BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2019/TT-BTP | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2019 |
QUY ĐỊNH BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bồi thường nhà nước,
1. Thông tư này quy định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án đối với một số nhiệm vụ sau đây:
b) Theo dõi công tác bồi thường nhà nước;
d) Kiểm tra công tác bồi thường nhà nước (sau đây gọi là kiểm tra);
e) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường trong trường hợp có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây gọi là Luật) mà không ra quyết định hủy; kiến nghị Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả (sau đây gọi chung là kiến nghị, yêu cầu).
3. Việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật (sau đây gọi là Nghị định số 68/2018/NĐ-CP).
khoản 2 và khoản 3 Điều 73 của Luật được thực hiện theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Nghị định số 68/2018/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
Thông tư này áp dụng đối với đối tượng sau đây:
2. Cơ quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác bồi thường nhà nước.
BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
1. Hướng dẫn nghiệp vụ là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước trả lời những đề xuất, kiến nghị của cơ quan giải quyết bồi thường hoặc cơ quan khác có liên quan đến công tác bồi thường nhà nước.
b) Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường là Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng thì nội dung hướng dẫn nghiệp vụ bao gồm: xác định phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; xác định thiệt hại và giá trị thiệt hại được bồi thường.
Cục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
1. Bộ Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ trong các trường hợp sau đây:
điểm a, b, c, d, d, e, g, h, i, k khoản 3 Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để cơ quan này hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan trong phạm vi địa phương mình thực hiện công tác bồi thường nhà nước;
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ mà cơ quan đó tiếp tục đề nghị Bộ Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ;
g) Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ trong các trường hợp sau đây:
b) Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan giải quyết bồi thường là Tòa án cấp tỉnh và tương đương, Tòa án cấp huyện và tương đương có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự, hình sự, hành chính có yêu cầu bồi thường.
Điều 5. Hình thức hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc
2. Trường hợp hướng dẫn nghiệp vụ được thực hiện trực tiếp tại cơ quan giải quyết bồi thường hoặc tại cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước thì việc hướng dẫn nghiệp vụ được thực hiện theo trình tự như sau:
b) Chuẩn bị nội dung, tài liệu để thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ;
d) Thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan đề nghị hướng dẫn;
e) Ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
Điều 6. Phối hợp thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan để hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc như sau:
b) Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Quốc phòng hướng dẫn nghiệp vụ trong hoạt động thi hành án hình sự;
d) Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Bộ có liên quan giải đáp vướng mắc đối với những đề xuất, kiến nghị có liên quan đến việc áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc các Bộ.
1. Việc phối hợp được thực hiện thông qua trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi hướng dẫn nghiệp vụ, giải đáp vướng mắc.
a) Đối với phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ thì cơ quan đề nghị phối hợp phải có tài liệu tóm tắt nội dung vụ việc, trong đó, nêu rõ vấn đề cần hướng dẫn nghiệp vụ, quan điểm của mình đối với vụ việc và gửi các tài liệu, giấy tờ liên quan đến vụ việc cho cơ quan được đề nghị. Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của cơ quan đề nghị phối hợp;
3. Việc phối hợp thông qua họp liên ngành được thực hiện như sau:
b) Ngoài các quy định tại điểm a khoản này, đối với phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ thì tài liệu cuộc họp còn phải có tóm tắt nội dung vụ việc, trong đó, nêu rõ vấn đề cần hướng dẫn nghiệp vụ, quan điểm của cơ quan đề nghị phối hợp đối với vụ việc.
Điều 8. Nội dung theo dõi công tác bồi thường nhà nước
2. Nội dung theo dõi công tác bồi thường nhà nước
b) Tham gia tố tụng của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong vụ án dân sự về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường.
d) Xác định và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
e) Quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
1. Căn cứ thực hiện theo dõi công tác bồi thường nhà nước
b) Báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
d) Quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
e) Kết quả hoạt động kiểm tra, thanh tra công tác bồi thường nhà nước.
h) Khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về công tác bồi thường nhà nước.
2. Một số hình thức cụ thể thực hiện theo dõi công tác bồi thường nhà nước
b) Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ.
1. Hằng năm, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, cơ quan Điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trụ sở chính tại địa phương mình là cơ quan giải quyết bồi thường hoặc là bị đơn, bị đơn dân sự, người bị kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
điểm h khoản 2 Điều 73 của Luật.
điểm h khoản 2 Điều 73 của Luật.
điểm e khoản 3 Điều 73 của Luật.
1. Trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi cơ quan quản lý nhà nước các văn bản quy định tại khoản 7 Điều 15, khoản 4 Điều 43, khoản 5 Điều 48, khoản 3 Điều 49, khoản 4 Điều 50, khoản 3 Điều 51 và khoản 4 Điều 66 của Luật.
a) Cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại các điểm a, b, c, d, d, e, g, h, i, k khoản 3 Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp;
Điều 13. Thực hiện đôn đốc công tác bồi thường nhà nước
2. Nội dung đôn đốc
b) Phục hồi danh dự.
d) Xác định và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
3. Bộ Tư pháp đôn đốc trong các trường hợp sau đây:
b) Đề nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc các Bộ đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi quản lý của mình;
d) Đôn đốc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại trong trường hợp đã đề nghị đôn đốc theo quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này mà cơ quan được đề nghị không đôn đốc hoặc đã đôn đốc mà cơ quan được đôn đốc không thực hiện nội dung đôn đốc.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đôn đốc đối với các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án ở địa phương.
Điều 14. Căn cứ thực hiện đôn đốc công tác bồi thường nhà nước
2. Kiến nghị của cơ quan quản lý nhà nước, kiến nghị, yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Quyết định giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường có hiệu lực pháp luật.
6. Báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 15. Thực hiện và phối hợp đôn đốc công tác bồi thường nhà nước
2. Việc phối hợp thực hiện đôn đốc có thể được thực hiện thông qua đề nghị bằng văn bản hoặc đề nghị tổ chức cuộc họp liên ngành để thống nhất nội dung trước khi đôn đốc.
Trong trường hợp thống nhất với đề nghị đôn đốc, cơ quan có thẩm quyền ra văn bản đôn đốc. Văn bản đôn đốc phải được gửi ngay cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại và cơ quan đề nghị phối hợp đôn đốc.
4. Trường hợp việc phối hợp thực hiện đôn đốc được thực hiện thông qua họp liên ngành, cơ quan tổ chức cuộc họp phải chuẩn bị tài liệu cuộc họp và gửi trước cho các cơ quan được mời tham gia cuộc họp. Tài liệu cuộc họp phải có tóm tắt nội dung vụ việc, trong đó, nêu rõ việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, nội dung công tác bồi thường nhà nước cần đôn đốc và kiến nghị cụ thể của mình.
Trong trường hợp thống nhất được nội dung đôn đốc, cơ quan tổ chức cuộc họp ra văn bản đề nghị đôn đốc và gửi cơ quan có thẩm quyền thực hiện. Trên cơ sở văn bản đề nghị đôn đốc, cơ quan có thẩm quyền ra văn bản đôn đốc theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Mục 4. KIỂM TRA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
1. Kiểm tra là việc xem xét, đánh giá tính hợp pháp trong việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
a) Giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
c) Quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
2. Kết quả của hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ; theo dõi, đôn đốc; hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường.
4. Theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương.
1. Kiểm tra định kỳ
b) Việc kiểm tra định kỳ được thực hiện đối với nội dung quy định tại Điều 16 của Thông tư này.
Trường hợp có phát sinh vụ việc yêu cầu bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả có khó khăn, vướng mắc, thời hạn giải quyết kéo dài, không thụ lý vụ việc khi có đủ các căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, có khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước, Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra đột xuất đối với trường hợp đó.
1. Trên cơ sở căn cứ quy định tại Điều 17 của Thông tư này, cơ quan quản lý nhà nước xây dựng dự thảo kế hoạch kiểm tra và gửi dự thảo kế hoạch kiểm tra xin ý kiến các cơ quan có liên quan đến nội dung kiểm tra. Dự thảo kế hoạch kiểm tra phải có những nội dung chính sau đây:
b) Nội dung kiểm tra;
d) Thời gian và địa điểm tiến hành kiểm tra;
e) Thành phần tham gia đoàn kiểm tra và trách nhiệm của các thành viên tham gia đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý, chỉnh lý, hoàn thiện và ban hành kế hoạch kiểm tra.
Điều 20. Thành phần Đoàn kiểm tra, trách nhiệm của Trưởng đoàn kiểm tra
2. Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về các hoạt động sau đây:
b) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
d) Lập biên bản và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật nếu phát hiện có sai phạm trong quá trình kiểm tra.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra
a) Được thông báo và nhận kế hoạch kiểm tra chậm nhất là 10 ngày trước ngày tổ chức kiểm tra;
c) Giải trình về các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
a) Chấp hành kế hoạch kiểm tra;
c) Chấp hành kết luận kiểm tra:
2. Kết luận kiểm tra định kỳ phải có các nội dung chính sau đây:
b) Đánh giá về tình hình yêu cầu bồi thường, giải quyết yêu cầu bồi thường tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại và dự báo khả năng phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (nếu có);
d) Nắm bắt tình hình xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại (nếu có);
e) Các vấn đề khác mà đoàn kiểm tra phát hiện trong quá trình thực hiện kiểm tra.
a) Đánh giá về kết quả giải quyết bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả và thực hiện trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại đối với từng vụ việc cụ thể;
c) Những việc mà cơ quan thuộc đối tượng kiểm tra phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường và xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại;
Điều 23. Biện pháp xử lý sau kiểm tra
Trường hợp Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra, Sở Tư pháp phải gửi kết luận kiểm tra cho Bộ Tư pháp (Cục Bồi thường nhà nước) để phục vụ quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
Điều 24. Nội dung báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước
điểm đ khoản 3 Điều 73 của Luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước. Báo cáo có các nội dung chính sau đây:
b) Việc cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường;
d) Việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại;
khoản 3 Điều 73 của Luật.
khoản 5 Điều 74 và khoản 5 Điều 75 của Luật, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Bộ báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước. Báo cáo có các nội dung chính sau đây:
b) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường nhà nước;
d) Xử lý và chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường thực hiện trách nhiệm hoàn trả;
Điều 25. Báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước
a) Số liệu thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm.
b) Số liệu thống kê ước tính được tính như sau:
Số liệu ước tính =
Tổng số của số liệu thực tế
Số tháng lấy số liệu thực tế
Quy tắc làm tròn số đối với số liệu ước tính: Trường hợp các số liệu tính toán có phần số thập phân từ 0,5 trở lên thì làm tròn nguyên số lên; nếu phần số thập phân nhỏ hơn 0,5 thì làm tròn nguyên số.
2. Số liệu thống kê năm chính thức gồm toàn bộ số liệu thực tế được thực hiện trong kỳ báo cáo (được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm).
3. Trường hợp thời hạn nhận số liệu thống kê, báo cáo nêu trên trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì thời hạn nhận số liệu thống kê, báo cáo được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
1. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương mình đối với các cơ quan sau đây:
b) Cơ quan ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã tại địa phương và cơ quan khác có trụ sở tại địa phương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong các vụ án dân sự, vụ án hình sự hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
a) Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao ở trung ương là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;
3. Hằng năm, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước đối với các cơ quan sau đây:
b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, các cơ quan đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao ở trung ương là bị đơn, bị đơn dân sự hoặc người bị kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự và vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
a) Bộ, Tổng cục, Cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng thuộc Bộ theo quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện giải quyết bồi thường;
5. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, thống kê công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án trên phạm vi cả nước để báo cáo Chính phủ.
6. Chỉnh lý, bổ sung số liệu công tác bồi thường nhà nước
b) Cơ quan nhận báo cáo kịp thời yêu cầu cơ quan thực hiện báo cáo thống kê đính chính, bổ sung, điều chỉnh những số liệu còn sai sót, còn thiếu hoặc cần xác định lại tính chính xác trong nội dung báo cáo thống kê.
Báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Việc gửi báo cáo được thực hiện bằng một trong các phương thức sau:
2. Gửi qua dịch vụ bưu chính;
4. Gửi qua hệ thống thông tin báo cáo của Bộ Tư pháp kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ;
a) Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án dân sự về bồi thường nhà nước hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hình sự có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hành chính có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường mà bị đơn hoặc bị đơn dân sự hoặc người bị kiện là cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án dân sự về bồi thường nhà nước hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hình sự có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc Bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết vụ án hành chính có nội dung giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ các bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước mà không ra quyết định hủy
a) Yêu cầu cơ quan đã ra quyết định giải quyết bồi thường là Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định giải quyết bồi thường;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tại địa phương hủy quyết định giải quyết bồi thường.
1. Bộ Tư pháp kiến nghị xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả như sau:
b) Kiến nghị Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc các Bộ chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thuộc phạm vi quản lý của mình ở trung ương xem xét lại quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2020.
1. Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Bộ, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại là cơ quan giải quyết bồi thường và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu sau đây:
b) Biểu mẫu về báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước quy định tại Điều 24 Thông tư này (Biểu mẫu số 02);
d) Biểu mẫu tình hình thực hiện trách nhiệm hoàn trả quy định tại Điều 24 Thông tư này (Biểu mẫu số 04);
4. Trường hợp cần thiết, để trả lời các cơ quan, tổ chức, cá nhân các nội dung có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì Bộ Tư pháp phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc các Bộ để thống nhất thông tin trước khi có văn bản trả lời các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CƠ QUAN LẬP DANH MỤC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH MỤC VỤ VIỆC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
STT | Họ và tên của người yêu cầu bồi thường (1) | Địa chỉ của người yêu cầu bồi thường (2) | Cơ quan giải quyết bồi thường (3) | Pháp luật áp dụng để giải quyết bồi thường (4) | Tình hình giải quyết bồi thường (5) | Chi trả tiền bồi thường (6) | Khó khăn, vướng mắc (7) | Ghi chú (8) |
I | TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH | |||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
II | TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ | |||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
III | TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ | |||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
IV | TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH | |||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
V | TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ | |||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
VI | TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ | |||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
Người lập danh mục | Ngày ……tháng …… năm …… |
Nguồn lấy số liệu:
- Đối với danh mục của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
- Đối với danh mục của Tòa án nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
- Đối với danh mục của Viện kiểm sát nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
- Đối với danh mục của các Bộ: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
Hướng dẫn điền danh mục vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường
Cột số 1: Nếu người yêu cầu bồi thường là cá nhân người bị thiệt hại thì ghi họ tên của người bị thiệt hại hoặc người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại; đối với trường hợp người bị thiệt hại chết thì ghi họ tên người thừa kế của người bị thiệt hại; đối với trường hợp người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, ng ười có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của cá nhân đó; nếu người yêu cầu bồi thường là tổ chức thì ghi tên tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện theo pháp luật của tổ chức đó.
Cột số 2: Nếu người yêu cầu bồi thường là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú tại thời điểm nộp văn bản yêu cầu bồi thường; nếu người yêu cầu bồi thường là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó tại thời điểm nộp văn bản yêu cầu bồi thường.
Cột số 3: Tên cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hay Tòa án giải quyết bồi thường theo thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hình sự hoặc tố tụng hành chính.
Cột số 4: Vụ việc được giải quyết theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 hoặc Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2009 hoặc Nghị quyết số 388/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 17/03/2003 về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự gây ra hoặc Nghị định số 47 - CP ngày 03/05/1997 về việc giải quyết bồi thường thiệt hại do công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra.
Cột số 5: Thông tin về tình hình giải quyết yêu cầu bồi thường (các nội dung cần nêu gồm: ngày tháng năm có văn bản yêu cầu bồi thường, thụ lý, tạm ứng kinh phí, xác minh, thương lượng, giải quyết bồi thường, v.v.).
Cột số 6: Thông tin vụ việc đã được chi trả tiền bồi thường theo quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ hoặc đã được chi trả theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án hoặc vụ việc chưa được chi trả (nêu rõ lý do chưa chi trả).
Cột số 7: Những khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, chi trả tiền bồi thường.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CƠ QUAN BÁO CÁO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Công tác bồi thường nhà nước năm ……
I. Kết quả công tác bồi thường năm ……
1. Tình hình yêu cầu bồi thường, kết quả giải quyết bồi thường
- Đánh giá tình hình yêu cầu bồi thường, kết quả giải quyết bồi thường.
- Việc cấp phát kinh phí và chi trả tiền bồi thường.
- Việc xác định trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại.
- Việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch công tác bồi thường nhà nước năm …..
- Công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (đối với Bộ, ngành Trung ương).
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
- Thực hiện quản lý chuyên ngành về bồi thường nhà nước trên các mặt công tác: hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước; xác định cơ quan giải quyết bồi thường; hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả, thực hiện quyết định hoàn trả và thực hiện xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
- Chỉ đạo xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả.
- Công tác phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước.
- Công tác báo cáo, thống kê về công tác bồi thường nhà nước.
3. Đánh giá chung về kết quả công tác bồi thường nhà nước
- Đánh giá chung những kết quả đạt được
- Những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân
II. Nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp thực hiện công tác bồi thường nhà nước năm …
III. Đề xuất, kiến nghị
- Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường (để báo cáo); | Thủ trưởng cơ quan |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CƠ QUAN BÁO CÁO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH YÊU CẦU BỒI THƯỜNG, GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG VÀ CHI TRẢ TIỀN BỒI THƯỜNG
(Số liệu tính từ ...../....../....... đến ...../....../.........)
STT | Thụ lý vụ việc (vụ việc) | Tình hình giải quyết vụ việc | Chi trả tiền bồi thường | ||||||||||||||||||||||
Tổng số vụ việc | Số vụ việc thụ lý mới | Số vụ việc kỳ trước chuyển sang | Đã có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật | Đang giải quyết (vụ việc) | Đình chỉ (vụ việc) |
| |||||||||||||||||||
Thụ lý tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại | Thụ lý tại Tòa án | Thụ lý tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại | Thụ lý tại Tòa án | Tổng số vụ việc (vụ việc) | Tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại (vụ việc) | Tại Tòa án (vụ việc) | Số tiền bồi thường (nghìn đồng) | Tổng số | Tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại | Đang giải quyết tại Tòa án | Tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại | Tại Tòa án theo thủ tục tố tụng | Số vụ việc đã chi trả (vụ việc) | Số tiền đã chi trả theo quyết định có hiệu lực của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ (nghìn đồng) | Số tiền đã chi trả theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án (nghìn đồng) | ||||||||||
Khởi kiện vụ án dân sự | Yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính | Khởi kiện vụ án dân sự | Yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính | Khởi kiện vụ án dân sự | Trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính | Khởi kiện vụ án dân sự | Trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính | ||||||||||||||||||
Theo điểm a khoản 1 Điều 52 | Theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 | Theo điểm a khoản 1 Điều 52 | Theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 | Theo điểm a khoản 1 Điều 52 | Theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 | Theo điểm a khoản 1 Điều 52 | Theo điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 | ||||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 |
I | TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH | ||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ | ||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ | ||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV | TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH | ||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V | TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ | ||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI | TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ | ||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu | Ngày........ tháng........năm....... |
Nguồn lấy số liệu:
- Đối với báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
- Đối với báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
- Đối với báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
- Đối với báo cáo của các Bộ: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019;
Hướng dẫn thống kê số liệu về tình hình yêu cầu bồi thường, giải quyết bồi thường và chi trả tiền bồi thường theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017
1. Thụ lý vụ việc
Cột số 2: Tổng số vụ việc đã được các cơ quan giải quyết bồi thường thống kê, bao gồm số vụ việc thụ lý mới và số vụ việc thụ lý từ kỳ trước chuyển sang (đang trong quá trình giải quyết).
Cột số 2 = Cột số 3+4+5+6+7+8+9+10
1.1. Số vụ việc thụ lý mới
Cột số 3: Thụ lý tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại, trong trường hợp người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 41 Luật TNBTCNN năm 2017.
Cột số 4,5,6: Thụ lý tại Tòa án giải quyết vụ án dân sự về bồi thường nhà nước, trong trường hợp người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường, cụ thể:
Cột số 4: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 Luật TNBTCNN năm 2017: Sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường mà chưa yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết bồi thường.
Cột số 5: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 52 và khoản 2 Điều 52 Luật TNBTCNN năm 2017: Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường trước thời điểm cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tiến hành xác minh thiệt hại và tiếp tục khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường (điểm b khoản 1 Điều 52) và trường hợp người yêu cầu bồi thường đã yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết bồi thường nhưng trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường mà không đồng ý với quyết định đó hoặc kể từ ngày có biên bản kết quả thương lượng thành mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại không ra quyết định giải quyết bồi thường hoặc kể từ ngày có biên bản kết quả thương lượng không thành (khoản 2 Điều 52).
Cột số 6: Theo quy định tại Điều 55 Luật TNBTCNN năm 2017: Tòa án giải quyết vụ án hình sự, Tòa án giải quyết vụ án hành chính có nội dung yêu cầu bồi thường, trong trường hợp người yêu cầu bồi thường kết hợp yêu cầu bồi thường trong quá trình khởi kiện vụ án hình sự, vụ án hành chính.
1.2. Số vụ việc từ kỳ trước chuyển sang
Cột số 7,8,9,10: Những vụ việc đã được thụ lý từ kỳ báo cáo trước mà chưa có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ hoặc tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng và những vụ việc đã có văn bản giải quyết bồi thường nhưng chưa chi trả tiền bồi thường.
2. Tình hình giải quyết vụ việc
2.1. Số vụ việc đã có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật
Cột số 11 = Cột số 12+13+14+15.
Cột số 12: Số vụ việc thụ lý tại cột số 3, 7 đã có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
Cột số 13 và 14: Số vụ việc thụ lý tại cột số 4,5,8, 9 đã có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
Cột số 15: Số vụ việc thụ lý tại cột số 6,10 đã có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật.
2.2. Số tiền bồi thường
Cột số 16: Thống kê số tiền bồi thường theo văn bản giải quyết bồi thường (quyết định có hiệu lực của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc quyết định, bản án có hiệu lực của Tòa án).
2.3. Số vụ việc đang giải quyết bồi thường
Cột số 17 = Cột số 18+19+20+21.
Cột số 18: Số vụ việc thụ lý taị cột số 3,7 đang giải quyết bồi thường (bao gồm cả những vụ việc cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoãn, tạm đình chỉ giải quyết).
Cột số 19 và 20: Số vụ việc thụ lý tại cột số 4,5, 8, 9 đang giải quyết bồi thường.
Cột số 21: Số vụ việc thụ lý tại cột số 6, 10 đang giải quyết bồi thường.
3. Số vụ việc đình chỉ giải quyết bồi thường
Cột số 22: Số vụ việc đã bị đình chỉ tại cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Cột số 23: Số vụ việc đã bị đình chỉ theo thủ tục tố tụng tại Tòa án.
4. Chi trả tiền bồi thường
Cột số 24: Số vụ việc đã được chi trả cho người bị thiệt hại theo quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ hoặc bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
Cột số 25: Số tiền đã chi trả theo quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực pháp luật của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Cột số 26: Số tiền đã chi trả theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CƠ QUAN BÁO CÁO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ
(Số liệu tính từ ...../....../....... đến ...../....../.........)
STT | Số tiền đã chi trả xong cho người yêu cầu bồi thường (nghìn đồng) | Xem xét trách nhiệm hoàn trả | Giảm mức hoàn trả | Số vụ việc hoãn hoàn trả (vụ việc) | Số tiền đã hoàn trả | Số tiền còn phải hoàn trả (nghìn đồng) | ||||||||
Tổng số vụ việc xem xét | Số vụ việc đã xem xét | Số vụ việc đang xem xét (vụ việc) | Số vụ việc không xem xét (vụ việc) | Số vụ việc (vụ việc) | Số tiền (nghìn đồng) | |||||||||
Số vụ việc có Quyết định có hiệu lực pháp luật và đã thực hiện hoàn trả (vụ việc) | Số tiền phải hoàn trả (nghìn đồng) | Người thi hành công vụ không có lỗi | Người thi hành công vụ chết trước khi ra quyết định hoàn trả | Tổng số (nghìn đồng) | Số tiền đã hoàn trả trong kỳ báo cáo (nghìn đồng) | Số tiền đã hoàn trả kỳ trước chuyển sang (nghìn đồng) | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I | TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH | |||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÌNH SỰ | |||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ | |||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV | TRONG HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH | |||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V | TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ | |||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI | TRONG HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ | |||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu | Ngày........ tháng........năm....... |
Nguồn lấy số liệu:
- Đối với báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019.
- Đối với báo cáo của Tòa án nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019.
- Đối với báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019.
- Đối với báo cáo của các Bộ: số liệu được tổng hợp từ báo cáo của các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 26 Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019.
Hướng dẫn thống kê số liệu tình hình thực hiện trách nhiệm hoàn trả
Cột số 2: Tổng số tiền đã chi trả xong cho người yêu cầu bồi thường.
Cột số 3: Tổng số vụ việc xem xét trách nhiệm hoàn trả. Cột số 3 = Cột số 4 + 6.
Cột số 4: Ghi số vụ việc có quyết định hoàn trả có hiệu lực và đã thực hiện hoàn trả.
Cột số 5: Ghi số tiền phải hoàn trả.
Cột số 6: Ghi số vụ việc đang xem xét trách nhiệm hoàn trả.
Cột số 7: Ghi số vụ việc không xem xét trách nhiệm hoàn trả do người thi hành công vụ gây thiệt hại không có lỗi.
Cột số 8: Ghi số vụ việc không xem xét trách nhiệm hoàn trả do người thi hành công vụ gây thiệt hại chết trước khi ra quyết định hoàn trả.
Cột số 9: Ghi số vụ việc được giảm mức hoàn trả.
Cột số 10: Ghi số tiền hoàn trả được giảm.
Cột số 11: Ghi số vụ việc được hoãn hoàn trả.
Cột số 12: Ghi tổng số tiền đã hoàn trả. Cột số 12 = Cột số 13+ 14.
Cột số 13: Ghi số tiền đã hoàn trả trong kỳ báo cáo.
Cột số 14: Ghi số tiền đã hoàn trả từ kỳ báo cáo trước chuyển sang.
Cột số 15: Ghi số tiền còn phải hoàn trả.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CƠ QUAN LẬP SỔ...........................
THỤ LÝ HỒ SƠ YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TẠI CƠ QUAN TRỰC TIẾP QUẢN LÝ NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY THIỆT HẠI
Quyển số:............................. Tổng số trang: ...................... Thời gian sử dụng: ............. (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Ghi chú: Bìa in trên giấy khuôn khổ A3
Hướng dẫn điền Sổ thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường: Cột số 1. Thứ tự số vụ việc thụ lý. Cột số 2. Ghi rõ ngày tháng năm thụ lý và ngày tháng năm ra thông báo về việc thụ lý hồ sơ. Cột số 3. Ghi rõ họ tên và địa chỉ của người yêu cầu bồi thường. Cột số 4. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường: ghi rõ số ký hiệu, ngày tháng năm ban hành văn bản. Trong trường hợp văn bản này bị xem xét lại thì phải ghi rõ kết quả xem xét lại. Cột số 5. Ghi rõ họ tên, chức danh, chức vụ (nếu có), số ký hiệu, ngày tháng năm ban hành văn bản cử người giải quyết bồi thường. Cột số 6. Ghi rõ số ký hiệu, ngày tháng năm ban hành văn bản tạm ứng kinh phí bồi thường và số tiền tạm ứng. Cột số 7. Ghi rõ các cách thức đã thực hiện để tiến hành xác minh thiệt hại quy định tại Điều 14 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP. Ngày tháng năm lập thỏa thuận kéo dài thời hạn xác minh thiệt hại (nếu có), ngày tháng năm ban hành báo cáo xác minh thiệt hại. Cột số 8. Ghi rõ ngày tháng năm tổ chức các lần thương lượng việc bồi thường, ngày tháng năm lập biên bản kết quả thương lượng. Cột số 9. Ghi rõ ngày tháng năm và số ký hiệu của quyết định giải quyết bồi thường, ngày tháng năm trao quyết định giải quyết bồi thường, ngày tháng năm lập biên bản về việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường (nếu có). Quyết định sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường (nếu có). Cột số 10. Ghi rõ ngày tháng năm và số ký hiệu của văn bản cấp kinh phí bồi thường Cột số 11. Ghi rõ ngày tháng năm ban hành thông báo chi trả tiền bồi thường và ngày tháng năm thực hiện việc chi trả. Cột số 12. Ghi rõ ngày tháng năm, số quyết định hoãn/ tạm đình chỉ/ đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường và lý do ban hành quyết định đó. Cột số 13. Ghi rõ lý do và ngày tháng năm khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường Cột số 14. Ghi rõ ngày tháng năm, địa điểm tổ chức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai, ngày tháng năm và tên, số báo đăng nội dung xin lỗi cải chính công khai. Ghi chú: Trang ruột, in trên giấy khuôn khổ A3
Từ khóa: Thông tư 08/2019/TT-BTP, Thông tư số 08/2019/TT-BTP, Thông tư 08/2019/TT-BTP của Bộ Tư pháp, Thông tư số 08/2019/TT-BTP của Bộ Tư pháp, Thông tư 08 2019 TT BTP của Bộ Tư pháp, 08/2019/TT-BTP File gốc của Thông tư 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật. Thông tư 08/2019/TT-BTP quy định về biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |