BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 641/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 29 tháng 07 năm 2015 |
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ CHIA SẺ TÌNH THƯƠNG
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quỹ Chia sẻ tình thương được phép hoạt động sau khi được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Quỹ Chia sẻ tình thương có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, phương tiện hoạt động.
Điều 4. Trưởng Ban Sáng lập Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Chia sẻ tình thương, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Y tế;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công an;
- Lưu VT, TCPCP, G.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
QUỸ CHIA SẺ TÌNH THƯƠNG
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 641/QĐ-BNV ngày 29 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng, trụ sở
a) Tên tiếng Việt: Quỹ Chia sẻ tình thương;
b) Tên tiếng Anh: Share Your Love;
2. Biểu tượng (logo) của Quỹ được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích hoạt động
2. Quỹ được hình thành từ nguồn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở vận động, quyên góp từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp tài sản theo quy định của pháp luật.
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a) Không vì lợi nhuận;
c) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;
đ) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
a) Nghiêm cấm lợi dụng việc thành lập Quỹ để thực hiện các hành vi:
- Xâm hại đạo đức xã hội, thuần phong, mỹ tục, truyền thống và bản sắc dân tộc;
b) Làm giả, tẩy xóa, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp giấy phép thành lập Quỹ dưới bất kỳ hình thức nào.
1. Bà Nguyễn Thị Như Phương, Giám đốc Công ty Lá Việt, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp điện tử phía Nam.
- Quốc tịch: Việt Nam.
- Địa chỉ thường trú: Số 22A đường số 7, phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Sinh ngày: 30/07/1959 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Số chứng minh nhân dân: 022945505 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 05/02/2013.
3. Ông Lê Minh Đức.
- Quốc tịch: Việt Nam.
- Địa chỉ thường trú: Cư xá Bệnh viện, Phường 6, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
- Sinh ngày: 09/06/1955 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Số chứng minh nhân dân: 020072898 do Công an Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 01/7/2007.
5. Bà Bùi Thị Liễu.
- Quốc tịch: Việt Nam.
- Địa chỉ: 239-B31 chung cư 239 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 4, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận và quản lý tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, cho, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.
1. Quyền hạn:
b) Vận động, tổ chức vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ, tiếp nhận tài sản hợp pháp do cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước tài trợ theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện tài trợ mang lợi ích hỗ trợ phát triển cộng đồng như chăm sóc người già, người khuyết tật; xây cầu, làm giếng nước vùng sâu, vùng xa; dạy nghề trẻ mồ côi, tàn tật; học bổng học sinh nghèo học giỏi... phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ;
e) Sử dụng tài sản, tài chính theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật;
2. Nghĩa vụ:
b) Thực hiện các hoạt động tài trợ theo yêu cầu của nhà tài trợ và quy định của pháp luật;
d) Trong quá trình hoạt động, Quỹ hoạt động thuộc lĩnh vực nào phải chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động thuộc lĩnh vực đó. Cung cấp những thông tin cần thiết về thu chi của Quỹ với cơ quan nhà nước khi có yêu cầu. Lưu trữ và công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật;
e) Khi có thay đổi: Trụ sở làm việc, nhân sự Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc và người phụ trách kế toán, Quỹ phải báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan. Khi sửa đổi Điều lệ phải được cơ quan nhà nước cho phép thành lập Quỹ công nhận;
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Giám đốc, Phó Giám đốc Quỹ.
5. Văn phòng đại diện - chi nhánh.
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có từ 03 (ba) thành viên trở lên do sáng lập viên thành lập Quỹ đề cử gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Việc thay đổi thành viên, xem xét bổ sung thêm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do sáng lập viên thành lập Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở phù hợp với quy định của pháp luật, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là 05 năm.
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;
c) Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người làm việc tại Quỹ theo quy định tại Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật;
đ) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ;
g) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
i) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày có quyết định công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận Hội đồng quản lý Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm xây dựng, ban hành: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; Quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; Quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; Quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; Quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ;
3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:
b) Mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt tại cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của thành viên có mặt tại cuộc họp;
Điều 9. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ
2. Thông báo về cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được gửi cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ ít nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi họp.
Điều 10. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ điều hành, giám sát một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp cần thiết hoặc Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ vắng mặt, Phó Chủ tịch được thay mặt Chủ tịch điều hành hoạt động của Quỹ theo sự ủy quyền bằng văn bản của Chủ tịch. Phó Chủ tịch chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về công việc được giao, ủy quyền.
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
b) Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Phụ trách kế toán của Quỹ
2. Phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
1. Ban Kiểm soát Quỹ có ít nhất 03 (ba) thành viên, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thành lập và bổ nhiệm theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát Quỹ là 05 năm
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật có liên quan, theo sự phân công của Hội đồng quản lý Quỹ;
Điều 14. Các bộ phận chuyên môn
Điều 15. Chi nhánh, văn phòng đại diện
2. Chi nhánh, văn phòng đại diện, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ. Quỹ chịu trách nhiệm về hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện.
VẬN ĐỘNG QUYỀN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong nước và ở nước ngoài nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.
3. Việc tổ chức vận động đóng góp ủng hộ khắc phục khó khăn chỉ thực hiện khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng làm thiệt hại lớn về người và tài sản của nhân dân. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tổ chức các cuộc vận động đóng góp và thực hiện hỗ trợ theo hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 17. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ
2. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức công khai bao gồm:
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
Điều 18. Đối tượng, điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ
a) Các tổ chức Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật có các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ;
c) Các đối tượng khác phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ sẽ do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Ban Giám đốc Quỹ.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể đối tượng, điều kiện được nhận hỗ trợ, tài trợ, mức hỗ trợ, tài trợ với từng đối tượng; thủ tục hồ sơ, quy trình xét hỗ trợ, tài trợ phù hợp với Điều lệ Quỹ.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
1. Đóng góp tự nguyện hoặc tài trợ hợp pháp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tiền và tài sản của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ủy quyền cho Quỹ tài trợ có mục đích theo địa chỉ cụ thể, phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
5. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (nếu có), bao gồm: Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao; thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.
7. Thu từ các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
1. Chi cho hoạt động của Quỹ, bao gồm:
b) Chi tài trợ theo sự ủy nhiệm của các cá nhân, tổ chức và các dự án tài trợ có địa chỉ phải thực hiện theo đúng cam kết thỏa thuận giữa các bên và theo quy định của pháp luật.
3. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo và thực hiện chi đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền và tài sản.
6. Đối với nguồn huy động không thuộc Khoản 4, 5 Điều này, phải đảm bảo giải ngân tối thiểu 70% (bảy mươi phần trăm) nguồn vốn huy động được trong năm tài chính, phù hợp với các mục tiêu hoạt động của Quỹ; trường hợp không giải ngân hết 70% (bảy mươi phần trăm) cần giải trình rõ trong báo cáo tài chính năm gửi Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính.
8. Chi mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp).
Điều 21. Nội dung chi cho hoạt động quản lý Quỹ
a) Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
c) Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
đ) Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
g) Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ);
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
a) Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, tối đa không quá 05% (năm phần trăm) trên tổng số thu hàng năm của Quỹ (không bao gồm các khoản tài trợ bằng hiện vật, tài trợ của Nhà nước để thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng);
b) Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 05% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ quy định mức chi sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ;
c) Trường hợp chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 22. Quản lý tài sản, tài chính của Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:
a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ;
c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 23. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách; tạm đình chỉ và giải thể
1. Trường hợp Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê đầy đủ, kịp thời trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách; tuyệt đối không được phân chia tài sản của Quỹ.
2. Trường hợp Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian tạm đình chỉ hoạt động, Quỹ chỉ được chi lương và các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) đối với người lao động của Quỹ cho đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp Quỹ bị giải thể, không được phân chia tài sản của Quỹ. Việc bán, thanh lý tài sản của Quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
4. Toàn bộ số tiền hiện có của Quỹ và tiền thu được do bán, thanh lý tài sản của Quỹ được sử dụng vào việc thanh toán các khoản nợ, theo thứ tự ưu tiên sau đây:
b) Thuế và các khoản phải trả khác.
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách và đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Điều 38 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp cho hoạt động của Quỹ sẽ được Hội đồng quản lý Quỹ khen thưởng hoặc được Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
1. Quỹ có quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Trường hợp khiếu nại về quyết định tạm đình chỉ hoạt động, giải thể Quỹ, thu hồi giấy phép thành lập, con dấu, trong thời gian chờ giải quyết Quỹ không được hoạt động.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.
1. Điều lệ Quỹ Chia sẻ tình thương gồm 08 (tám) Chương 30 (ba mươi) Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ trưởng Bộ Nội vụ ký quyết định công nhận.
File gốc của Quyết định 641/QĐ-BNV năm 2015 về cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Chia sẻ tình thương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 641/QĐ-BNV năm 2015 về cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ Chia sẻ tình thương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 641/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Duy Thăng |
Ngày ban hành | 2015-07-29 |
Ngày hiệu lực | 2015-07-29 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |