BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5142/QĐ-BNN-TCCB | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2017 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ Biên bản thảo luận (R/D) ký ngày 09/7/2015 giữa đại diện các bên liên quan của phía Việt Nam và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản về dự án “Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững”;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 1174/TTr-DALN-TCHC ngày 12/7/2017 của Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp về việc xin phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động Dự án “Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững” do Chính phủ Nhật Bản tài trợ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
DỰ ÁN “QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN BỀN VỮNG” DO CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN TÀI TRỢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5142/QĐ-BNN-TCCB ngày 11/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Biên bản thảo luận (R/D) ký ngày 09/7/2015 giữa đại diện các bên liên quan của phía Việt Nam và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản về dự án “Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững”; Công thư số 890.2015/JICA.IP ngày 14/7/2015 của Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản về thông báo vốn tài trợ cho dự án.
Các Thông tư của Bộ Tài chính: số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009 quy định một số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2009/TT-BTC ngày 19/11/2009; số 111/2016/TT-BTC Quy định về quản lý tài chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 3240/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/10/2008 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp; số 109/QĐ-BNN-TCCB ngày 13/01/2009 Ban hành Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp; số 4713/QĐ-BNN-HTQT ngày 15/11/2016 Phê duyệt dự án “Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững” do chính phủ Nhật Bản tài trợ; số 1002/QĐ-BNN-TCCB ngày 27/3/2017 Thành lập Ban quản lý dự án “Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững” do Chính phủ Nhật Bản tài trợ; số 1251/QĐ-BNN-TCCB ngày 07/4/2017 Thành lập Ban chỉ đạo dự án “Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững” do Chính phủ Nhật Bản tài trợ; số 5661/QĐ-BNN-TC ngày 30/12/2016 Ban hành quy chế quản lý Tài chính nguồn hỗ trợ của nước ngoài do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý.
Tên dự án, hình thức cung cấp ODA, tên nhà tài trợ, các cơ quan chịu trách nhiệm dự án (cơ quan chủ quản, chủ đầu tư và đơn vị thực hiện dự án), mục tiêu và nội dung dự án, phạm vi dự án, thời gian bắt đầu, kết thúc dự án, tổng vốn đầu tư của dự án “Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững” được quy định tại Quyết định số 4713/QĐ-BNN-HTQT ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phê duyệt dự án “Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững” do Chính phủ Nhật Bản tài trợ (sau đây viết tắt là dự án SNRM).
1. Tên giao dịch: Ban quản lý dự án “Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững” Trung ương (sau đây viết tắt là Ban quản lý dự án SNRM) đặt tại Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Địa chỉ: Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, Khu Liên cơ số 2, số 16 Thụy Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội.
5. Email: [email protected];
Điều 4. Nguyên tắc quản lý điều hành chung
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan Chủ quản toàn dự án, có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch tổng thể, kế hoạch lựa chọn nhà thầu (vốn đối ứng Trung ương), bố trí đầy đủ, kịp thời vốn đối ứng cho Ban quản lý dự án Trung ương để quản lý tổ chức thực hiện dự án theo quy định. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát và điều phối toàn bộ hoạt động dự án đối với các Cơ quan chủ quản dự án tỉnh, Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp, Ban Quản lý dự án SNRM, Chủ dự án tỉnh và Ban Quản lý dự án của 05 tỉnh tham gia dự án theo quy định của pháp luật và Thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
a) Vụ Hợp tác quốc tế: hướng dẫn, theo dõi, đánh giá, tổng hợp và định kỳ báo cáo Bộ về quản lý, thực hiện nguồn vốn tài trợ; chủ trì tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt, điều chỉnh văn kiện dự án. Đầu mối liên hệ với nhà tài trợ, hướng dẫn các thủ tục đối ngoại cho các tổ chức có liên quan.
c) Vụ Kế hoạch: chủ trì theo dõi, giám sát đánh giá dự án theo quy định.
đ) Văn phòng chuyên gia dự án: phối hợp với Ban quản lý dự án các cấp xây dựng kế hoạch tài chính ODA định kỳ trên cơ sở kế hoạch tổng thể đã được JICA phê duyệt và thực hiện theo quy định của Nhà tài trợ.
g) Cục Quản lý xây dựng công trình: Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Chủ dự án, Ban Quản lý dự án về tổ chức quản lý, thực hiện các công việc liên quan đến đấu thầu.
thoát, lãng phí, tham nhũng và các sai phạm trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn đối ứng; phê duyệt báo cáo quyết toán năm, quyết toán dự án hoàn thành với nguồn vốn đối ứng để đảm bảo dự án thực hiện theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và hiệu quả quy định tại Thỏa thuận ký kết với nhà tài trợ, Văn kiện dự án và quy định của pháp luật.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án SNRM và chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT trong quản lý và tổ chức thực hiện dự án SMRM theo đúng quy định tại Thỏa thuận ký kết với nhà tài trợ, Văn kiện dự án và quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp đề xuất, kiến nghị cơ chế, chính sách và kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các Bộ, ngành, địa phương. Chủ trì giải quyết các công việc liên quan đến dự án theo phân cấp của Bộ.
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của Ban quản lý dự án tỉnh thực hiện dự án theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, hiệu quả quy định tại Quyết định số 4713/QĐ-BNN-HTQT ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT; Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ; Điều 12 Quyết định số 109/QĐ-BNN-TCCB ngày 13/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT; Thỏa thuận ký kết với nhà tài trợ, Văn kiện dự án và quy định của pháp luật.
c) Phân công nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể cho các tổ chức thuộc Sở, Vườn để thực hiện các công việc về kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến tổ chức và thực hiện dự án tại tỉnh.
Điều 39 và Điều 43 và các Điều khoản có liên quan của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 và quy định của pháp luật hiện hành.
NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA BAN CHỈ ĐẠO DỰ ÁN
1. Ban Chỉ đạo dự án “Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững” do Chính phủ Nhật Bản tài trợ (sau đây viết tắt là Ban Chỉ đạo dự án) được thành lập theo Quyết định số 1251/QĐ-BNN-TCCB ngày 07/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT để giúp Bộ trưởng chỉ đạo, thực hiện Dự án theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, hiệu quả quy định tại Văn kiện Dự án và quy định của pháp luật. Ban chỉ đạo dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp là cơ quan thường trực giúp việc Ban chỉ đạo dự án.
5. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo dự án được quy định tại Quyết định số 1251/QĐ-BNN-TCCB ngày 07/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, cụ thể giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT:
b) Chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện dự án theo đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, chất lượng hiệu quả được quy định tại Thỏa thuận ký kết với nhà tài trợ, Văn kiện dự án và quy định của pháp luật.
d) Thông qua kế hoạch hoạt động và ngân sách hàng năm của dự án.
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động chung của Ban chỉ đạo theo đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo.
3. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách, kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các Bộ, ngành, địa phương và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) việc triển khai, thực hiện dự án; kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả dự án theo quy định.
5. Chỉ đạo Chủ dự án xây dựng kế hoạch tổng thể, kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu và định mức: chi tiêu cho các hoạt động của dự án theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Phó Trưởng Ban Chỉ đạo
2. Kiểm tra, báo cáo Trưởng ban Ban chỉ đạo về sự phối kết hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện dự án theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, hiệu quả dự án quy định tại Văn kiện dự án và quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban Ban chỉ đạo phân công.
1. Ủy viên đại diện các tỉnh tham gia dự án
b) Chỉ đạo bố trí đầy đủ nguồn lực cho hoạt động của dự án trên địa bàn tỉnh theo đúng cam kết trong Văn kiện dự án.
2. Ủy viên đại diện các Bộ, ngành trung ương
b) Đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư: tham mưu, đề xuất lập, phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án; nguồn vốn đối ứng; giám sát, đánh giá thực hiện mục tiêu dự án trong quá trình tổ chức thực hiện.
d) Đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường: căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện dự án; Tham mưu, đề xuất giải quyết những vấn đề liên quan đến dự án.
e) Đại diện Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp: Căn cứ quy định tại các Quyết định: số 3240/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/10/2008; số 109/QĐ-BNN-TCCB ngày 13/01/2009; số 1055/QĐ-BNN-TCCB ngày 26/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm: thường xuyên kiểm tra, giám sát hiện trường; báo cáo Bộ, Ban Chỉ đạo về tình hình, tiến độ, chất lượng, kết quả, những khó khăn, vướng mắc trong quản lý thực hiện dự án; nghiên cứu, đề xuất với Ban chỉ đạo cơ chế, chính sách, giải pháp, kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các Bộ, Ngành, địa phương trong quản lý và tổ chức thực hiện dự án; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự án.
kết quả, khó khăn thường xuyên, đột xuất trong quá trình triển khai, thực hiện dự án; nghiên cứu, đề xuất với Ban chỉ đạo cơ chế, chính sách, giải pháp và kế hoạch phối hợp hoạt động giữa các Bộ, Ngành, JICA và các địa phương trong quản lý và tổ chức thực hiện dự án.
NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÁC CẤP VÀ VĂN PHÒNG CHUYÊN GIA, TƯ VẤN DỰ ÁN
1. Ban quản lý dự án Trung ương được thành lập theo Quyết định số 1002/QĐ-BNN-TCCB ngày 27/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, đặt tại Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp để làm đầu mối giúp Bộ trưởng, Chủ dự án trong quản lý và tổ chức thực hiện Dự án SNRM theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ của Ban quản lý dự án Trung ương
a) Lập kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết hàng năm, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thuộc phạm vi quản lý báo cáo Chủ dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c) Thực hiện các hoạt động của dự án; thực hiện các hoạt động đấu thầu và quản lý hợp đồng theo quy định.
quản lý dự án tỉnh để trình các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
e) Theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện dự án; hỗ trợ chủ dự án trong công tác giám sát và đánh giá dự án. Hướng dẫn thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện dự án của Ban quản lý các dự án tỉnh. Báo cáo định kỳ, đột xuất việc thực hiện Dự án cho Bộ, Ban Chỉ đạo, nhà tài trợ và các tổ chức có liên quan theo quy định.
tổng hợp báo cáo quyết toán dự án trình Bộ Nông nghiệp và PTNT thẩm tra, phê duyệt theo quy định.
3. Cơ cấu tổ chức
b) Giám đốc Ban quản lý dự án Trung ương: do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT quyết định. Nhiệm vụ của Giám đốc dự án được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Quyết định số 3240/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/10/2008; Điều 10 Quyết định số 109/QĐ-BNN-TCCB ngày 13/01/2009; Quyết định số 1055/QĐ-BNN-TCCB ngày 26/4/2010; Số 1002/QĐ-BNN-TCCB ngày 27/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, quy định của pháp luật và một số nhiệm vụ cụ thể:
- Chuẩn bị nội dung họp định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo dự án; đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp thúc đẩy tiến độ dự án theo mục tiêu, nội dung, kết quả được phê duyệt.
- Điều phối thực hiện giữa Ban Quản lý dự án Trung ương và Ban Quản lý dự án tỉnh về hành chính, tài chính của dự án theo thẩm quyền.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, Trưởng ban Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp giao.
- Theo dõi, quản lý thực hiện dự án theo từng lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền của Giám đốc Ban Quản lý dự án Trung ương và Trưởng ban Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban Quản lý dự án và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách.
d) Kế toán dự án:
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc dự án và sự kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ kế toán của Phòng Tài chính, Kế toán thuộc Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp.
tổng hợp báo cáo quyết toán toàn dự án theo quy định và yêu cầu của nhà tài trợ.
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận của Ban Quản lý dự án, cơ quan kiểm toán để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định. Lập kế hoạch tài chính báo cáo quyết toán hàng năm và báo cáo tổng quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.
đ) Các chức danh khác trong Ban quản lý dự án do Giám đốc phân công phù hợp với từng vị trí công việc theo bản mô tả vị trí việc làm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt theo quy định của pháp luật.
1. Ban quản lý dự án tỉnh do Cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập theo hướng dẫn tổ chức bộ máy, vị trí việc làm và tiêu chuẩn nhân sự tham gia quản lý dự án của Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà có trách nhiệm làm đầu mối giúp Chủ dự án tỉnh quản lý và tổ chức thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Việc thành lập Ban quản lý dự án phải xem xét khả năng sử dụng các Ban quản lý dự án chuyên nghiệp hoặc các Ban quản lý dự án hiện có của Chủ dự án để giảm chi phí quản lý và sử dụng năng lực, kinh nghiệm của các cán bộ quản lý dự án.
Ban quản lý dự án tỉnh được mở tài khoản tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Thực hiện theo quy định tại Điều 39, Điều 43 và các Điều khoản có liên quan của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016; Thông tư số 12/2016/TT-BKHĐT ngày 8/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Thông tư số 01/2014/TT-BKHĐT ngày 09/01/2014; Quyết định thành lập Ban quản lý dự án tỉnh, theo quy định của pháp luật, Văn kiện Dự án và Thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ và một số nhiệm vụ cụ thể sau:
b) Lập kế hoạch tổng thể, kế hoạch chi tiết hàng năm của dự án tỉnh (trên cơ sở kế hoạch hoạt động tổng thể của toàn dự án đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT) thuộc phạm vi quản lý báo cáo chủ dự án tỉnh để trình UBND tỉnh xem xét, thông qua và gửi Ban quản lý dự án Trung ương tổng hợp, trình nhà tài trợ (JICA), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt theo quy định. Xây dựng dự toán chi nguồn vốn đối ứng hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
d) Trình cấp có thẩm quyền của tỉnh phê duyệt hồ sơ đấu thầu, mua sắm theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và quy định của nhà tài trợ.
e) Ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu hoặc đơn vị được chỉ định thầu về thiết kế trồng rừng, cung cấp phân bón, hạt giống và các hoạt động khác do dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
h) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà, Ban Quản lý dự án Trung ương và các cơ quan có liên quan theo quy định.
k) Kiểm tra, đôn đốc và giám sát các hoạt động của dự án.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ dự án và Chủ quản dự án giao.
a) Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án tỉnh, gồm: Giám đốc, Phó giám đốc, các chức danh khác được quy định tại Văn kiện dự án do Cơ quan chủ quản, Chủ dự án tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nếu cần điều chỉnh, bổ sung cơ cấu hoặc số lượng các chức danh của Ban Quản lý dự án tỉnh thì Ban Quản lý dự án tỉnh có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà xem xét, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo Ban Quản lý dự án Trung ương.
Điều 11. Văn phòng chuyên gia dự án
2. Văn phòng chuyên gia dự án có trách nhiệm:
b) Giám sát tiến độ thực hiện và mức độ hoàn thành các hoạt động của toàn dự án theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, hiệu quả theo thỏa thuận đã được ký kết và văn kiện dự án đã được phê duyệt.
Điều 12. Tư vấn dự án tại tỉnh
2. Nhiệm vụ của Tư vấn dự án tại tỉnh:
b) Phối hợp với Ban quản lý dự án tỉnh tổ chức thực hiện dự án tại địa bàn tỉnh theo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng, hiệu quả đã thỏa thuận với nhà tài trợ và văn kiện dự án đã được phê duyệt; tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất việc thực hiện dự án tỉnh cho Ban quản lý dự án Trung ương và Văn phòng chuyên gia dự án để tổng hợp báo cáo Nhà tài trợ, Ban chỉ đạo, Bộ Nông nghiệp và PTNT và các tổ chức có liên quan theo quy định của Chính phủ Việt Nam và JICA.
KẾ HOẠCH, ĐẤU THẦU MUA SẮM, QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG, QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, GIẢI NGÂN
1. Nguyên tắc chung
b) Kế hoạch tổng thể toàn dự án được Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp tổng hợp, trình Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt sau khi có ý kiến đồng thuận của Nhà tài trợ. Kế hoạch chi tiết hàng năm của Ban Quản lý dự án các cấp được xây dựng trên cơ sở kế hoạch tổng thể của dự án tỉnh đã được Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Kế hoạch chi tiết hàng năm của toàn dự án, Ban quản lý dự án Trung ương SNRM tổng hợp toàn dự án, thống nhất với nhà tài trợ/Văn phòng chuyên gia, xin ý kiến Ban chỉ đạo và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Hàng năm, Ban quản lý dự án các cấp tiến hành xây dựng kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính cho các hoạt động trong năm tiếp theo.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính/Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp vốn đối ứng của dự án do Ban quản lý tỉnh thực hiện, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt trong kế hoạch vốn đầu tư chung của tỉnh.
đ) Ban quản lý dự án Trung ương làm việc với Văn phòng chuyên gia dự án SNRM thống nhất về kế hoạch hoạt động và ngân sách dự án thực hiện hàng năm và tổng hợp kế hoạch hàng năm của toàn dự án trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Ban quản lý dự án các tỉnh và Trung ương phải xây dựng kế hoạch vốn đối ứng năm dựa trên khối lượng công việc thực hiện trong năm. Kế hoạch vốn đối ứng của dự án tỉnh phải được trình UBND tỉnh phê duyệt và gửi về Ban quản lý dự án Trung ương, thời gian trước ngày 15/7 hàng năm.
- Mẫu biểu lập, theo dõi kế hoạch do Ban quản lý dự án Trung ương hướng dẫn.
1. Hoạt động đấu thầu:
b) Ban Quản lý dự án các cấp quản lý việc thực hiện các hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật; giám sát, đánh giá hoạt động và kết quả hoạt động của các nhà thầu, giải quyết các phát sinh trong quá trình thực hiện theo đúng thẩm quyền.
a) Nhân sự theo dõi và thực hiện công tác lựa chọn nhà thầu phải là người có đủ điều kiện trình độ, năng lực, kinh nghiệm theo quy định của JICA, pháp luật Việt Nam về đấu thầu, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ kế hoạch và quy định của dự án.
- Đối với nguồn vốn ODA: Văn phòng chuyên gia dự án có trách nhiệm quản lý toàn bộ nguồn vốn viện trợ ODA và tổ chức thực hiện việc đấu thầu mua sắm hàng hóa, tuyển chọn tư vấn thực hiện theo quy định của JICA và các bước sau:
+ Xây dựng điều khoản tham chiếu (TOR): Văn phòng chuyên gia dự án phối hợp với Ban quản lý dự án Trung ương và các bên có liên quan xây dựng TOR mua sắm hàng hóa, tuyển chọn tư vấn trình JICA phê duyệt. Tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt.
+ Quản lý hợp đồng: do Văn phòng chuyên gia dự án quản lý, thực hiện. Khi tổ chức triển khai công việc tại hiện trường phải có sự tham gia và điều phối của Ban quản lý dự án các cấp, đặc biệt là đơn vị thụ hưởng.
- Đối với nguồn vốn đối ứng: Ban quản lý dự án các cấp thực hiện các hoạt động mua sắm, đấu thầu trong kế hoạch đã được phê duyệt hàng năm theo quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13; Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13; Nghị định số 16/2016/NĐ-CP của Chính phủ và quy định của pháp luật.
1. Về tuyển chọn tư vấn
b) Văn phòng chuyên gia dự án SNRM có trách nhiệm xây dựng và thống nhất với Ban quản lý dự án Trung ương về TOR của từng vị trí tư vấn. TOR là cơ sở cho việc thực hiện tuyển chọn, quản lý và sử dụng Tư vấn.
2. Về ký hợp đồng và quản lý tư vấn
b) Văn phòng chuyên gia dự án có trách nhiệm chỉ đạo, quản lý tư vấn phối hợp có hiệu quả với Ban quản lý dự án Trung ương và Ban quản lý dự án tỉnh thực hiện các hoạt động của dự án theo đúng TOR đã được phê duyệt.
Điều 16. Quản lý tài chính, tài sản và giải ngân
1. Quản lý tài chính và chế độ kế toán áp dụng:
b) Đối với nguồn vốn ODA: thực hiện theo văn kiện dự án đã được phê duyệt và quy định của nhà tài trợ JICA.
a) Đối với nguồn vốn đối ứng:
- Về định mức chi tiêu: Thực hiện theo thông tư số 219/2009/TT-BTC, ngày 19/11/2009, Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 219/2009/TT-BTC, Thông tư 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị; quy định của nhà tài trợ và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quyết toán hàng năm:
- Ban quản lý dự án tỉnh lập báo cáo quyết toán vốn đối ứng hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thẩm tra, phê duyệt, thời gian trước 31/7 hàng năm.
b) Đối với nguồn vốn ODA: thực hiện theo quy định của JICA.
a) Việc kiểm toán và tổ chức lựa chọn đơn vị kiểm toán toàn dự án, kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm đối với nguồn vốn đối ứng và nguồn vốn ODA thực hiện theo quy định tại thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ, quy định của JICA, pháp luật về đấu thầu và của pháp luật có liên quan.
5. Quyết toán dự án hoàn thành:
- Ban quản lý dự án Trung ương báo cáo Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp thực hiện quyết toán dự án hoàn thành (vốn đối ứng Trung ương) theo quy định của pháp luật.
b) Quyết toán dự án hoàn thành (vốn ODA) thực hiện theo quy định của JICA.
6. Quản lý thiết bị, tài sản của Dự án
a) Đối với tài sản ô tô: Ban quản lý dự án Trung ương, Ban quản lý dự án tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật, của JICA, tuyệt đối không được dùng những thiết bị này để bán, trao đổi, chuyển nhượng, cho mượn hoặc cho thuê.
c) Đối với các loại tài sản khác của văn phòng Ban quản lý dự án các cấp: được tiếp nhận từ nguồn tài trợ thuộc quyền quản lý và sử dụng của các Ban quản lý dự án. Việc kiểm kê, đánh giá tài sản hàng năm phải tuân thủ theo quy định quản lý tài sản của nhà tài trợ.
a) Các Ban Quản lý dự án thực hiện việc kiểm kê, báo cáo tài sản theo hướng dẫn và mẫu quy định tại Thông tư số 198/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013 của Bộ Tài chính và quy định của pháp luật.
c) Ban Quản lý dự án Trung ương lập phương án xử lý tài sản của Ban; tổng hợp phương án xử lý tài sản toàn Dự án gửi Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp để trình Bộ Nông nghiệp và PTNT xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật.
a) Khi kết thúc dự án, Bộ Nông nghiệp và PTNT sẽ phê duyệt tổng quyết toán vốn đối ứng dự án hoàn thành, xác định kinh phí kết dư và quyết định việc bàn giao tài sản, thành quả của dự án cho UBND các tỉnh vùng dự án theo quy định hiện hành.
c) Việc lưu trữ hồ sơ chứng từ kế toán:
- Hồ sơ, chứng từ kế toán của Ban Quản lý dự án Trung ương được lưu trữ tại Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp.
9. Việc mở và sử dụng tài khoản, quy trình giải ngân, bộ máy kế toán, kiểm toán, định mức chi, chế độ kế toán, quyết toán và kết thúc dự án đối với nguồn vốn viện trợ do Nhà tài trợ quản lý về tài chính, vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Quyết định số 5661/QĐ-BNN-TC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành Quy chế quản lý Tài chính nguồn hỗ trợ của nước ngoài do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
CHẾ ĐỘ HỌP, BÁO CÁO, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
1. Họp Ban Chỉ đạo dự án:
b) Việc mời số lượng thành viên Ban chỉ đạo, Cố vấn trưởng, đại diện nhà tài trợ, các cơ quan, đơn vị liên quan tham dự họp do Trưởng ban Ban Chỉ đạo quyết định.
2. Họp Ban quản lý dự án các cấp:
b) Ban quản lý dự án tỉnh: tổ chức họp hàng tháng, quý, 6 tháng và năm với các tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm điểm, đánh giá và triển khai các hoạt động của dự án tỉnh theo quy định. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Ban quản lý dự án tỉnh có thể triệu tập hợp đột xuất để giải quyết kịp thời công việc phát sinh.
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ; Thông tư 12/2016/TT-BKHĐT ngày 8/8/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các quy định của JICA và theo quy định của pháp luật.
a) Báo cáo tháng: Chậm nhất ngày 15 hàng tháng, các Ban quản lý dự án tỉnh gửi báo cáo cho Ban quản lý dự án SNRM để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT.
c) Báo cáo năm: Chậm nhất ngày 15 tháng 12 của năm, Ban quản lý dự án tỉnh gửi báo cáo cho Ban quản lý dự án SNRM để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT, các Bộ, Ngành liên quan và JICA.
đ) Ban quản lý dự án tỉnh có trách nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo cho Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban quản lý dự án Trung ương SNRM.
hệ thông tin phục vụ kịp thời, chính xác cho công tác báo cáo và kiểm tra.
a) Đối với Ban quản lý dự án SNRM Trung ương: Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Ban quản lý dự án SNRM chuẩn bị tài liệu để Chủ dự án báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT (Vụ Tài chính) thẩm định Báo cáo quyết toán vốn đối ứng hàng năm.
chuẩn bị tài liệu để Chủ dự án tỉnh báo cáo UBND tỉnh hoặc Sở Tài chính tỉnh (nếu được UBND tỉnh ủy quyền) để phê duyệt báo cáo quyết toán hàng năm; Chậm nhất 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Ban quản lý dự án tỉnh gửi Ban quản lý dự án Trung ương SNRM, Báo cáo quyết toán hàng năm đã được UBND tỉnh/Sở tài chính phê duyệt để Ban quản lý dự án Trung ương SNRM tổng hợp báo cáo Chủ dự án trình Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính theo quy định.
1. Xây dựng kế hoạch giám sát, đánh giá định kỳ theo quy định của JICA; Luật Đầu tư công; Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ và quy định pháp luật.
3. Định kỳ và đột xuất, Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp (Chủ dự án) tổ chức đoàn kiểm tra tiến độ thực hiện dự án tại Ban quản lý dự án các cấp.
5. Định kỳ hoặc đột xuất, Ban quản lý dự án tỉnh kiểm tra, giám sát các nhà thầu thực hiện dự án tại công trình theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
QUAN HỆ CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ
1. Quan hệ công tác giữa Ban Chỉ đạo dự án và Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp, Ban quản lý dự án Trung ương: Là quan hệ chỉ đạo, điều hành, định hướng kiểm tra việc quản lý và tổ chức thực hiện toàn dự án theo đúng mục tiêu, tiến độ được quy định tại Thỏa thuận đã được ký kết, Văn kiện dự án đã được phê duyệt.
3. Quan hệ công tác giữa Trưởng ban Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp với Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT: Thực hiện theo Điều 22 Quyết định số 109/QĐ-BNN-TCCB ngày 13/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5. Quan hệ công tác giữa Ban quản lý dự án Trung ương và Văn phòng chuyên gia dự án: Phối hợp triển khai kế hoạch, giám sát, đánh giá các hoạt động của dự án theo biên bản thảo luận (R/D) ký ngày 09/7/2015 giữa đại diện các bên liên quan của phía Việt Nam và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản và Văn kiện dự án đã được phê duyệt.
7. Quan hệ công tác giữa Văn phòng chuyên gia dự án với Tư vấn dự án tại tỉnh: hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động của dự án đã được tư vấn triển khai trên địa bàn tỉnh.
1. Chế độ đãi ngộ đối với Giám đốc dự án và các thành viên trong Ban quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách, kiêm nhiệm hoặc biệt phái, điều động được thực hiện theo quy định của pháp luật.
thỏa thuận với nhà tài trợ (nếu có) và quy định của pháp luật để quy định cụ thể tại hợp đồng lao động.
HIỆU LỰC VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
1. Quy chế này là cơ sở để các thành viên Ban chỉ đạo dự án; Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà tại 05 tỉnh vùng dự án; Ban quản lý dự án Trung ương SNRM; Ban quản lý dự án các tỉnh; Các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Chủ dự án tỉnh phản ánh kịp thời về Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và PTNT xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Từ khóa: Quyết định 5142/QĐ-BNN-TCCB, Quyết định số 5142/QĐ-BNN-TCCB, Quyết định 5142/QĐ-BNN-TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 5142/QĐ-BNN-TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định 5142 QĐ BNN TCCB của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 5142/QĐ-BNN-TCCB
File gốc của Quyết định 5142/QĐ-BNN-TCCB năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động Dự án “Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững” do Chính phủ Nhật bản tài trợ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 5142/QĐ-BNN-TCCB năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động Dự án “Quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững” do Chính phủ Nhật bản tài trợ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 5142/QĐ-BNN-TCCB |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hà Công Tuấn |
Ngày ban hành | 2017-12-11 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-11 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |