ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2020/QĐ-UBND | Ninh Thuận, ngày 09 tháng 6 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai năm ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 84/TTr-SNNPTNT ngày 06 tháng 5 năm 2020; Báo cáo thẩm định số 766/BC-STP ngày 22 tháng 4 năm 2020 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 6 năm 2020 và thay thế Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG, HƯỚNG DẪN NỘI DUNG CHI, MỨC CHI VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về hoạt động; đối tượng và mức đóng góp; hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận (sau đây được gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
4. Quỹ hoạt động theo Quy chế này và các quy định pháp luật có liên quan.
Đối tượng và mức đóng góp thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ, cụ thể như sau:
Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.
Điều 4. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
1. Đối tượng được miễn đóng góp:
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ;
d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;
e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:
Điều 5. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 4 Quy chế này.
1. Hàng năm, thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh căn cứ bảng lương tháng 12 của năm, đối tượng, mức đóng góp và đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này, để lập kế hoạch thu Quỹ, gửi về Chi cục Thủy lợi (Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ kế hoạch thu Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh thực hiện thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ”.
3. Thời gian thu Quỹ: đối với cá nhân nộp một lần trong năm, trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30 tháng 5, số còn lại nộp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Điều 9 Nghị định số 94/2014/NĐ- CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ và Khoản 4, Điều 1, Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ, cụ thể như sau:
b) Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai và ưu tiên hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại điểm a, b, c, Khoản 3, Điều 10 Luật Phòng chống thiên tai và các hoạt động sau đây:
- Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng; tuần tra, kiểm tra phát hiện khu vực nguy cơ xảy ra rủi ro thiên tai, sự cố công trình phòng chống thiên tai;
2. Hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ nhưng không vượt quá 03% tổng số thu.
Thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12/11/2019 của Chính phủ, cụ thể như sau:
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế hoạt động, hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ, bao gồm cả phần kinh phí giao Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
Thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 1 Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ và Khoản 2, 3, Điều 10 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ, cụ thể như sau:
2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Quản lý tài chính Quỹ
2. Các Cơ quan, địa phương và đơn vị được giao nhiệm vụ hỗ trợ có trách nhiệm quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đứng quy định hiện hành. Đồng thời báo cáo về Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (thông qua Ban quản lý Quỹ) để theo dõi, tổng hợp và quyết toán kinh phí của Quỹ.
Điều 11. Báo cáo, phê duyệt quyết toán
Điều 12. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
Điều 13. Công khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ.
Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều.
TRÁCH NHIỆM VÀ NGHĨA VỤ CỦA CƠ QUAN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) chỉ đạo Ban quản lý Quỹ triển khai thực hiện hiệu quả công tác thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014; Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ và Quy chế này trên sóng phát thanh, truyền hình tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm Xã hội tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về số lượng, người lao động của tổ chức kinh tế trong nước và ngoài nước trên địa bàn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch và thu Quỹ theo quy định.
5. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
b) Phối hợp trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu Quỹ và cung cấp thông tin tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm đối với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh cho Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
Căn cứ kế hoạch thu Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh thực hiện thu của cán bộ, nhân viên thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu, nộp Quỹ tại địa phương; quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ, Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ, Quy chế này tới nhân dân địa phương. Đồng thời hỗ trợ chi thù lao cho lực lượng trực tiếp thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ nhưng không vượt quá 3% tổng số thu.
Căn cứ kế hoạch thu Quỹ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện thực hiện thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản của Quỹ.
Điều 17. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
2. Tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản 1 và Điểm b, Khoản 2, Điều 3 Quy chế này vào tài khoản của Quỹ.
File gốc của Quyết định 18/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động, hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận đang được cập nhật.
Quyết định 18/2020/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động, hướng dẫn nội dung chi, mức chi và việc quản lý, sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Thuận
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu | 18/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lưu Xuân Vĩnh |
Ngày ban hành | 2020-06-09 |
Ngày hiệu lực | 2020-06-19 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Hết hiệu lực |