BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/2014/TT-BTC | Hà Nội, ngày 09 tháng 09 năm 2014 |
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia.
Thông tư này quy định về yêu cầu quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia; điều kiện đảm bảo chất lượng hàng dự trữ quốc gia trong quá trình nhập kho, xuất kho và lưu kho dự trữ quốc gia; chế độ thanh tra, kiểm tra và báo cáo.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động cung cấp, giao nhận và quản lý hàng dự trữ quốc gia.
1. Yêu cầu quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia.
3. Thanh tra, kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Điều 4. Cơ sở quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia
a) Đối với những mặt hàng đã có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong đó đã quy định cụ thể các chỉ tiêu chất lượng thì phải tuân thủ theo các quy định về chỉ tiêu chất lượng, đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng đối với từng mặt hàng và thực hiện các biện pháp quản lý theo quy định;
c) Đối với những mặt hàng chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì áp dụng theo tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và khu vực phù hợp đối với từng mặt hàng. Trường hợp chưa có tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế và khu vực, áp dụng theo tiêu chuẩn cơ sở, các quy phạm quy định kỹ thuật của cơ sở sản xuất hoặc tài liệu kỹ thuật của nhà sản xuất;
Trong thời gian tối đa mười tám tháng (18 tháng) kể từ ngày bổ sung mặt hàng mới, hoặc kể từ ngày thay đổi yêu cầu kỹ thuật hoặc công nghệ bảo quản mới, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải hoàn thành việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, gửi Bộ Tài chính ban hành.
3. Hàng dự trữ quốc gia trong quá trình nhập kho, xuất kho và lưu kho phải chịu sự thanh tra, kiểm tra về chất lượng theo quy định tại Mục 3 Chương này.
Điều 5. Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp
2. Kết quả đánh giá của các tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định là cơ sở pháp lý để đánh giá chất lượng hàng dự trữ quốc gia trong quá trình nhập kho, xuất kho và lưu kho; là cơ sở để phục vụ công tác quản lý nhà nước về chất lượng hàng dự trữ quốc gia.
4. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 25 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
6. Kết quả chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp hàng dự trữ quốc gia của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, phải gửi Bộ Tài chính để theo dõi, phối hợp trong công tác quản lý nhà nước.
1. Đối với hàng nhập kho: đơn vị cung cấp hàng hóa dự trữ quốc gia phải trả chi phí cho tổ chức được chỉ định đánh giá sự phù hợp. Đối với khoản chi phí này được thể hiện trong hồ sơ mời thầu.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
1. Kho chứa hàng dự trữ quốc gia được xây dựng theo quy hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt, phải đáp ứng các quy định của pháp luật có liên quan và được xây dựng theo tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu công nghệ bảo quản và đặc thù mỗi loại hàng dự trữ quốc gia; đảm bảo yêu cầu theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 8. Trang thiết bị, công cụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia
a) Đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia phải được trang cấp trang thiết bị, công cụ bảo quản phù hợp với công nghệ bảo quản đối với từng mặt hàng dự trữ quốc gia tương ứng và tuân thủ theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật trang thiết bị, công cụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước ban hành định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật trang thiết bị, công cụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia áp dụng đối với các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc Tổng cục.
Các đơn vị được giao nhiệm vụ bảo quản hàng dự trữ quốc gia; đơn vị được thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải có đầy đủ trang thiết bị, công cụ bảo quản, đáp ứng điều kiện nhập kho, xuất kho và lưu kho bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hàng dự trữ quốc gia.
Kỹ thuật viên bảo quản, thủ kho (kiêm giao nhận và bảo quản) hàng dự trữ quốc gia phải đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định của bộ quản lý chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm thanh tra, kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia
khoản 1 Điều 70 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thực hiện thanh tra, kiểm tra về chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và Điều 52 Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
2. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng hàng dự trữ quốc gia; chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng dự trữ quốc gia được Chính phủ giao quản lý.
Điều 11. Kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia
a) Kiểm tra trước khi nhập kho, xuất kho và quá trình lưu kho;
2. Kế hoạch kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia
b) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định kế hoạch tự kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia hàng năm theo yêu cầu quản lý và gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Dự trữ Nhà nước) chậm nhất vào ngày 30 tháng 11 năm trước để tổng hợp;
d) Kiểm tra đột xuất về chất lượng hàng dự trữ quốc gia
- Đơn vị dự trữ quốc gia tổ chức tự kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia khi có biến động của thời tiết, khí hậu hoặc trong các trường hợp đột xuất khác.
a) Yêu cầu quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia;
c) Quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia;
Điều 12. Kiểm tra hàng năm về chất lượng hàng dự trữ quốc gia
a) Kiểm tra hồ sơ chất lượng hàng dự trữ quốc gia: Hồ sơ chất lượng hàng dự trữ quốc gia trong quá trình nhập kho, xuất kho và lưu kho dự trữ quốc gia, bao gồm văn bản pháp quy quy định về chất lượng hàng dự trữ quốc gia, biên bản kiểm tra, giao nhận, kết quả đánh giá sự phù hợp chất lượng hàng dự trữ quốc gia trong quá trình nhập kho, xuất kho, lưu kho bảo quản và các tài liệu khác liên quan đến chất lượng hàng dự trữ quốc gia;
c) Kiểm tra trực tiếp chất lượng hàng dự trữ quốc gia hoặc thuê tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định để đánh giá chất lượng hàng dự trữ quốc gia.
a) Căn cứ kế hoạch kiểm tra hàng năm được phê duyệt, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia;
- Mẫu hàng hóa dự trữ quốc gia được lấy theo phương pháp lấy mẫu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia tương ứng đối với từng mặt hàng tại các đơn vị dự trữ quốc gia để trực tiếp kiểm tra tại đơn vị dự trữ quốc gia hoặc gửi đến tổ chức được chỉ định đánh giá sự phù hợp được quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này để thực hiện kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, giám định. Trường hợp không có quy định về phương pháp lấy mẫu thì lấy mẫu theo nguyên tắc ngẫu nhiên với số lượng tối thiểu, đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu cần kiểm tra;
- Biên bản lấy mẫu hàng hóa được quy định theo Mẫu số 02.BBLM tại phụ lục kèm theo Thông tư này;
c) Bàn giao mẫu: mẫu kiểm tra được giao đến bộ phận kiểm tra (với các chỉ tiêu đoàn kiểm tra tự tổ chức kiểm tra) hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp và phải được lập thành biên bản bàn giao mẫu theo Mẫu số 04.BBBGM tại phụ lục kèm theo Thông tư này. Mẫu kiểm tra được chuyển đến bộ phận kiểm tra hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định trong thời gian tối đa 10 ngày kể từ ngày mẫu kiểm tra được lấy theo quy định;
- Trường hợp Đoàn kiểm tra tự thực hiện kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng được thì sau khi có kết quả kiểm tra, Đoàn kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra; biên bản kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo mẫu số 01.BBKT tại phụ lục kèm theo Thông tư này;
- Trường hợp kết quả kiểm tra cho thấy chất lượng hàng hóa không đạt yêu cầu trong trường hợp đang nhập hàng, thì Đoàn kiểm tra thông báo ngay kết quả kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra biết để làm việc với đơn vị cung cấp hàng có biện pháp xử lý.
e) Đoàn kiểm tra kết luận về kết quả kiểm tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia; thông báo kết quả kiểm tra và kiến nghị với cơ quan đơn vị được kiểm tra; báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
a) Đối với các cuộc kiểm tra hàng năm do Bộ trưởng Bộ Tài chính ký quyết định kiểm tra, thời gian không quá ba mươi ngày;
c) Đối với các cuộc kiểm tra khác, thời gian không quá năm ngày;
Điều 13. Thanh tra chất lượng hàng dự trữ quốc gia
1. Thanh tra việc chấp hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hàng dự trữ quốc gia, các tiêu chuẩn, quy định cụ thể về chất lượng hàng dự trữ quốc gia.
Điều 14. Xử lý vi phạm chất lượng hàng dự trữ quốc gia
a) Đối với hàng hóa không đảm bảo chất lượng do nguyên nhân chủ quan của tập thể, cá nhân thì tập thể, cá nhân phải bồi thường tùy theo mức suy giảm chất lượng hàng dự trữ quốc gia;
2. Trường hợp hàng hóa có kết quả thử nghiệm mẫu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc quyết định ban hành chất lượng tạm thời (đối với những mặt hàng mới chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia), thì xử lý như sau:
b) Hàng dự trữ quốc gia đang trong quá trình bảo quản hoặc trong quá trình xuất kho: Đoàn thanh tra, kiểm tra lập biên bản yêu cầu đơn vị bảo quản thực hiện các biện pháp xử lý, khắc phục trong thời hạn ghi trong biên bản kiểm tra và có báo cáo bằng văn bản về việc đã khắc phục, xử lý xong.
4. Hồ sơ chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính về chất lượng hàng dự trữ quốc gia bao gồm:
b) Biên bản kiểm tra của Đoàn thanh tra, kiểm tra;
d) Biên bản vi phạm về quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia;
e) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm hành chính về chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
1. Tham mưu giúp Bộ Tài chính thực hiện quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
3. Tổng hợp tình hình quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia hàng năm để Bộ Tài chính báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng dự trữ quốc gia trong phạm vi được phân công quản lý.
3. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định. Cụ thể:
b) Báo cáo công tác quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia cả năm trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo;
Điều 17. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc gia
2. Theo dõi, thống kê, tổng hợp và báo cáo tình hình chất lượng và các điều kiện đảm bảo chất lượng hàng dự trữ quốc gia với cấp trên quản lý trực tiếp.
2. Chịu trách nhiệm toàn diện về số lượng, chất lượng, chủng loại hàng dự trữ quốc gia trong thời gian lưu kho theo đúng hợp đồng đã ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCDT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……….., ngày ….. tháng ….. năm 20….. |
BIÊN BẢN KIỂM TRA
Chất lượng hàng dự trữ quốc gia
Số:………………………
phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Thông tư số .../..../TT-BTC ngày .... tháng .... năm .... của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng dự trữ quốc gia;
kiểm tra từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm …………………… tại ……………..
kiểm tra gồm
2. ……………………......... Thành viên
Đại diện đơn vị được kiểm tra:
2. ………………..
1 …………………. chức vụ:
I. Nội dung - kết quả kiểm tra:
III. Yêu cầu đối với đơn vị:
Biên bản được lập thành 02 bản có giá trị như nhau vào hồi ... giờ ….. ngày ….. tháng ... năm.... tại ………………………………………., đã được các bên thông qua. Đơn vị được kiểm tra giữ một (01) bản, Đoàn kiểm tra giữ một (01) bản lưu./.
Đại diện cơ sở được kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Trưởng đoàn kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thành viên đoàn kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên)
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA
ĐOÀN KIỂM TRA
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
……….., ngày ….. tháng ….. năm 20…..
Theo Biên bản kiểm tra số: …………………..
2. Đại diện cơ sở được lấy mẫu: (Họ tên, chức vụ, đơn vị)
3. Người lấy mẫu: (Họ tên, chức danh, đơn vị)
4. Phương pháp lấy mẫu: Theo TCVN ………. hoặc QCVN …………………. hoặc phương pháp ngẫu nhiên:
STT | Tên mẫu, ký hiệu | Tên cơ sở và địa chỉ NSX/NK ghi trên nhãn | Đơn vị tính | Lượng mẫu | Khối lượng (số lượng) lô hàng | Ngày sản xuất, số lô (nếu có) | Ghi chú |
5. Tình trạng mẫu: Mẫu được niêm phong có sự chứng kiến của đại diện cơ sở lấy mẫu.
Trưởng đoàn kiểm tra
Tên mẫu ……………………………………………………………………………………… Ngày lấy mẫu …………………………………………………………………………………
| |||||||
NGƯỜI LẤY MẪU | ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐƯỢC LẤY MẪU |
TÊN CƠ QUAN BÀN GIAO MẪU
ĐƠN VỊ BÀN GIAO
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………., ngày ….. tháng ….. năm 20 …..
Theo Biên bản lấy mẫu số: …………………..
2. Tên đơn vị bàn giao mẫu:
…………………………………………………………………………………………………
tổ chức thử nghiệm: (Họ tên, chức danh, đơn vị)
5. Tình trạng mẫu: …………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………
Người giao mẫu
| Cơ quan thử nghiệm mẫu |
TÊN CƠ QUAN QUẢN LÝ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ………., ngày ….. tháng ….. năm 20 ….. |
BÁO CÁO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ kế hoạch nhập kho, xuất kho hàng dự trữ quốc gia trong năm tại …………
(Đơn vị dự trữ quốc gia) báo cáo công tác quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia (theo yêu cầu tại …………………; 6 tháng đầu năm; năm...), như sau:
về chất lượng hàng dự trữ quốc gia
2. …………………….
II. Báo cáo chi tiết tình hình thực hiện quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia trong thời gian....
2. …………………
ượng hàng dự trữ quốc gia trong thời gian ……..
2. ………………...
đơn vị:
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
File gốc của Thông tư 130/2014/TT-BTC quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 130/2014/TT-BTC quản lý chất lượng hàng dự trữ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 130/2014/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành | 2014-09-09 |
Ngày hiệu lực | 2014-11-01 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |