Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài chính nhà nước » Thông tư 54/2012/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 9 tháng 4 năm 2012

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "HỖ TRỢ PHỤ NỮ HỌC NGHỀ, TẠO VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2010-2015"

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Thực hiện Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015.

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Hành chính sự nghiệp; Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015" như sau:

Điều 1. Quy định chung

1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015 (sau đây gọi tắt là Đề án) ban hành theo Quyết định số 295/QĐ/TTg ngày 26/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp Đề án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn viện trợ không hoàn lại thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của nhà tài trợ.

Đối với các hoạt động lồng ghép và phối hợp với các Bộ, ngành để thực hiện các Chương trình, Đề án của Chính phủ đang thực hiện thì áp dụng cơ chế tài chính của Chương trình, Đề án đó (Ví dụ như: đối với hoạt động dạy nghề cho lao động nữ ở khu vực nông thôn áp dụng theo Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động thương binh và xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; đối với hoạt động xúc tiến thương mại đề nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư 88/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia).

Kinh phí hỗ trợ đối với lao động nữ khu vực thành thị được bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp đào tạo và dạy nghề.

2. Kinh phí ngân sách Nhà nước bảo đảm thực hiện Đề án "Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015" thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành và được bố trí trong dự toán của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

3. Kinh phí Ngân sách Nhà nước bảo đảm thực hiện Đề án "Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015" phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ và theo các quy định tại Thông tư này.

Điều 2. Nội dung chi và mức chi thực hiện Đề án "Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015"

1. Hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về học nghề và việc làm; về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với dạy nghề và việc làm cho phụ nữ:

a) Nội dung hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về học nghề và việc làm; về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với dạy nghề và việc làm cho phụ nữ thực hiện theo quy định tại khoản 1, mục IV Điều 1 Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ; bao gồm:

- Chi thông tin, tuyên truyền về phụ nữ với nghề nghiệp, việc làm trên các phương tiện thông tin đại chúng ở Trung ương và địa phương;

- Chi xây dựng và in ấn các tài liệu, ấn phẩm tuyên truyền; xuất bản sách chọn nghề, cẩm nang việc làm cho lao động nữ;

- Chi xây dựng, duy trì chuyên mục tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề và giới thiệu việc làm trên trang thông tin điện tử của Hội, Báo phụ nữ, Đài phát thanh và Truyền hình; các báo, đài ở Trung ương và địa phương;

- Chi tổ chức thực hiện thí điểm mô hình tuyên truyền tư vấn, vận động phụ nữ học nghề, tạo việc làm tại một số địa phương đại diện cho các vùng miền (tổ chức khảo sát xác định nhu cầu và nội dung tuyên truyền tư vấn, vận động phụ nữ học nghề, tạo việc làm; tổ chức hội thảo, tập huấn cho cán bộ Hội phụ nữ thực hiện mô hình thí điểm; tổ chức thực hiện thí điểm mô hình tuyên truyền tại cộng đồng). Thông qua việc thực hiện thí điểm, tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm và hướng dẫn các tỉnh triển khai nhân rộng mô hình tuyên truyền tư vấn, vận động phụ nữ học nghề, tạo việc làm tại cộng đồng.

Việc lựa chọn mô hình, nội dung, địa điểm và thời gian tổ chức triển khai mô hình thí điểm do Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam phối hợp với các địa phương quyết định phù hợp với kế hoạch và mục tiêu của Đề án.

- Tổ chức diễn đàn (hội nghị, hội thảo), thảo luận giao lưu, thông tin về dạy nghề, việc làm cho phụ nữ của các cấp Hội.

b) Mức chi cho hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức: Thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

2. Hoạt động nghiên cứu, giám sát, đánh giá việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về học nghề và tạo việc làm cho phụ nữ.

a) Nội dung hoạt động nghiên cứu, giám sát, đánh giá việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về học nghề và việc làm cho phụ nữ thực hiện theo quy định tại khoản 2 mục IV Điều 1 Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ, gồm:

- Rà soát hệ thống văn bản pháp luật, chính sách dạy nghề, học nghề và tạo việc làm liên quan đến phụ nữ;

- Nghiên cứu, điều tra, khảo sát thu thập thông tin, số liệu về các vấn đề liên quan đến dạy nghề, học nghề và tạo việc làm cho lao động nữ;

- Tổ chức hội nghị, hội thảo đánh giá việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về học nghề và tạo việc làm cho phụ nữ;

- Tổ chức các đoàn công tác để kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về học nghề và tạo việc làm cho phụ nữ.

b) Mức chi:

- Chi thực hiện rà soát hệ thống văn bản pháp luật, chính sách thực hiện theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật;

- Chi thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;

- Chi hoạt động nghiên cứu thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học công nghệ và Bộ Tài chính hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;

- Chi công tác phí cho cán bộ đi công tác, kiểm tra, giám sát và tổ chức các hội nghị, hội thảo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Hoạt động xây dựng một số chương trình, giáo trình dạy nghề đặc thù cho lao động nữ:

a) Nội dung hoạt động thực hiện theo quy định tại khoản 3 mục IV Điều 1 Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ, gồm:

- Chi khảo sát nhu cầu học nghề, ngành nghề cần đào tạo, ngành nghề mới phù hợp với lao động nữ, có thu nhập cao phù hợp với các cấp độ đào tạo và loại hình chương trình, giáo trình cần xây dựng mới;

- Chi xây dựng chương trình, giáo trình đối với những ngành nghề cần đào tạo, những nghề mới, nghề có thu nhập cao, nghề phù hợp với lao động nữ;

- Chi sửa chữa, chỉnh sửa, biên tập lại chương trình, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng nghề phù hợp với lao động nữ.

- Chi xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề theo ba cấp trình độ đào tạo theo phương pháp dạy nghề điện tử.

b) Mức chi xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng thực hiện theo Thông tư Liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

4. Hoạt động đẩy mạnh hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm:

a) Nội dung hoạt động đẩy mạnh hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm cho phụ nữ được quy định tại khoản 4 mục IV Điều 1 Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:

- Dạy nghề cho lao động nữ.

- Liên kết với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh để hỗ trợ học nghề, giới thiệu việc làm cho lao động nữ.

- Tổ chức hội nghị, hội thảo triển khai hoạt động hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm;

- Thực hiện mô hình thí điểm tạo việc làm tại chỗ cho phụ nữ đã được dạy nghề; cụ thể: xây dựng tối đa 05 mô hình điểm/01 tỉnh. Việc lựa chọn mô hình, nội dung, địa điểm và thời gian tổ chức triển khai mô hình thí điểm do Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam phối hợp với các địa phương quyết định phù hợp với kế hoạch và mục tiêu của Đề án.

b) Mức chi:

- Đối với người học:

Đối tượng hỗ trợ và mức hỗ trợ học nghề thực hiện theo quy định tại mục II và mục III Điều 1 Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đối với giảng viên:       

Áp dụng chính sách đối với giáo viên, giảng viên theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020".

- Chi tổ chức các hội nghị, hội thảo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

- Chi liên kết với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh để hỗ trợ học nghề, giới thiệu việc làm cho lao động nữ: Thanh toán theo hợp đồng được ký kết và theo chứng từ thực tế phát sinh.

- Chi thực hiện mô hình thí điểm tạo việc làm tại chỗ cho phụ nữ đã được dạy nghề: mức tối đa 150 triệu đồng/mô hình/tối đa 30 hộ.

5. Hoạt động phát triển và nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam:

a) Nội dung hoạt động theo quy định tại khoản 5 mục IV Điều 1 Quyết định số 295/QĐ-TTg:

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên trung tâm, trường nghề thuộc hệ thống Hội; đào tạo cán bộ Hội tham gia công tác dạy nghề, nâng cao năng lực giám sát, đánh giá chính sách dạy nghề cho phụ nữ.

- Thuê các nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các trường đại học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia dạy nghề cho lao động nữ.

- Xây dựng hạ tầng thông tin học nghề, lao động việc làm thuộc hệ thống Hội.

- Đón các đoàn vào và chi các đoàn ra để mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế nhằm tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư, hợp tác để dạy nghề cho phụ nữ.

b) Mức chi:

- Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên trung tâm, trường nghề thuộc hệ thống Hội; đào tạo cán bộ Hội tham gia công tác dạy nghề, nâng cao năng lực giám sát, đánh giá chính sách dạy nghề cho phụ nữ; chi thuê các nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các trường đại học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia dạy nghề cho lao động nữ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trong đó mức chi thuê các nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các trường đại học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia dạy nghề cho lao động nữ áp dụng mức chi tại điểm d, khoản 1.1, Điều 3 Thông tư số 139/2010/TT-BTC.

- Chi đón các đoàn vào: Thực hiện theo Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 6/1/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức.

- Chi các đoàn công tác nước ngoài: Thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.

- Đối với các khoản chi xây dựng hạ tầng thông tin, lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hóa: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức chi tạo lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về công nghệ thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu.

6. Hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Đề án:

a) Nội dung hoạt động:

- Xây dựng tiêu chí giám sát, đánh giá Đề án: Chi tổ chức các cuộc họp, hội thảo;

- Tổ chức đoàn công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án hàng năm, giữa giai đoạn và kết thúc giai đoạn.

- Tổng hợp số liệu, viết báo cáo đánh giá việc thực hiện Đề án; tình hình quản lý và sử dụng ngân sách của Đề án cho các Bộ, ngành, cơ quan liên quan.

- Tổ chức hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện Đề án.

- Công tác quản lý Đề án: Các cuộc họp Ban chỉ đạo triển khai đề án, họp tổ tư vấn, giúp việc; thuê cán bộ hợp đồng, chi tiền lương làm thêm giờ, chi mua sắm trang thiết bị, vật tư văn phòng và một số khoản chi khác phục vụ cho hoạt động của Đề án.

b) Mức chi:

- Chi xây dựng tiêu chí, giám sát đánh giá Đề án (lập biểu mẫu các tiêu chí): Thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;

- Chi tổng hợp số liệu, viết báo cáo đánh giá: Thực hiện theo mức chi quy định tại Thông tư Liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

- Chi công tác phí cho cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, giám sát; chi tổ chức hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết đánh giá thực hiện Đề án thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.

- Chi tiền lương làm thêm giờ thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.

- Các khoản chi khác (chi tiền công lao động hợp đồng, mua sắm vật tư văn phòng, trang thiết bị): Căn cứ vào hoá đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp theo quy định hiện hành và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán trước khi thực hiện làm căn cứ quyết toán kinh phí.

Điều 3. Lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án

Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này. Thông tư này hướng dẫn thêm một số nội dung đặc thù như sau:

1. Lập dự toán ngân sách:

a) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 295/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương chủ động lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện Đề án, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các địa phương bảo đảm kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện Đề án theo nguyên tắc như sau:

Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí đối với các nội dung công việc do các cơ quan thuộc địa phương thực hiện để triển khai các nhiệm vụ của Đề án.

Ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần kinh phí thực hiện Đề án cho các tỉnh miền núi khó khăn, hàng năm phải nhận trợ cấp cân đối từ ngân sách Trung ương. Căn cứ vào hướng dẫn của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam về các nội dung công việc cần triển khai để thực hiện Đề án, hàng năm, Uỷ ban nhân dân các tỉnh này lập dự toán kinh phí đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ gửi về Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.

c) Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổng hợp dự toán chi thực hiện Đề án trong năm kế hoạch gửi Bộ Tài chính thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, dự toán được chia ra làm 2 phần:

- Dự toán bố trí cho Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ được giao của Hội.

- Đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ cho các tỉnh miền núi khó khăn, hàng năm phải nhận trợ cấp cân đối từ ngân sách Trung ương. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán, Bộ Tài chính sẽ thông báo cho các địa phương được hỗ trợ kinh phí thực hiện Đề án.

d) Đối với các hoạt động đào tạo đã được lồng ghép trong Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 được phê duyệt theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ (lao động nữ ở khu vực nông thôn thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 mục II Quyết định số 1956/QĐ-TTg): Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam tổng hợp nhu cầu kinh phí đào tạo của các tỉnh, thành phố gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện lồng ghép.

2. Việc quản lý, chi tiêu, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án thực hiện theo chế độ và quy định quản lý tài chính hiện hành.

Kinh phí thực hiện Đề án cuối năm còn dư do chưa hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu của Đề án được chuyển sang năm sau sử dụng và quyết toán theo quy định.

Điều 4. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2012.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP TW Đảng và các ban của Đảng
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- VP Ban chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan TW của các Hội, đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Hội phụ nữ các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ HCSN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Minh

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015” với các nội dung chủ yếu sau:
...
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức về học nghề và việc làm. về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với dạy nghề và việc làm cho phụ nữ:
- Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp có kế hoạch truyền thông về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc học nghề và việc làm đối với phụ nữ trong chương trình tuyên truyền, vận động của Hội. tăng cường công tác tuyên truyền đối với phụ nữ, cộng đồng và các cơ sở dạy nghề nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi quan niệm về học nghề, ý thức về học nghề, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho phụ nữ và cho xã hội.
- Tăng cường tuyên truyền sâu rộng trên phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề và việc làm để lao động nữ biết và chủ động tham gia học nghề.
- Sử dụng các hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, từng địa bàn và điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương về các đơn vị, cá nhân có thành tích dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ. lao động nữ giỏi nghề và tham gia học nghề đạt kết quả cao nhằm khuyến khích sự tham gia của xã hội trong dạy nghề, tạo việc làm cho phụ nữ và khuyến khích phụ nữ tích cực học nghề, làm nghề tốt.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015” với các nội dung chủ yếu sau:
...
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
...
2. Tăng cường sự tham gia của các Bộ, ngành, cơ quan và các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ trong xây dựng, đề xuất luật pháp, chính sách và giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách về học nghề và tạo việc làm cho phụ nữ:
- Tổ chức rà soát hệ thống văn bản pháp luật, chính sách dạy nghề, học nghề liên quan đến phụ nữ.
- Tiến hành nghiên cứu các vấn đề về nhu cầu học nghề, việc làm của phụ nữ. tác động của các chính sách đối với việc học nghề, việc làm của phụ nữ. thu hút phụ nữ tham gia học nghề. cơ chế giám sát, chế độ báo cáo thống kê về chỉ tiêu quốc gia. tỷ lệ nữ tham gia học nghề/tổng số lao động đã qua đào tạo nghề, chỉ tiêu tỷ lệ phụ nữ có việc làm mới/tổng số lao động có việc làm mới và các chỉ tiêu khác liên quan đến việc thực hiện các chỉ tiêu trên.
- Tăng cường công tác giám sát, phản biện, đánh giá các chính sách hiện hành về học nghề, tạo việc làm cho phụ nữ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015” với các nội dung chủ yếu sau:
...
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
...
3. Xây dựng một số chương trình, giáo trình dạy nghề đặc thù cho lao động nữ:
- Phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề phù hợp với các cấp độ đào tạo cho lao động nữ. chú trọng việc cập nhật kỹ thuật, công nghệ mới cho các nghề truyền thống, nghề có thu nhập cao, thu hút nhiều lao động nữ.
- Nghiên cứu, xây dựng giáo án, giáo trình những nghề mới phù hợp với thị trường lao động và phù hợp với lao động nữ. Huy động các nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các trường đại học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh… tham gia xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nữ.
- Thí điểm xây dựng chương trình dạy nghề điện tử (E-learning) áp dụng dạy nghề cho phụ nữ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015” với các nội dung chủ yếu sau:
...
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
...
4. Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm:
- Tăng quy mô và phát triển dạy các ngành nghề mới đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Mở rộng đào tạo các nghề mới xuất hiện trên thị trường thu hút nhiều lao động nữ.
- Đa dạng hóa phương thức đào tạo: dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên. mở rộng liên kết, thực hiện đào tạo liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề, tăng dần lao động nữ học nghề ở trình độ cao. mở rộng đào tạo các nghề phù hợp với đặc điểm của lao động nữ, nghề có khả năng thu hút lao động nữ độ tuổi trung niên. liên kết, phối hợp tổ chức dạy nghề cho lao động nữ tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ hợp tác. liên kết với các doanh nghiệp để dạy nghề, thực hành nghề.
- Tăng cường các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, tạo việc làm trước, trong và sau đào tạo nghề. Đa dạng hóa các hình thức tư vấn học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm phù hợp với từng nhóm đối tượng tại cơ sở.
- Chủ động và phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh…, đặc biệt là mạng lưới các Hiệp hội, Hội, Câu lạc bộ doanh nhân nữ tạo việc làm mới cho phụ nữ và tổ chức cung ứng lao động nữ. hỗ trợ phụ nữ tiếp cận tín dụng để tạo việc làm mới, phát triển sản xuất kinh doanh giải quyết việc làm cho lao động nữ. hỗ trợ phụ nữ xúc tiến thương mại cho các sản phẩm từ các làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh do phụ nữ làm chủ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015” với các nội dung chủ yếu sau:
...
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
...
5. Phát triển và nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam:
- Phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam: hỗ trợ đầu tư xây dựng mới 01 trường cao đẳng nghề, nâng cao năng lực Trường Trung cấp nghề Lê Thị Riêng, nâng cấp 03 trường trung cấp nghề từ 03 trung tâm khu vực (Yên Bái, Hải Dương, Đắk Nông), xây dựng mới 05 trung tâm dạy nghề khu vực. củng cố, nâng cấp 36 trung tâm dạy nghề, giới thiệu việc làm thuộc các tỉnh, thành Hội. thành lập Trung tâm đào tạo và xuất khẩu lao động thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên trung tâm, trường nghề thuộc hệ thống Hội. đào tạo cán bộ Hội tham gia công tác dạy nghề, nâng cao năng lực giám sát, đánh giá chính sách dạy nghề cho phụ nữ.
- Huy động các nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các trường đại học, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh… tham gia dạy nghề cho lao động nữ.
- Xây dựng hạ tầng thông tin học nghề, lao động việc làm thuộc hệ thống Hội.
- Mở rộng quan hệ hợp tác trong nước và quốc tế nhằm tăng cường huy động các nguồn lực đầu tư, hợp tác để dạy nghề cho phụ nữ.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015” với các nội dung chủ yếu sau:
...
II. ĐỐI TƯỢNG
Lao động nữ trong độ tuổi lao động, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người trong diện thu hồi đất canh tác, phụ nữ bị mất việc làm trong các doanh nghiệp.
III. CHÍNH SÁCH
1. Chính sách đối với người học:
- Lao động nữ thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác, lao động nữ bị mất việc làm trong các doanh nghiệp được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế). hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000 đ/ngày thực học/người. hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đ/người/khóa học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
- Lao động nữ (cả nông thôn và thành thị) thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
- Lao động nữ khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
- Lao động nữ học nghề được vay vốn để học theo quy định hiện hành và tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nữ làm việc ổn định tại chỗ (nơi cư trú) sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100% lãi suất đối với khoản vay học nghề.
- Lao động nữ là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng, hộ nghèo có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo học các khóa học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
- Lao động nữ sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
- Lao động nữ sau khi học nghề tham gia sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm được ưu tiên hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm từ các hoạt động hỗ trợ việc làm của Đề án này và các chương trình xúc tiến thương mại hiện hành.
- Mỗi lao động nữ chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của Đề án này. Những người đã được hỗ trợ học nghề theo các chính sách khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án này. Riêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần.
- Mức hỗ trợ học nghề sẽ được điều chỉnh khi có sự thay đổi chính sách chung.
2. Chính sách đối với giáo viên, giảng viên:
Áp dụng chính sách với giáo viên, giảng viên theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành

II. ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người thị thu hồi đất canh tác.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành

Điều 3. Mức chi
1. Chi đào tạo, bồi dưỡng CBCC ở trong nước:
Căn cứ tình hình thực tế và khả năng kinh phí được cấp có thẩm quyền phân bổ hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng CBCC quyết định các mức chi cụ thể cho phù hợp, đảm bảo không vượt các mức chi tối đa được quy định dưới đây. đồng thời phải bảo đảm sắp xếp kinh phí để thực hiện theo đúng nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng CBCC được cấp có thẩm quyền giao và trong phạm vi dự toán được phân bổ, cụ thể như sau:
1.1) Chi thù lao giảng viên (một buổi giảng được tính 5 tiết học):
Tuỳ theo đối tượng, trình độ học viên mà các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng CBCC bố trí mời giảng viên, báo cáo viên từng cấp cho phù hợp. Mức chi thù lao giảng viên, báo cáo viên (đã bao gồm cả thù lao soạn giáo án bài giảng) theo quy định sau:
...
d) Giảng viên, báo cáo viên còn lại là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị ở trung ương và cấp tỉnh (ngoài 3 đối tượng nêu trên): Mức tối đa không quá 500.000 đồng/buổi.

Từ khóa: Thông tư 54/2012/TT-BTC, Thông tư số 54/2012/TT-BTC, Thông tư 54/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 54/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 54 2012 TT BTC của Bộ Tài chính, 54/2012/TT-BTC

File gốc của Thông tư 54/2012/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015” do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Tài chính nhà nước

  • Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về mức thu tiền sử dụng khu vực biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
  • Quyết định 30/2021/QĐ-TTg về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách Nhà nước năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Nghị quyết 125/NQ-CP năm 2021 phê duyệt việc sửa đổi Hiệp định chuyển đổi nợ cho phát triển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Italia do Chính phủ ban hành
  • Công văn 10565/BGTVT-TC năm 2021 về phương án tự chủ tài chính do Bộ Giao thông vận tải ban hành
  • Quyết định 2164/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Quyết định 2936/QĐ-UBND về danh mục tài sản mua sắm tập trung tỉnh Nam Định
  • Công văn 7145/VPCP-KTTH năm 2021 về gói tín dụng hỗ trợ học sinh, sinh viên mua máy tính, thiết bị học tập do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1937/QĐ-BTC về điều chỉnh dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 84/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư 83/2021/TT-BTC hướng dẫn quản lý kinh phí tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục để thực hiện chương trình mới, sách giáo khoa mới giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 1431/UBDT-KHTC năm 2021 về báo cáo tình hình sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết do Ủy ban Dân tộc ban hành

Thông tư 54/2012/TT-BTC quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010-2015” do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 54/2012/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Thị Minh
Ngày ban hành 2012-04-09
Ngày hiệu lực 2012-06-01
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 295/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu