THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1656/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỨC CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại văn bản số 12472/BTC-TCNH ngày 18 tháng 10 năm 2019, văn bản số 11810/BTC-TCNH ngày 03 tháng 10 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh mức cho vay quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên như sau: Mức cho vay tối đa là 2.500.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên.
- Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm thực hiện cho vay, giám sát, thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hiện hành, trong phạm vi tăng trưởng kế hoạch tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội đã được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm; tự cân đối nguồn vốn thực hiện từ nay đến năm 2020 trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Tổng giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, trợ lý TTg, các Vụ: TH, TKBT, KGVX, PL, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KTTH (3b). MCường
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
File gốc của Quyết định 1656/QĐ-TTg năm 2019 về điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1656/QĐ-TTg năm 2019 về điều chỉnh mức cho vay đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1656/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2019-11-19 |
Ngày hiệu lực | 2019-12-01 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Hết hiệu lực |