BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2018//TT-BKHCN | Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2018 |
Căn cứ Nghị định số 23/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định về xây dựng, ký kết và quản lý các chương trình hợp tác quốc tế của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
1. Chương trình hợp tác quốc tế của Quỹ (sau đây viết tắt là chương trình) bao gồm các hoạt động hợp tác giữa Quỹ và tổ chức nước ngoài để cùng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia trong một hoặc một số lĩnh vực theo thời hạn được các bên thống nhất và được thể hiện thông qua văn bản hợp tác.
3. Hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia là các hoạt động nêu tại Điều 1 Thông tư số 09/2015/TT-BKHCN ngày 15/05/2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia hỗ trợ (sau đây viết tắt là Thông tư số 09/2015/TT-BKHCN).
5. Đối tác của Quỹ là tổ chức nước ngoài hợp tác với Quỹ trong việc cùng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
1. Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, hỗ trợ trao đổi học thuật giữa các nhà khoa học Việt Nam và quốc tế, tạo dựng môi trường nghiên cứu thuận lợi, hội nhập quốc tế nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia.
3. Tăng cường kết nối, phát triển mạng lưới hợp tác quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và tài trợ nghiên cứu khoa học của Việt Nam.
1. Các bên tham gia chương trình có nghĩa vụ và trách nhiệm bình đẳng trong việc triển khai các công việc có liên quan, bảo đảm an ninh quốc gia, tuân thủ luật pháp của các nước tham gia, các điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế có liên quan.
3. Quỹ ưu tiên lựa chọn, hợp tác với các tổ chức quy mô lớn và có chất lượng tài trợ, hỗ trợ cao ở các nước phát triển.
1. Việc xác định chương trình phải phù hợp với mục tiêu quy định tại Điều 3 Thông tư này và định hướng ưu tiên, kế hoạch và kinh phí hoạt động của Quỹ.
Điều 4 của Nghị định số 23/2014/NĐ-CP ngày 03/4/2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.
4. Với các chương trình tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổng kinh phí mà Quỹ tài trợ không quá 60% tổng kinh phí triển khai chương trình. Trường hợp đặc biệt (chương trình nhằm giải quyết vấn đề cấp thiết hoặc có ý nghĩa quan trọng đặc biệt với Việt Nam) do Giám đốc Cơ quan điều hành Quỹ đề xuất trình Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
a) Việc xét chọn trên cơ sở kết quả đánh giá, xếp loại do Hội đồng khoa học và công nghệ của Quỹ và đối tác của Quỹ thành lập.
b) Việc đánh giá được thực hiện khách quan, dân chủ, bình đẳng, căn cứ vào hồ sơ đăng ký hợp lệ, theo quy định về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện và kết quả của nhiệm vụ tại văn bản quản lý hiện hành tương ứng với loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề nghị tài trợ:
- Thông tư số 15/2016/TT-BKHCN ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý đề tài nghiên cứu ứng dụng do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia tài trợ (đối với nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng);
2. Đối với hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia:
XÂY DỰNG VÀ KÝ KẾT VĂN BẢN HỢP TÁC
Trên cơ sở các quy định tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này, Cơ quan điều hành Quỹ tiến hành tìm kiếm, lựa chọn đối tác phù hợp, đàm phán xác định chương trình, các nội dung hợp tác và tiến hành xây dựng dự thảo văn bản hợp tác.
Văn bản hợp tác giữa Quỹ và đối tác của Quỹ cần có các nội dung chính sau đây:
2. Nguyên tắc đóng góp của các bên
3. Phương thức, tiêu chí, quy trình đánh giá xét chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia trong chương trình,
4. Quyền sở hữu trí tuệ
5. Thời gian có hiệu lực của văn bản hợp tác
6. Hướng dẫn đăng ký tham gia chương trình
Điều 9. Ký kết văn bản hợp tác
2. Sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ, Lãnh đạo Bộ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Cơ quan điều hành Quỹ ký văn bản hợp tác với đối tác của Quỹ.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Quỹ phối hợp với đối tác đăng thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký tham gia chương trình công khai trên trang thông tin điện tử của cả hai bên. Thời gian tiếp nhận hồ sơ tối thiểu là 03 tháng kể từ ngày thông báo.
Quỹ phối hợp với đối tác của Quỹ lựa chọn chuyên gia đánh giá và thành viên tham gia Hội đồng khoa học và công nghệ, tổ chức đánh giá xét chọn hồ sơ đăng ký tham gia chương trình theo nguyên tắc, phương thức, tiêu chí quy định.
1. Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đề xuất tài trợ, Cơ quan điều hành Quỹ tiến hành rà soát, trình phê duyệt và công bố danh mục nhiệm vụ được tài trợ; thẩm định và trình phê duyệt kinh phí; thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân được tài trợ thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định tại văn bản quản lý hiện hành tương ứng với nhiệm vụ đăng ký đề nghị tài trợ và văn bản hợp tác giữa Quỹ và đối tác của Quỹ.
1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt tài trợ, thực hiện theo quy định tại văn bản quản lý hiện hành tương ứng với loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tài trợ.
Điều 14. Trách nhiệm của Quỹ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện chương trình
2. Đối với hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia được hỗ trợ: Trách nhiệm của Quỹ, tổ chức, cá nhân được Quỹ hỗ trợ trong chương trình thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2015/TT-BKHCN.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2018.
3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung./.
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo VPCP;
- Lưu: VT, NAFOSTED.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Khánh
File gốc của Thông tư 12/2018/TT-BKHCN quy định về xây dựng, ký kết và quản lý chương trình hợp tác quốc tế của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 12/2018/TT-BKHCN quy định về xây dựng, ký kết và quản lý chương trình hợp tác quốc tế của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia trong tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hỗ trợ hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | 12/2018/TT-BKHCN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Quốc Khánh |
Ngày ban hành | 2018-08-31 |
Ngày hiệu lực | 2018-10-15 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |