TÒA ÁN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2013/QĐ-VP | Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2013 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ, QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Chánh Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Các đ/c Phó Chánh án TANDTC (để chỉ đạo thực hiện);
- Đ/c Chủ tịch Công đoàn cơ quan; để thực hiện
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc TANDTC; để thực hiện
- Kho bạc Nhà nước Hà Nội; để thực hiện
- Lưu: VT, TVQT.
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC
Đặng Quang Phương
CHI TIÊU NỘI BỘ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG CỦA CƠ QUAN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2013/QĐ-VP ngày 18 tháng 4 năm 2013 của Chánh án Toà án nhân dân tối cao)
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, căn cứ, nội dung các khoản chi kinh phí quản lý hành chính được giao để thực hiện chế độ tự chủ về tài chính; quy định chế độ quản lý và sử dụng tài sản công được áp dụng thống nhất trong cơ quan Toà án nhân dân tối cao.
3. Người lao động hưởng lương ngân sách thuộc cơ quan khác đang làm việc theo chế độ biệt phái tại cơ quan Toà án nhân dân tối cao được hưởng quyền lợi từ nguồn kinh phí tiết kiệm quy định trong Quy chế này tương ứng với thời gian biệt phái (trừ các trường hợp biệt phái trong nội bộ cơ quan).
1. Nhằm thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, sử dụng kinh phí quản lý hành chính của cơ quan Toà án nhân dân tối cao.
3. Sử dụng tài sản công đúng mục đích, có hiệu quả.
5. Thúc đẩy việc sắp xếp bộ máy hoạt động có hiệu quả, nâng cao tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ, nhằm cải thiện đời sống cho người lao động.
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch hoạt động từng năm của cơ quan Toà án nhân dân tối cao.
3. Bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong cơ quan.
5. Các khoản chi (ngoài các hình thức khoán chi) phải đảm bảo có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với hoạt động đặc thù của cơ quan.
1. Dự toán chi ngân sách nhà nước trong năm được giao thực hiện chế độ tự chủ.
3.Tình hình chi tiêu ngân sách nhà nước và sử dụng tài sản công qua các năm liền kề.
QUY ĐỊNH VỀ CÁC KHOẢN CHI VÀ THANH TOÁN CÁC KHOẢN CHI
1. Căn cứ, điều kiện và thủ tục chi công tác phí
Công tác phí được chi căn cứ văn bản của cơ quan nhà nước có hiệu lực thi hành tại thời điểm chi.
1.2. Điều kiện chi:
b) Được Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao hoặc Thủ trưởng đơn vị cử đi công tác; hoặc có Giấy mời của các cơ quan tiến hành tố tụng ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn.
d) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người lao động đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong dự toán được giao.
a) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, nhà dưỡng sức;
c) Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
1.4. Thủ tục thanh toán công tác phí:
a) Đối với Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao thì căn cứ vào lịch công tác tuần đã lưu tại Văn phòng.
c) Giấy đi đường theo mẫu số C06-H (ban hành theo QĐ 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) do Văn phòng Toà án nhân dân tối cao cấp.
e) Người đề nghị thanh toán phải ghi đầy đủ nội dung theo mẫu in sẵn trên giấy đi đường bao gồm:
- Ngày, giờ đi và về;
- Phải có chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền và đóng dấu của nơi đến công tác hoặc khách sạn, nhà khách nơi lưu trú (phù hợp với địa điểm đến công tác đã ghi trong Quyết định hoặc văn bản cử đi công tác).
- Liệt kê nội dung đề nghị thanh toán công tác phí bao gồm: tiền thuê phương tiện (nếu có), tiền khoán hoặc thuê nơi nghỉ, tiền phụ cấp lưu trú.
- Trường hợp người đi công tác là Thủ trưởng đơn vị thì người có thẩm quyền ký xác nhận thời gian công tác thực tế để thanh toán là Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao hoặc cấp phó của đơn vị; Lãnh đạo Văn phòng không ký và đóng dấu ngày, giờ về đối với giấy đi đường của người đi công tác thuộc đơn vị khác (nếu không thuộc thẩm quyền nêu trên).
Trường hợp người đi công tác tự mua vé tàu bay thì phải có hoá đơn thu tiền mua vé hợp lệ của nơi bán và thẻ lên tàu bay mới được thanh toán tiền vé.
g) Hoá đơn dịch vụ nếu có (như cước vận chuyển tài liệu,…).
e) Không thanh toán làm thêm giờ trong thời gian đi công tác.
Sau khi kết thúc chuyến công tác, người lao động phải làm thủ tục thanh toán công tác phí và tiền tạm ứng đi công tác (nếu có). Nếu đi công tác theo đoàn bằng xe ô tô cơ quan thì thanh toán công tác phí một lần cho cả đoàn sau chuyến công tác (kể cả công tác phí của lái xe, vé và lệ phí cầu, đường, phà đối với xe).
Văn phòng sẽ không thanh toán nếu các chứng từ không hợp lệ theo quy định hoặc đề nghị thanh toán chậm quá 01 tháng kể từ khi kết thúc chuyến công tác.
a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện chiều đi và về (từ nhà đến sân bay, ga tầu, bến xe, bến tầu); vé tàu bay, vé tàu xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công tác và theo chiều ngược lại; Tiền đi lại tại địa phương nơi công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); Cước qua phà, qua đò cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; Phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến công tác (nếu có) mà người đi công tác trực tiếp chi trả.
b) Quy định đi công tác bằng phương tiện tàu bay:
- Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao;
- Lãnh đạo cấp vụ và tương đương trở lên;
- Người lao động khác phải đi công tác gấp theo yêu cầu của Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, đi công tác cùng Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao hoặc có lý do chính đáng không thể đi bằng phương tiện khác thì Thủ trưởng đơn vị có ý kiến đề xuất bằng văn bản trình Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao phụ trách Văn phòng xem xét, quyết định. Sau khi được lãnh đạo phê duyệt thì chuyển cho Văn phòng triển khai thực hiện.
b.2. Văn phòng chỉ đặt mua vé và thanh toán tiền vé tàu bay cho người lao động đi công tác thuộc đối tượng quy định tại điểm b.1 nêu trên khi có Quyết định hoặc văn bản cử đi công tác của người có thẩm quyền (trừ trường hợp người đi công tác là Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao hoặc người có tiêu chuẩn đi tàu bay đi công tác đột xuất chưa kịp làm thủ tục, được Chánh Văn phòng chỉ đạo mua vé, sau chuyến công tác, người đi công tác hoàn thiện thủ tục). Người đi công tác bằng tàu bay gửi giấy đăng ký mua vé cho Văn phòng trước 4 ngày, trừ trường hợp đột xuất.
c) Trường hợp đi công tác bằng các phương tiện giao thông khác:
Người đi công tác thuộc đối tượng được đi tàu bay nêu tại điểm b.1 trên đây được thanh toán tiền vé xe tắc xi từ nhà riêng (hoặc từ cơ quan) đến sân bay và ngược lại.
d) Trường hợp đi công tác bằng phương tiện tự túc
d.2. Người lao động không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tự túc phương tiện 5.000đồng/1km (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe), nhân với số km thực đi.
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
Đối với các đối tượng cán bộ công chức còn lại khi đi công tác được thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức sau:
- Đi công tác tại quận thuộc thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: mức khoán 350.000 đồng/1ngày/1người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại: mức khoán 200.000 đồng/1ngày/1người;
Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền thuê chỗ nghỉ thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp lệnh cán bộ, công chức. Mọi trường hợp thanh toán theo mức khoán tiền nghỉ đều phải có xác nhận không trả tiền thuê chỗ nghỉ cho người đi công tác của cơ quan đơn vị nơi người lao động đến công tác.
Trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình khoán tại điểm 3.1 trên đây thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp), tiêu chuẩn như sau:
- Đối với Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: tối đa 1.200.000đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 1 người/phòng;
b) Đi công tác tại các vùng còn lại:
- Đối với các chức danh khác: Tối đa không quá 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
d) Trường hợp người lao động được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh Lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của mình thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các Lãnh đạo nghỉ với tiêu chuẩn 2 người/phòng. Trường hợp này khi ký hoá đơn thuê chỗ nghỉ, người đi công tác phải yêu cầu nơi phát hành hoá đơn ghi rõ vào hoá đơn loại phòng Standard.
4. Thanh toán tiền phụ cấp lưu trú khi đi công tác
b) Trường hợp đi công tác lưu trú qua đêm tại nơi công tác được thanh toán 150.000đồng/ngày;
Đối với lái xe của Toà án nhân dân tối cao, chứng từ thanh toán tiền lưu trú ngoài giấy đi đường có ghi đầy đủ thông tin về chuyến công tác còn kèm theo báo cáo kết quả phân công phục vụ đưa, đón bằng xe ô tô của Phòng Quản lý xe trong tháng công tác có xác nhận của Lãnh đạo Văn phòng.
5.1. Các đơn vị thường xuyên phải có người lao động đi công tác trên 10 ngày/tháng được thanh toán tiền khoán công tác phí theo mức như sau:
b) Vụ Kế hoạch-Tài chính, Vụ Tổ chức-cán bộ, Toà Dân sự (mỗi đơn vị) được khoán 02 suất với mức chi 300.000đ/suất/tháng;
d) Thư ký riêng của Chánh án được khoán 01 suất với mức chi 300.000 đồng/tháng.
5.2. Văn phòng thanh toán khoán tiền công tác phí căn cứ vào danh sách phân công người đi công tác thường xuyên do Thủ trưởng đơn vị ký.
Trường hợp vào các ngày nghỉ, ngày lễ theo yêu cầu của Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, của Ban tổ chức tang lễ cần bố trí người phục vụ lễ tang thì Vụ Tổ chức- Cán bộ phối hợp Văn phòng lập danh sách người đi phục vụ và ký xác nhận để làm căn cứ thanh toán, với mức bồi dưỡng phục vụ là: 100.000đ/01người.
6.1. Trường hợp Toà án nhân dân tối cao có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, thì Toà án nhân dân tối cao có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước vận chuyển tài liệu, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ của Toà án nhân dân tối cao.
+ Nếu Toà án nhân dân tối cao chủ trì đoàn công tác thì Toà án nhân dân tối cao chỉ thanh toán cho người thuộc cơ quan, đơn vị khác tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, tài liệu mang theo (nếu có), không thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ nghỉ. Nếu người cơ quan khác thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì Toà án nhân dân tối cao không thanh toán tiền tàu xe và cước hành lý, tài liệu.
6.3. Chứng từ làm căn cứ thanh toán: Ngoài các chứng từ thanh toán quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 của điều này nêu trên, phải có công văn trưng tập (hoặc thư mời, công văn mời) của cơ quan đơn vị có thẩm quyền lập đoàn công tác liên ngành trong đó ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
1. Về thủ tục chuẩn bị kinh phí
- Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trình lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao quyết định cử đoàn đi công tác nước ngoài;
b) Vụ hợp tác quốc tế có nhiệm vụ gửi cho Văn phòng các tài liệu có liên quan đến việc tổ chức đoàn ra chậm nhất là 10 ngày trước ngày đoàn xuất phát (trừ những trường hợp thật đặc biệt phải chuyển ngay), bao gồm :
- Bản dịch ra tiếng Việt công hàm hoặc thư mời của đối tác có chữ ký của người dịch và xác nhận của Lãnh đạo Vụ Hợp tác Quốc tế;
- Hành trình bay;
c) Văn phòng Toà án nhân dân tối cao có nhiệm vụ chuẩn bị kinh phí, mua vé máy bay.
2. Về chi phí cho đoàn đi công tác nước ngoài
a) Căn cứ vào Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2005 của Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí cho người lao động đi công tác tại nước ngoài, Văn phòng lập dự toán kinh phí đề nghị Kho bạc nhà nước duyệt tạm ứng cho Đoàn;
- Vé tàu bay kèm thẻ lên tàu bay;
- Các giấy tờ khác nếu có (lệ phí sân bay, cước vận chuyển tài liệu…).
Mức chi mua quà tặng đối ngoại: Áp dụng theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hoá dân tộc, mức chi cụ thể như sau:
+ Đối với khỏch hạng A (Hàm Phó Thủ tướng):
. Các đại biểu khác: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người;
. Trưởng đoàn: Mức tối đa không quá 600.000 đồng/người;
+ Đối với khách hạng C (Hàm cấp vụ):
. Các đại biểu khác: Mức chi tối đa không quá 300.000 đồng/người.
2.4. Chi phiên dịch
- Trường hợp phải thuê phiên dịch thì chi trả theo quy định hiện hành và hợp đồng thoả thuận đã ký.
Ngoài các chứng từ đã nêu trên đoàn còn phải gửi bản Báo cáo kết quả chuyến công tác) Trường hợp có phát sinh chi phí ngoài dự toán ban đầu, đoàn phải có văn bản giải trình kèm theo các chứng từ gốc phát sinh tại nước đoàn đến công tác, Trưởng đoàn ký xác nhận và chịu trách nhiệm về việc thanh toán chi phí phát sinh đó.
Thực hiện theo quy định của Nhà nước (tại thời điểm ban hành Quy chế này áp dụng các quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam, chi tiêu tiếp khách trong nước.
1.1. Chi cho việc đón khách nước ngoài đến thăm và làm việc chính thức
b) Vụ hợp tác quốc tế và Văn phòng tổ chức thực hiện việc đón khách nước ngoài theo kế hoạch đã được lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao duyệt. Những phát sinh lớn ngoài kế hoạch cần phải giải quyết, Chánh Văn phòng phối hợp với Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế phải báo cáo Lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao để quyết định.
- Hạng A, Trưởng đoàn gồm các vị: Phó Thủ tướng Chính phủ, Phó Chủ tịch Quốc hội và những chức vụ tương đương, mức chi là: 110.000 đồng/01 người/buổi;
- Hạng C, Trưởng đoàn từ cấp Vụ, Cục trở xuống, mức chi là 35.000đồng/người/buổi.
2. Chi cho việc đón tiếp khách trong nước
Tuỳ từng đoàn khách cụ thể việc tổ chức đón phải trang trọng, không phô trương hình thức, thành phần tham dự là những người trực tiếp liên quan, không sử dụng ngân sách mua quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc.
Về công tác lễ tân, phòng họp, khánh tiết đơn vị chủ trì có Văn bản cụ thể thông báo tới Văn phòng để chuẩn bị phục vụ.
a) Chi nước uống, hoa quả với mức tối đa không quá 35.000đồng/người/buổi.
2.3. Chi đón tiếp Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước đến làm việc tại Tòa án nhân dân tối cao căn cứ vào kế hoạch, chương trình riêng do Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao phê duyệt trước khi thực hiện.
1. Đối với cuộc họp Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao mức chi: Chủ toạ phiên toà 300.000đồng/người/ngày; Thành viên Hội đồng thẩm phán 200.000 đồng/người/ngày; Thư ký phiên toà 100.000 đồng/người/ngày.
3. Đối với cuộc họp làm việc do lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao triệu tập để triển khai các công tác lớn của cơ quan như: họp Ban Cán sự Đảng; họp Hội đồng Thẩm phán; họp Hội đồng Thi đua khen thưởng ngành Toà án nhân dân; họp tham mưu; họp tư vấn) thì mức chi tối đa cho người chủ trì là Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao mức 200.000 đồng/người/cuộc họp; người chủ trì là cán bộ cấp vụ 150.000đ/nguời/cuộc họp, người tham dự mức 100.000đ/người/cuộc họp, người phục vụ 50.000đ/người/ngày.
5. Không chi tiền họp đối với cuộc họp giao ban, họp có tính chất nội bộ để giải quyết công việc chuyên môn thường xuyên của các đơn vị.
7. Khi có yêu cầu bằng văn bản được người chủ trì cuộc họp duyệt, thì đơn vị được giao chuẩn bị nội dung cuộc họp gửi văn bản tới Văn phòng để phục vụ điểm tâm giữa giờ (hoa quả, bánh kẹo, nước uống); đối với các cuộc họp liên ngành, họp Hội đồng Thẩm phán, họp Ban Cán sự Đảng và các cuộc họp quan trọng để lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao triển khai các công tác lớn của cơ quan, mức chi tối đa quá 35.000đồng/người/buổi.
2. Nguyên tắc chi hội nghị, công tác tập huấn nghiệp vụ, thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch cán bộ công chức :
b) Căn cứ vào tính chất của từng hội nghị, Văn phòng lập kế hoạch kinh phí phục vụ hội nghị và trình Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao phê duyệt;
d) Toà án nhân dân tối cao tổ chức hội nghị có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp.
4. Đại biểu được mời tham dự Hội nghị không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước thì được chi hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe. Mức chi được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010.
6. Chi phí cho công tác thi tuyển dụng, thi nâng ngạch, chuyển ngạch công chức viên chức áp dụng quy định tại các văn bản: Thông tư liên tịch số 163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày 20 tháng 10 năm 2010 quy định về quản lý và sử dụng phí dự thi, Thông tư liên tịch số 49/2007/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 18 tháng 5 năm 2007 và Thông tư liên tịch sửa đổi số 132/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 6 năm 2009 về chi phí ra đề, coi thi, chấm thi.
1. Định mức sử dụng một số loại văn phòng phẩm phục vụ công tác thường xuyên:
TT
Tên đơn vị
Định mức
(gram/tháng)
1
30
2
18
3
25
4
25
5
15
6
150
7
50
8
10
9
10
10
20
11
25
12
10
13
5
b) Cấp sổ công tác.
- Đối với người lao động là cán bộ, công chức khác được cấp phát mỗi người 01 (một) quyển/năm.
- Đối với người lao động là Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, người lao động công tác tại Toà Hình sự, Toà Dân sự, Ban thanh tra, Vụ Thống kê-Tổng hợp được cấp mỗi người 02 cái/tháng.
d) Cấp bút ký.
đ) Cấp mực in và mực máy phôtô.
e) Cấp dụng cụ văn phòng khác (bút viết bảng, bút xóa, ghim cài tài liệu, túi hồ sơ, bìa, kẹp, đĩa mềm máy tính,…) và công cụ lao động(ấm, chén, phích đựng nước, xô nhựa, dao, kéo, máy tính tay, máy dập ghim, bình đựng nước,…).
2. Thủ tục cấp phát văn phòng phẩm.
b) Trường hợp đơn vị có nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm phục vụ nhiệm vụ đột xuất (hội nghị, hội thảo, các vụ án phức tạp...) thì đề xuất bằng văn bản nhu cầu sử dụng, Thủ trưởng đơn vị ký xác nhận gửi Lãnh đạo Văn phòng phê duyệt trước khi sử dụng ít nhất là 03 ngày;
a) Bộ phận phô tô, vi tính, in ấn tài liệu chung của cơ quan có nhiệm vụ:
- Phô tô văn bản, tài liệu: in trên cả 2 mặt giấy;
- Phòng Tài vụ- Quản trị căn cứ vào báo cáo có xác nhận nêu trên thực hiện quyết toán mực in, giấy in theo thực tế số lượng trang tài liệu phô tô và đánh máy vi tính và được quyết toán thêm 2% số giấy do in hỏng.
- Hàng ngày, nhân viên thực hiện phô tô tài liệu cung cấp cho các đơn vị liên quan khai thác hồ sơ lưu trữ ghi chép rõ nội dung, số trang tài liệu phô tô có ký xác nhận của đơn vị (cá nhân) yêu cầu phô tô cung cấp tài liệu, làm căn cứ để quyết toán giấy in, mực in với Văn phòng;
c) Đối với các đơn vị Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Thống kê- Tổng hợp thì định mức văn phòng phẩm để phục vụ công tác quản lý dùng bằng nguồn kinh phí thực hiện tự chủ, nếu có nhu cầu tăng thêm văn phòng phẩm phục vụ nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hợp tác quốc tế, chương trình mục tiêu quốc gia, thì đơn vị đề nghị Văn phòng dùng nguồn kinh phí không tự chủ (tương ứng) mua sắm phục vụ.
1. Nguyên tắc cấp phát.
Số lượng báo chí cấp phát cho các đơn vị đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác trên nguyên tắc giảm số lượng các đầu báo.
a) Định mức báo chí cấp phát cho đồng chí Chánh án là 6 tờ báo và mỗi đồng chí Phó Chánh án là 4 tờ báo;
c) Định mức báo chí cấp phát cho tổ chức chính trị- xã hội (Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Phụ nữ) mỗi tổ chức 2 tờ báo.
Căn cứ vào định mức số lượng đầu báo quy định tại khoản 2 Điều này các đồng chí Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, các đơn vị, các tổ chức lựa chọn loại báo phù hợp với yêu cầu phục vụ công tác của cá nhân, đơn vị và thông báo cho Văn phòng đặt mua.
4. Nếu cá nhân, đơn vị tiết kiệm, không dùng báo in thì lập văn bản báo Văn phòng trước ngày 20 của tháng cuối từng quý trong năm và được thanh toán 80% số tiền tiết kiệm được do không dùng báo in theo tiêu chuẩn.
a) Định mức cấp báo Công lý 01tờ/người cho cá nhân gồm Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, Cán bộ cấp vụ, Trưởng phòng; mỗi tập thể phòng thuộc các Toà chuyên trách, các ban, các vụ chức năng và tương đương được cấp 01 tờ.
6. Cấp sách và tài liệu.
Điều 12. Thanh toán qua tài khoản cá nhân.
a) Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương sau khi đã trừ các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cá nhân; Tiền thù lao khi tham gia xây dựng văn bản luật, làm đề tài khoa học, các dự án, tiền nhuận bút khi viết bài hoặc sưu tập tin ảnh đăng trên cổng thông tin điện tử của cơ quan; Và các khoản tiền khác có tính chất thanh toán cho con người.
c) Chi bổ sung thu nhập; Tiền khoán cước điện thoại đối với các chức danh có tiêu chuẩn; Tiền khoán công tác phí và các khoản chi thanh toán khoán cho cá nhân khác (trừ các khoản chi không mang tính ổn định).
1. Nguyên tắc
Không áp dụng thanh toán làm thêm giờ đối với thời gian làm thêm để hoàn thành chỉ tiêu định mức công việc được giao theo ngày công đã hưởng lương, thời gian đi công tác trên đường vào ngày nghỉ.
Không thanh toán làm thêm giờ đối với ngày nghỉ lễ, Tết, ngày Chủ Nhật, trừ trường hợp trực cơ quan theo lịch trực hoặc có lệnh đột xuất làm việc do Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao yêu cầu bằng văn bản.
2. Thủ tục thanh toán:
b) Đối với các Toà chuyên trách, Ban Thư ký, Ban Thanh tra:
Trường hợp đột xuất phải làm thêm giờ do Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao triệu tập thì căn cứ bản đăng ký làm thêm ngoài giờ có xác nhận của thường trực cơ quan về thời gian và xác nhận của Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao triệu tập làm thêm để thanh toán.
Thủ trưởng đơn vị căn cứ vào số biên chế thiếu, khối lượng công việc phải giải quyết để quyết định bố trí người làm thêm giờ cho phù hợp bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ,đúng quy định hiện hành của nhà nước và tiết kiệm kinh phí.
d) Mọi trường hợp đến cơ quan làm việc ngoài giờ đều phải đăng ký bằng văn bản (theo mẫu) với Văn phòng ghi rõ thời gian, địa điểm, tên người lao động, tên công việc, lý do làm thêm, khối lượng công việc làm thêm để Văn phòng bố trí điện, nước, bảo vệ trực cơ quan và nhân viên phục vụ. Người lao động khi đến làm thêm giờ (đối với trường hợp không nhận khoán việc) ký xác nhận tổng số giờ làm thêm vào bản đăng ký làm thêm nêu trên.
Điều 14.Thanh toán bảo hiểm xã hội.
2. Trong trường hợp đặc biệt người lao động nghỉ làm việc vì những lý do nêu trên mà không có giấy phép cho nghỉ của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền thì chỉ được thanh toán chế độ khi có quyết định của Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong đó ghi rõ mức hưởng và nguồn kinh phí để chi trả (quỹ tiền lương, nguồn kinh phí tiết kiệm).
Thời điểm ban hành quy chế này áp dụng Thông tư số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức.
Người lao động đủ điều kiện được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm thì Thủ trưởng đơn vị phải có trách nhiệm bố trí sắp xếp công việc, thời gian cho người lao động nghỉ phép theo chế độ quy định.
Người lao động nếu đã được Thủ trưởng cơ quan bố trí sắp xếp thời gian cho đi nghỉ phép theo quy định nhưng không có nhu cầu nghỉ phép thì không được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.
a) Người đi nghỉ phép được thanh toán tiền phụ cấp đi đường (tương đương với mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí hiện hành) và tiền phương tiện đi lại.
c) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn mua vé; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác (tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu). Trường hợp người lao động đi nghỉ phép sử dụng phương tiện là máy bay khi có vé hợp pháp sẽ được thanh toán tối đa theo giá cước vận tải khách công cộng bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy phù hợp với tuyến đường đi nghỉ phép.
3.1. Điều kiện, thời hạn thanh toán:
b) Nghỉ phép của năm nào chỉ được thanh toán trong năm đó, trường hợp vì công việc được Thủ trưởng đơn vị cho lùi thời gian nghỉ phép sang năm sau thì cũng được thanh toán tiền nghỉ phép năm, nhưng chỉ được thanh toán trong phạm vi thời gian chỉnh lý ngân sách đến hết 31 tháng 01 năm sau.
Ngoài các chứng từ quy định tại khoán 2 Điều này, người đi nghỉ phép năm phải có các giấy tờ sau làm căn cứ thanh toán:
b) Giấy nghỉ phép năm của người lao động phải được chính quyền địa phương nơi thân nhân cư trú hoặc cơ sở y tế xác nhận có người thân ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị dài hạn tại nhà, hoặc bị chết.
4.1. Điều kiện, chứng từ thanh toán:
4.2. Mức thanh toán và cách thức chi trả:
- Thời gian chi trả: được thực hiện một lần trong năm và được quyết toán vào niên độ ngân sách hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước (tại thời điểm ban hành Quy chế này áp dụng Quyết định số 213/2006/QĐ-TTg ngày 25-9-2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước; Thông tư số 01/2007/TT-BXD ngày 31-1-2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung của Quy chế Quản lý công sở các cơ quan hành chính nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 213 nêu trên).
1. Nguyên tắc sử dụng xe ô tô.
2. Tiêu chuẩn sử dụng xe ôtô.
b) Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao mỗi người được sử dụng 01 xe ôtô con để đưa đón hàng ngày từ nơi ở tới nơi làm việc và phục vụ công tác.
d) Các chức danh khác có thể được sử dụng ôtô đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên để giải quyết công việc gấp theo yêu cầu của Lãnh đạo cơ quan, đi xác minh về công tác Đảng, Công đoàn, Thanh niên, Phụ nữ, Cựu chiến binh nhưng phải được lãnh đạo Văn phòng ký duyệt trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng đơn vị hoặc lãnh đạo các đoàn thể.
e) Đối với cán bộ lãnh đạo, cán bộ lão thành cách mạng của Toà án nhân dân tối cao và Trọng tài kinh tế nhà nước đã nghỉ hưu nếu có yêu cầu sử dụng xe ôtô thì chỉ đáp ứng khi có việc thật cần thiết và khi Văn phòng có thể bố trí được xe.
h) Trường hợp Lãnh đạo Toà án nhân dân địa phương, cán bộ các đơn vị Toà án nhân dân tối cao ở Đà nẵng, thành phố Hồ Chí Minh về công tác tại cơ quan Toà án nhân dân tối cao có nhu cầu sử dụng xe phục vụ công tác, thì Chánh Văn phòng xem xét từng trường hợp cụ thể để giải quyết.
k) Cán bộ Toà án nhân dân tối cao công tác tại Hà Nội có tiêu chuẩn được sử dụng xe ô tô quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 này khi đi công tác tại các tỉnh miền Trung hoặc miền Nam, thì Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Đà nẵng và Văn phòng Cơ quan thường trực Toà án nhân dân tối cao tại Phía Nam có trách nhiệm bố trí ô tô phục vụ.
a) Trường hợp đi công tác ngoại tỉnh thì trước giờ xuất phát tối thiểu là 24 giờ, người đi công tác căn cứ Quyết định hoặc văn bản cử đi công tác gửi giấy đăng ký sử dụng xe ô tô cơ quan đến Văn phòng, trừ trường hợp đột xuất thì phải hoàn thiện thủ tục sau;
c) Kết thúc chuyến đi công tác (hoặc kết thúc tháng công tác đối với các đồng chí Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao sử dụng xe công vụ do Lãnh đạo Văn phòng ký xác nhận), người sử dụng xe ký xác nhận vào nhật trình sử dụng xe (theo mẫu) do lái xe ghi làm căn cứ thanh toán xăng dầu, công tác phí, thanh toán giờ làm thêm cho nhân viên lái xe;
4. Trách nhiệm của Văn phòng.
b) Kế toán căn cứ lệnh điều xe (nếu đi công tác ngoài tỉnh), sổ lịch trình (nếu đi trong thành phố Hà Nội) cấp phiếu xăng dầu;
d) Không bố trí xe ôtô để phục vụ việc riêng của người lao động. Những trường hợp thật đặc biệt người có nhu cầu sử dụng xe làm giấy đề nghị gửi Chánh Văn phòng duyệt và nếu được sử dụng xe thì phải thanh toán tiền xăng dầu, lệ phí cầu đường...Phòng quản lý xe phải ghi rõ mục đích sử dụng, số lượng km chạy xe trong trường hợp này để Phòng Kế toán trừ ra khi quyết toán xăng dầu, lệ phí cầu đường hàng tháng.
a) Thực hiện lái xe theo đúng nhiệm vụ được giao, hàng ngày phải ghi đầy đủ các nội dung vào sổ nhật trình sử dụng xe ôtô;
c) Phải bảo quản, sử dụng xe đúng quy định của pháp luật, làm vệ sinh xe ô tô thường xuyên và được thanh toán mức khoán là 300.000đ/tháng/xe.
a) Định mức sử dụng xăng, dầu cho các xe ôtô.
Đơn vị tính: lít/100 km
STT | Loại xe | Định mức tiêu hao xăng | |||
1- 5 năm | 5-10 năm | 10- 15 năm | 15-20 năm | ||
1 |
15 | 15,5 | 16 | 16,5 | |
2 |
16 | 16,5 | 17 | 17,5 | |
3 |
18 | 18,5 | 19 | 19,5 | |
4 |
19 | 19,5 | 20 | 20,5 | |
5 |
19 | 19,5 | 20 | 20,5 | |
6 |
20 | 20,5 | 21 | 21 | |
7 |
19 | 19,5 | 20 | 20,5 | |
8 |
20 | 20,5 | 21 | 21,5 |
b) Quản lý xăng, dầu
- Chỉ cấp phát và thanh toán xăng dầu đối với chặng đường đi đúng lịch trình, đúng kế hoạch ghi trong Quyết định hay văn bản cử đi công tác;
- Bộ phận tài vụ chỉ được quyết toán xăng dầu khi có báo cáo chi tiết tình hình sử dụng xe trong tháng của Phòng Quản lý xe (theo mẫu) được Lãnh đạo Văn phòng xác nhận và biên bản xác nhận chỉ số công tơ mét của từng xe được lập giữa lái xe, Trưởng phòng quản lý xe và cho bộ cán bộ quản lý, cấp phát xăng dầu.
a) Căn cứ thực trạng của xe ô tô, Lái xe làm giấy đề xuất lý do sửa chữa xe gửi Trưởng phòng Quản lý xe;
c) Lãnh đạo Văn phòng quyết định cho đi khám (chỉ định đơn vị khám xe).Văn phòng thực hiện ký hợp đồng nguyên tắc với một số cơ sở sửa chữa xe đảm bảo chất lượng.
đ) Lái xe chịu trách nhiệm giám sát sửa chữa theo đúng các hạng mục đã được ghi trong hợp đồng, ký xác nhận nghiệm thu để lãnh đạo Văn phòng ký thanh lý hợp đồng;
f) Khi sửa chữa xong, lái xe có trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Phòng Quản lý xe về tình trạng xe sau khi sửa chữa và photo biên bản các hạng mục đã sửa chữa để Phòng quản lý xe theo dõi trên phần mềm quản lý xe ôtô.
1. Do chưa thực hiện khoán sử dụng điện, nước trong cơ quan, vì vậy mỗi người lao động, mỗi đơn vị cần áp dụng các biện pháp tăng cường tiết kiệm sử dụng điện, nước.
a) Không được sử dụng điện, nước vào việc riêng (nấu ăn, sắc thuốc...);
c) Chỉ sử dụng điều hoà nhiệt độ khi cần thiết và thường chỉ nên để chế độ mát từ 25°C trở lên. Khi sử dụng máy điều hoà phải đóng các cửa trong phòng làm việc;
3. Trách nhiệm của Bảo vệ cơ quan.
b) Cắt điện những khu vực không có người đăng ký làm thêm giờ để đảm bảo tiết kiệm điện.
a) Nghiên cứu và tiến tới lắp đặt đồng hồ đo điện, aptomat tại các đơn vị và các khu vực chung để quản lý và tiết kiệm điện, nghiên cứu tách riêng phần điện lạnh và quản lý việc đóng mở nhằm tiết kiệm điện;
Điều 19. Quản lý, sử dụng điện thoại và cước phí bưu chính.
a) Người lao động được trang bị máy điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động thực hiện theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 179/2002/QĐ-TTg ngày 16-12-2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội; Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14-04-2003 hướng dẫn thực hiện Quyết định nêu trên; Quyết định số 168/2005/QĐ-TTg ngày 07-7-2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Người lao động hưởng phụ cấp chức vụ từ 0,8 đến dưới 1,0 được hỗ trợ 200.000đ/tháng;
- Người lao động hưởng phụ cấp chức vụ 0,4 được hỗ trợ 100.000 đồng/tháng; Nhân viên mua vé máy bay điện tử được hỗ trợ 100.000 đồng/tháng;
- Trường hợp có các hội nghị, hoạt động lớn của cơ quan thì theo tính chất từng loại hội nghị hay hoạt động, Trưởng Ban tổ chức hội nghị lập văn bản đề nghị hỗ trợ thêm cước điện thoại cho cán bộ phục vụ (bao gồm cả người có tiêu chuẩn nêu trên). Mức hỗ trợ tối đa không quá 200.000 đồng/hội nghị/người.
2. Quy định sử dụng điện thoại tại cơ quan.
b) Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm quản lý việc sử dụng điện thoại lắp đặt ở đơn vị mình;
d) Khoá chiều gọi điện thoại liên tỉnh, quốc tế, di động và dịch vụ khác tại các máy điện thoại của cơ quan. Mở chiều gọi liên tỉnh, di động và dịch vụ 1080 cho các máy điện thoại đặt tại phòng làm việc của lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, cán bộ cấp vụ và tương đương, Trưởng phòng (trong trường hợp chưa có Trưởng phòng thì Phó Trưởng phòng phụ trách). Trường hợp đặc biệt khác thì Lãnh đạo cơ quan quyết định. Mở chiều gọi điện thoại quốc tế cho máy điện thoại đặt tại phòng làm việc của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và 01 máy của Vụ Hợp tác quốc tế;
3. Cước phí bưu chính.
b) Thủ trưởng các đơn vị, phòng, ban quản lý chặt chẽ số lượng văn bản, bưu phẩm gửi đi; trường hợp cấp bách hoặc do yêu cầu đặc biệt mới được gửi khẩn, gửi đảm bảo, gửi phát chuyển nhanh. Bộ phận văn thư chỉ nhận gửi các trường hợp trên khi có giấy đề xuất ghi rõ lý do cấp thiết được Thủ trưởng đơn vị ký và lãnh đạo Văn phòng duyệt;
Điều 20. Trang bị và quản lý thiết bị, máy móc, phương tiện làm việc.
2. Việc quản lý và sử dụng tài sản được thực hiện theo quy định hiện hành (tại thời điểm ban hành Quy chế này được thực hiện theo Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03-6-2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31-12-2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 52 nêu trên).
a) Trường hợp tài sản giao cho cá nhân, đơn vị quản lý sử dụng bị mất mát thì cá nhân, đơn vị đó phải bồi hoàn (tuỳ theo loại thiết bị và giá trị của chúng để xác định hình thức bồi hoàn bằng hiện vật hay giá trị);
4. Trường hợp người lao động nghỉ hưu, chuyển công tác, thôi việc thì Vụ Tổ chức- Cán bộ chỉ cấp quyết định khi có xác nhận của Văn phòng người đó đã bàn giao hoặc đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với cơ quan về quản lý, sử dụng tài sản, tiền ngân sách... tính đến ngày ký quyết định.
SỬ DỤNG KINH PHÍ HÀNH CHÍNH TIẾT KIỆM
1. Chi bổ sung thu nhập
a) Mọi người lao động đều được tạm chi bổ sung thu nhập mức 10.000đồng/ 1người/ 1ngày làm việc (kể cả đối với ngày được cử đi công tác);
c) Chế độ tạm chi quy định tại điểm a, b khoản 1.1 này không áp dụng đối với người lao động nghỉ ốm từ 10 ngày trở lên hoặc nghỉ thai sản, được áp dụng đối với người lao động trong thời gian nghỉ chờ giải quyết chế độ hưu trí và nghỉ phép theo chế độ;
1.2. Kết thúc năm ngân sách, căn cứ vào số kinh phí tiết kiệm được Văn phòng trình Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao cho thanh toán các khoản tạm chi nêu tại điểm 1.1 trên và chi thanh toán tiếp bổ sung thu nhập (nếu còn kinh phí tiết kiệm) theo thời gian lao động thực tế làm việc trong năm của người lao động.
a) Chi cho người lao động vào dịp ngày lờ̃ 8/3; ngày 30/4; ngày 01/5, ngày 27/7, ngày 02/9, ngày thành lập ngành 13/9, ngày 20/10, ngày 22/12, Tết âm lịch, dương lịch, Giỗ Tổ Hùng Vương, Chi quà chúc tết cán bộ của Toà án nhân dân tối cao, Trọng tài kinh tế nhà nước đã nghỉ hưu nhân dịp Tết nguyên đán hàng năm, Văn phòng báo cáo trình Lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao quyết định mức chi và đối tượng được hưởng cụ thể.
c) Khi lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao yêu cầu mua tặng phẩm phục vụ công tác đối ngoại thì mức chi không quá 01 triệu đồng/1 tặng phẩm/đơn vị.
a) Người lao động có thân nhân qua đời (vợ hoặc chồng; con; bố mẹ đẻ; bố mẹ vợ hoặc chồng) ở các tỉnh phía Bắc được cơ quan bố trí 1 chuyến xe (nếu có nhu cầu) hoặc thanh toán tiền tàu xe thực tế theo tiêu chuẩn chế độ công tác phí hiện hành;
c) Đối với người lao động có thân nhân qua đời ở các tỉnh phía Nam, miền Trung được thanh toán tiền tàu xe theo vé tàu xe thực tế đúng tiêu chuẩn, chế độ hiện hành;
đ) Chi viếng thân nhân của người lao động (bao gồm cán bộ, công chức trực thuộc Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội; lãnh đạo Tòa án nhân dân cấp tỉnh ) qua đời là 500.000 đồng/người kèm theo 01 vòng hoa của cơ quan không quá 300.000 đồng/vòng;
g) Chi viếng thân nhân của các cán bộ lãnh đạo cơ quan, ban, ngành có quan hệ công tác trực tiếp với cơ quan qua đời với mức là 500.000đồng/người kèm theo 01 vòng hoa không quá 300.000đồng. Trường hợp đặc biệt theo chỉ đạo của Lãnh đạo cơ quan có thể chi tiền viếng tối đa là 1.000.000đồng/người.
a) Chi tặng quà bằng tiền hoặc hiện vật cho các cháu thiếu niên nhi đồng (dưới 16 tuổi) là con người lao động của cơ quan nhân dịp ngày 1/6, Tết trung thu với mức: 100.000 đồng/1 cháu (các cháu có bố và mẹ cùng cơ quan được 02 suất quà). Ngoài ra, nếu cơ quan tổ chức cho các cháu vui chơi tập trung nhân dịp đó thì sẽ hỗ trợ phương tiện, công tác phí cho ban tổ chức phục vụ các cháu.
- Học sinh giỏi: 150.000 đồng/1 cháu;
- Học sinh đạt giải cấp quận: 200.000đồng/1 cháu;
- Học sinh đạt giải Quốc gia: 1.000.000 đồng/1 cháu;
Ngoài phần thưởng học sinh giỏi, đối với các cháu đạt đồng thời nhiều mức khen thưởng khác nhau thì được nhận thêm phần thưởng ở mức khen thưởng cao nhất.
a) Chi tặng quà bằng tiền hoặc hiện vật cho người lao động khi nhận quyết định hưởng chế độ nghỉ hưu:
- Đối với Lãnh đạo Cấp vụ mức chi là: 2.000.000đồng/người.
b) Chi hỗ trợ cho người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế:1.000.000 đồng/người( một triệu đồng);
d) Thực hiện khám sức khoẻ tổng thể cho người lao động 01 lần/năm;
a) Chi trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động khi bị tai nạn rủi ro, bệnh nặng phải điều trị tại bệnh viện từ 10 ngày trở lên hoặc thai sản theo đề nghị của Thủ trưởng đơn vị và Chủ tịch công đoàn bộ phận với mức: 500.000 đồng/người/lần;
c) Người lao động nghỉ ốm hưởng chế độ bảo hiểm xã hội được hỗ trợ số tiền chênh lệch do giảm thu nhập giữa tiền lương và tiền bảo hiểm xã hội.
a) Chi hỗ trợ Ban liên lạc hưu trí của cơ quan 10.000.000đồng/năm (mười triệu đồng);
c) Chi hỗ trợ hoạt động của Ban nữ công cơ quan 10.000.000đồng/năm (mười triệu đồng); Hỗ trợ tiền công tác phí khi được Lãnh đạo cơ quan phê duyệt việc tổ chức hoạt động kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày thành lập Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam 20/10 hoặc hoạt động giao lưu với phụ nữ các Toà án địa phương ngoài thành phố Hà Nội.
đ) Chi hỗ trợ Trung đội cảnh sát bảo vệ tư pháp tại cơ quan mức 3.000.000 đồng/tháng (ba triệu) đối với cả 2 chốt trực 48 Lý Thường Kiệt và 262 Đội Cấn.
1. Chi khen thưởng
2. Lập quỹ ổn định thu nhập
Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ công việc được giao, nếu số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao thực hiện chế độ tự chủ thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí hành chính tiết kiệm được.
1. Các nội dung chi cụ thể
b) Chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan;
d) Chi khen thưởng theo kết quả đơn vị bình xét kết quả công tác của người lao động theo các mức A, B, C để trả thu nhập tăng thêm bảo đảm công bằng.
2. Các quy định khác
b) Trường hợp số tiền cơ quan đã tạm ứng trước kinh phí tiết kiệm để chi trong năm ít hơn số kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm được thì số kinh phí tiết kiệm còn lại được chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. Căn cứ vào số tiền tiết kiệm còn lại trong năm, Chánh án Toà án nhân dân tối cao quyết định hệ số trả thu nhập tăng thêm sau khi thống nhất với Ban chấp hành Công đoàn cơ quan.
1. Người lao động vi phạm Quy chế chi tiêu nội bộ có liên quan đến lĩnh vực đã có quy định thì xử lý theo quy định hiện hành. Trường hợp vi phạm vượt định mức quy định tại Quy chế này thì cá nhân, đơn vị vi phạm bị thu hồi phần vượt hoặc trừ vào phần tăng thu nhập năm sau.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Toà án nhân dân tối cao có người lao động thuộc phạm vi đối tượng điều chỉnh của Quy chế này có trách nhiệm phổ biến đến tất cả người lao động trong đơn vị và triển khai thực hiện đúng, thống nhất.
File gốc của Quyết định 28/2013/QĐ-VP về Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công do Tòa án nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 28/2013/QĐ-VP về Quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý sử dụng tài sản công do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tòa án nhân dân tối cao |
Số hiệu | 28/2013/QĐ-VP |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đặng Quang Phương |
Ngày ban hành | 2013-04-18 |
Ngày hiệu lực | 2013-04-18 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |