THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1518/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 26 tháng 08 năm 2014 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 17 tháng 2 năm 2009;
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2012 của Chính phủ về Quy chế làm việc của Chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà tài trợ, cơ quan đề xuất đàm phán phối hợp với cơ quan chủ quản chương trình, dự án hoàn thành hồ sơ, gửi lấy ý kiến của các cơ quan liên quan và ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, đồng thời gửi Văn phòng Chủ tịch nước để phối hợp.
xuất, các cơ quan liên quan gửi ý kiến trả lời bằng văn bản cho cơ quan đề xuất, đồng thời gửi Bộ Ngoại giao để kiểm tra và Bộ Tư pháp để thẩm định.
a) Đối với các điều ước quốc tế có các quy định về pháp lý chung không khác biệt so với các điều ước quốc tế đã ký kết với cùng một nhà tài trợ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp thực hiện quy trình kiểm tra, thẩm định nhanh như sau:
xuất và ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Ngoại giao gửi ý kiến kiểm tra đề xuất đàm phán điều ước quốc tế cho cơ quan đề xuất.
xuất và ý kiến của các cơ quan liên quan, Bộ Tư pháp gửi ý kiến thẩm định đề xuất đàm phán điều ước quốc tế cho cơ quan đề xuất.
c) Cơ quan đề xuất có trách nhiệm thông báo cho Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp tính chất của điều ước quốc tế thuộc điểm a) hay điểm b) nêu trên.
ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của các cơ quan liên quan, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc đàm phán điều ước quốc tế, đồng thời gửi Văn phòng Chủ tịch nước để phối hợp.
xuất, Văn phòng Chính phủ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước về việc đàm phán điều ước quốc tế.
ủy quyền của Chủ tịch nước.
cấp Giấy ủy quyền đàm phán điều ước quốc tế.
9. Khi được cơ quan chủ quản chương trình, dự án hoặc cơ quan đề xuất đàm phán điều ước quốc tế hỏi ý kiến bằng văn bản, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến thực hiện quy định về thời hạn trả lời tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2012 của Chính phủ về Quy chế làm việc của Chính phủ. Nếu quá thời hạn nêu trên mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan được hỏi không có ý kiến trả lời thì coi như đồng ý với nội dung xin ý kiến và chịu trách nhiệm đầy đủ về sự đồng ý đó.
1. Quy trình ký điều ước quốc tế được thực hiện tương tự Quy trình đàm phán điều ước quốc tế theo quy định tại Điều 1 Quyết định này.
quy định tại Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, trong đó cơ quan đề xuất chịu trách nhiệm về việc dự thảo điều ước quốc tế đề xuất ký có nội dung không thay đổi so với dự thảo xin phép đàm phán; ý kiến của các cơ quan liên quan về đề xuất ký được phản ánh thông qua văn bản ý kiến về đề xuất đàm phán.
1. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày ký điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan về việc phê chuẩn điều ước quốc tế, đồng thời gửi Văn phòng Chủ tịch nước để phối hợp.
3. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan, cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc phê chuẩn điều ước quốc tế, đồng thời gửi Văn phòng Chủ tịch nước để phối hợp.
về việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
1. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được đề nghị về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất hoàn thiện hồ sơ, lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan, đồng thời gửi Văn phòng Chủ tịch nước để phối hợp.
văn bản cho cơ quan đề xuất.
4. Trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của cơ quan đề xuất, Văn phòng Chính phủ báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế.
1. Trong thời hạn một (01) ngày, hồ sơ phải được chuyển trực tiếp đến người xử lý giữa các cơ quan. Những tài liệu có thể chuyển bằng thư điện tử hoặc các hình thức khác phải được chuyển ngay đến người xử lý bằng hình thức đó và xác nhận đã nhận.
ương lịch, bao gồm cả ngày nghỉ và ngày lễ.
2. Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan liên quan thông báo cho các đối tác, các nhà tài trợ về nội dung Quyết định này.
với các nhà tài trợ để các cơ quan có kế hoạch triển khai thực hiện.
4. Các cơ quan liên quan:
- Có trách nhiệm chuẩn bị các thủ tục cần thiết, đặc biệt là việc phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, để tiến hành thực hiện Quy trình theo đúng kế hoạch ký kết điều ước quốc tế đã được thống nhất với các nhà tài trợ.
- Cử cán bộ đầu mối xử lý hồ sơ về điều ước quốc tế và thông báo ngay cho cơ quan đề xuất khi có sự thay đổi về cán bộ đầu mối.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng; | THỦ TƯỚNG |
File gốc của Quyết định 1518/QĐ-TTg năm 2014 rút ngắn thời gian thực hiện Quy trình ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1518/QĐ-TTg năm 2014 rút ngắn thời gian thực hiện Quy trình ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước về hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1518/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2014-08-26 |
Ngày hiệu lực | 2014-08-26 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |