BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 413/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH TRONG CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 91/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ;
Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1308/QĐ-BTC ngày 25/5/2012 của Bộ Tài chính ban hành Quy trình cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ của Bộ Tài chính.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
PHỐI HỢP GIỮA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH TRONG CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 413/QĐ-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Quy chế này quy định nhiệm vụ và trách nhiệm phối hợp của các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính trong cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế).
1. Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.
3. Vụ Đầu tư.
5. Vụ Pháp chế.
7. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc Bộ Tài chính có liên quan tới việc quản lý nợ công.
1. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư:
b) Vay trong nước bằng hình thức phát hành trái phiếu;
2. Các ngân hàng chính sách thực hiện chương trình tín dụng chính sách của Nhà nước: Vay trong nước bằng hình thức phát hành trái phiếu.
1. Xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ;
3. Cấp bảo lãnh chính phủ, bao gồm các nghiệp vụ liên quan tới thư bảo lãnh, văn bản bảo lãnh.
5. Các nghiệp vụ liên quan tới quản lý, xử lý rủi ro và vi phạm.
Điều 5. Phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị trong Bộ Tài chính
a) Chủ trì xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm và hàng năm đối với doanh nghiệp.
c) Chủ trì, tham gia đàm phán thư bảo lãnh, văn bản bảo lãnh đối với các hợp đồng vay hoặc đề án phát hành trái phiếu đề nghị Chính phủ bảo lãnh của các doanh nghiệp.
đ) Chủ trì trình Bộ phát hành thư bảo lãnh, văn bản bảo lãnh cho các đối tượng được bảo lãnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
g) Quản lý việc thế chấp tài sản cho vốn vay được Chính phủ bảo lãnh, ngoại trừ các khoản bảo lãnh đối với các ngân hàng chính sách.
i) Chủ trì trình Bộ xử lý các vấn đề có liên quan tới nghiệp vụ bảo lãnh Chính phủ sau khi phát hành Thư bảo lãnh, văn bản bảo lãnh.
a) Chủ trì xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm và hàng năm đối với các ngân hàng chính sách, báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt và gửi cho Cục QLN&TCĐN để phối hợp.
c) Chủ trì xây dựng khung lãi suất phát hành trái phiếu cho ngân hàng chính sách; khung lãi suất phát hành trái phiếu cho doanh nghiệp đối với từng đợt phát hành cụ thể, báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt trên cơ sở phê duyệt cấp bảo lãnh của Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho đối tượng bảo lãnh, đồng gửi cho Cục QLN&TCĐN để phối hợp theo dõi.
đ) Phối hợp với Cục QLN&TCĐN trong các nghiệp vụ quản lý bảo lãnh sau phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
3. Vụ Đầu tư:
b) Tham gia ý kiến với Cục QLN&TCĐN đối với đối tượng được Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp về nội dung dự thảo Báo cáo thẩm định và công văn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương bảo lãnh Chính phủ, cấp bảo lãnh Chính phủ.
a) Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là đối tượng đề nghị xem xét phê duyệt chủ trương bảo lãnh hoặc là đối tượng được bảo lãnh.
5. Vụ Pháp chế:
b) Tham gia ý kiến đối với các vấn đề pháp lý và trình tự thủ tục trong quá trình xử lý các nghiệp vụ về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
a) Tổ chức thanh tra tài chính đối với việc thực hiện quy định của pháp luật về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ của đối tượng được bảo lãnh; thực hiện thanh tra đối với các đối tượng được bảo lãnh theo quy định của pháp luật về thanh tra.
c) Cung cấp các thông tin về kết luận thanh tra hoặc trích lục kết luận thanh tra đối với đối tượng được bảo lãnh là doanh nghiệp (nếu có) cho Cục QLN&TCĐN để phối hợp trong việc cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ.
PHỐI HỢP TRONG CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1. Đơn vị chủ trì: Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm:
b) Xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm và hàng năm trên cơ sở kế hoạch giải ngân và trả nợ của các dự án, trình lãnh đạo Bộ để trình Chính phủ quyết định.
3. Nội dung và phương thức phối hợp: Các đơn vị phối hợp tham gia ý kiến bằng văn bản về danh sách dự án có nhu cầu bảo lãnh Chính phủ giai đoạn 05 năm, hàng năm trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, gửi Cục QLN&TCĐN để tổng hợp, xây dựng hạn mức bảo lãnh Chính phủ.
1. Đơn vị chủ trì: Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm:
b) Thực hiện thẩm định điều kiện bảo lãnh, phương án tài chính và khả năng trả nợ của dự án (bao gồm cả thẩm định chi phí vay tối đa mà doanh nghiệp có thể vay trong trường hợp phát hành trái phiếu của doanh nghiệp để đảm bảo khả năng trả nợ), dự thảo Báo cáo thẩm định, công văn trình Thủ tướng Chính phủ và Tờ trình Bộ về kết quả thẩm định.
2. Các đơn vị phối hợp: Vụ Đầu tư, Vụ Pháp chế, Cục TCDN đối với thẩm định vay cho dự án đầu tư của doanh nghiệp; Vụ TCNH trong trường hợp thẩm định đề án phát hành trái phiếu trong nước của doanh nghiệp; bổ sung ý kiến Thanh tra Bộ về doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết.
- Sự phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng của dự án đầu tư;
- Tính khả thi về kế hoạch vốn đầu tư công nếu dự án có sử dụng vốn đầu tư công;
b) Cục TCDN thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp.
d) Vụ Pháp chế có ý kiến về cơ sở pháp lý, hồ sơ và các đánh giá về khoản vay, tình hình tài chính...
4. Thời gian hoàn tất thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
1. Xem xét việc đáp ứng điều kiện tiên quyết của đối tượng được bảo lãnh về thế chấp tài sản trước khi cấp bảo lãnh
b) Đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế.
Vụ Pháp chế tham gia ý kiến bằng văn bản về nội dung dự thảo Hợp đồng thế chấp tài sản theo đề nghị của Cục QLN&TCĐN trong vòng 03 ngày làm việc, gửi Cục QLN&TCĐN để tổng hợp, trao đổi với doanh nghiệp và hoàn chỉnh báo cáo Bộ phê duyệt trước khi ký kết.
a) Đơn vị chủ trì: Cục QLN&TCĐN căn cứ văn bản của Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt chủ trương bảo lãnh Chính phủ, cấp bảo lãnh Chính phủ:
- Hoàn chỉnh thư bảo lãnh, văn bản bảo lãnh theo mẫu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các văn bản pháp lý có liên quan tới điều kiện tiên quyết cấp bảo lãnh, dự thảo Tờ trình Bộ về việc cấp bảo lãnh Chính phủ cho doanh nghiệp.
3. Cấp bảo lãnh cho các khoản phát hành trái phiếu
- Dự thảo văn bản hướng dẫn doanh nghiệp tổ chức phát hành trái phiếu.
b) Đơn vị phối hợp: Vụ TCNH.
Vụ TCNH tham gia ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo văn bản hướng dẫn doanh nghiệp tổ chức phát hành; Báo cáo Bộ để tổ chức điều hành và thông báo khung lãi suất đối với từng lần phát hành cho doanh nghiệp sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cấp bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
1. Các nghiệp vụ liên quan tới điều chỉnh, sửa đổi Thư bảo lãnh
b) Các đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế; bổ sung ý kiến của Cục TCDN trong trường hợp các nghiệp vụ này có liên quan tới khả năng trả nợ hoặc thay đổi tư cách pháp lý của đối tượng được bảo lãnh là doanh nghiệp; bổ sung ý kiến của Vụ TCNH trong trường hợp điều chỉnh lịch trả nợ trái phiếu doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh.
Các đơn vị phối hợp tham gia ý kiến bằng văn bản với Cục QLN&TCĐN khi được đề nghị đối với các nội dung sau:
- Các vấn đề đối ngoại khác liên quan tới khoản bảo lãnh (các thủ tục liên quan tới hiệu lực của Thư bảo lãnh trong trường hợp bảo lãnh vay nước ngoài, xử lý tranh chấp theo Thư bảo lãnh, v.v.).
2. Các nghiệp vụ quản lý việc thế chấp tài sản và chuyển nhượng, chuyển giao của các đối tượng liên quan tới bảo lãnh Chính phủ
b) Các đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế, Cục TCDN, Vụ Đầu tư, Thanh tra Bộ.
Các đơn vị phối hợp tham gia ý kiến bằng văn bản với Cục QLN&TCĐN khi được đề nghị đối với các nội dung sau:
- Chuyển nhượng, chuyển giao khoản vay được Chính phủ bảo lãnh, cổ phần, vốn góp, dự án, tài sản sau đầu tư;
3. Các nghiệp vụ liên quan tới quản lý rủi ro
b) Các đơn vị phối hợp: Vụ Pháp chế, Cục TCDN, bổ sung ý kiến của Vụ Ngân sách Nhà nước trong trường hợp về xử lý nguồn của Quỹ Tích lũy trả nợ.
Các đơn vị phối hợp tham gia ý kiến bằng văn bản với Cục QLN&TCĐN khi được đề nghị đối với các nội dung sau:
- Thu hồi nợ đã được ứng trả theo bảo lãnh chính phủ.
- Báo cáo Chính phủ về nguồn ứng vốn của Quỹ Tích lũy trả nợ trong trường hợp không đủ nguồn.
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có liên quan tới cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ có trách nhiệm phối hợp giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn được Chính phủ bảo lãnh theo Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính về thanh tra, giám sát trong lĩnh vực quản lý nợ công ban hành kèm theo Quyết định số 644/QĐ-BTC ngày 11/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Khoản 2 Điều 29 Nghị định 91/2018/NĐ-CP.
PHỐI HỢP TRONG CẤP VÀ QUẢN LÝ BẢO LÃNH CHO NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1. Đơn vị chủ trì: Vụ TCNH có trách nhiệm:
b) Thông báo cho các ngân hàng chính sách về hạn mức bảo lãnh 5 năm, hàng năm sau khi được Chính phủ phê duyệt.
3. Nội dung và phương thức phối hợp:
b) Cục QLN&TCĐN tổng hợp vào hạn mức bảo lãnh Chính phủ 05 năm và hàng năm, báo cáo Bộ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và sao gửi Vụ TCNH để theo dõi, thực hiện.
1. Đơn vị chủ trì: Vụ TCNH có trách nhiệm:
Điều 47 Nghị định số 91/2018/NĐ-CP từ ngân hàng chính sách.
c) Cung cấp cho Cục QLN&TCĐN hạn mức bảo lãnh Chính phủ đối với từng ngân hàng chính sách để tổng hợp vào kế hoạch vay, trả nợ hàng năm báo cáo Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Nội dung và phương thức phối hợp: Các đơn vị phối hợp tham gia ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của Vụ TCNH.
Điều 12. Phối hợp trong cấp bảo lãnh Chính phủ cho các ngân hàng chính sách
a) Hạn mức tối đa được phép phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh trong năm kế hoạch.
2. Đơn vị phối hợp: Cục QLN&TCĐN.
- Cục QLN&TCĐN, Vụ TCNH nhận báo cáo kết quả sau mỗi đợt phát hành trái phiếu của ngân hàng chính sách.
- Cục QLN&TCĐN sao gửi Vụ TCNH văn bản bảo lãnh sau khi phát hành để phối hợp theo dõi.
1. Nghiệp vụ mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
- Dự thảo văn bản có ý kiến về phương án mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh khi nhận được đề nghị tham gia ý kiến của các ngân hàng chính sách, lấy ý kiến các đơn vị liên quan trong Bộ và tổng hợp trình Bộ;
b) Đơn vị phối hợp: Cục QLN&TCĐN.
Cục QLN&TCĐN có trách nhiệm:
- Báo cáo Bộ, phát hành văn bản bảo lãnh để xác định và điều chỉnh nghĩa vụ bảo lãnh khi nhận được văn bản báo cáo kết quả thực hiện mua lại, hoán đổi trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh của ngân hàng chính sách; sao gửi Vụ TCNH văn bản bảo lãnh sau khi phát hành.
a) Đơn vị chủ trì: Vụ TCNH chủ trì xử lý, xem xét các nội dung có liên quan theo đề nghị của các ngân hàng chính sách; đánh giá tác động của nghiệp vụ phát sinh; dự thảo Tờ trình Bộ, lấy ý kiến các đơn vị liên quan trong Bộ và tổng hợp trình Bộ, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định.
c) Nội dung và phương thức phối hợp:
+ Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về phương án trả nợ thay trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
+ Thu hồi nợ đã được ứng trả.
3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn được Chính phủ bảo lãnh của các ngân hàng chính sách
1. Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có trách nhiệm triển khai thực hiện nhiệm vụ chủ trì, phối hợp đối với các nghiệp vụ liên quan về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được phân công và theo Quy chế này.
File gốc của Quyết định 413/QĐ-BTC năm 2019 về Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ đang được cập nhật.
Quyết định 413/QĐ-BTC năm 2019 về Quy chế phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính trong cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 413/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành | 2019-03-22 |
Ngày hiệu lực | 2019-03-22 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |