THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1504/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 28 tháng 08 năm 2013 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành luật đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ các Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN ĐIỆN HẠT NHÂN NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1504/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng cho việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận.
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư bị thu hồi đất ở, đất sản xuất và thiệt hại về tài sản trên đất phải di chuyển đến nơi ở mới.
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sở tại bị thu hồi đất sản xuất, đất ở và thiệt hại về tài sản trên đất khi thực hiện tái định cư.
Các đối tượng bị thu hồi đất phát sinh sau thời điểm Dự án đầu tư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2 được phê duyệt, chỉ được áp dụng Quy định này nếu là hộ hợp pháp, được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Vùng dự án là tổng mặt bằng công trường, vùng cách ly đảm bảo an toàn hạt nhân, khu tái định cư và các công trình phục vụ Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận.
3. Đối tượng bị ảnh hưởng trực tiếp là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và thiệt hại về tài sản gắn liền với đất.
5. Hộ tái định cư là hộ dân (bao gồm hộ một người hoặc hộ có từ hai người trở lên) và tổ chức hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, ở trong vùng dự án bị ảnh hưởng trực tiếp phải di chuyển đến nơi ở mới.
a) Có lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản.
7. Hộ sở tại là hộ dân ở xã có tiếp nhận dân tái định cư.
9. Nơi đến là địa phương tiếp nhận hộ tái định cư.
11. Hộ tái định cư tự nguyện là hộ tự di chuyển đến nơi ở mới không theo quy hoạch tái định cư.
13. Khu tái định cư là địa bàn được quy hoạch để bố trí các điểm tái định cư, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, vùng sản xuất.
1. Thiệt hại về đất do bị thu hồi của các hộ phải di dời khỏi vùng Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận, mặt bằng xây dựng khu tái định cư và các công trình, hạng mục công trình liên quan đến xây dựng khu tái định cư.
3. Thiệt hại về đất và tài sản trên đất khi xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng tại khu (điểm) tái định cư theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
2. Bố trí đủ đất sản xuất cho hộ tái định cư nông nghiệp phù hợp với điều kiện về quỹ đất thực tế tại địa phương.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ THIỆT HẠI VỀ ĐẤT
1. Người sử dụng đất khi bị thu hồi để thực hiện Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận được bồi thường thiệt hại bằng đất hoặc bằng tiền.
3. Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích nào thì người bị thu hồi đất được giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, trường hợp không có đất để giao thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây viết tắt là giá đất) tính theo giá đất tại thời điểm quyết định thu hồi đất; trường hợp giao đất mới, nếu có chênh lệch về giá đất, thì phần chênh lệch đó được thanh toán bằng tiền theo quy định sau:
b) Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở, thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6. Điều kiện để được bồi thường về đất
Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau:
Điểm c Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP bao gồm:
- Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) tại thời điểm tặng, cho.
b) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, trường hợp này phải bảo đảm các điều kiện sau:
- Nhà được cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức đoàn thể của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở, bán nhà ở gắn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc giấy tờ bán nhà ở do tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP bao gồm:
- Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
- Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ chứng nhận.
- Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật đất đai 2003.
Khoản 3 Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 8. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
Trường hợp tại thời điểm có quyết định thu hồi đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường, thì Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xem xét, quyết định mức giá đất cụ thể để tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất.
a) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền).
c) Các khoản chi phí khác có liên quan.
Điều 9. Xử lý việc bồi thường chậm
2. Việc bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra, nếu giá đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm bồi thường; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi bị thu hồi được bồi thường bằng đất đối với dự án Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 2. Đối với dự án Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1, trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự nguyện chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang ngành nghề khác, thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng và được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề theo Quy định này.
a) Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường.
3. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều 44 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Điều 45 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Điều 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
Điều 47 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP.
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
Điều 16. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi phí đầu tư này được bồi thường.
Điều 17. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
2. Việc giao đất, bồi thường tái định cư theo nguyên tắc:
b) Trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi nhỏ hơn diện tích 01 (một) lô đất ở tại khu tái định cư, hộ tái định cư được giao 01 (một) lô đất ở tại khu tái định cư, được trả bằng tiền cho phần diện tích tăng thêm; trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi lớn hơn diện tích 01 (một) lô đất ở tại khu tái định cư, hộ tái định cư được giao 01 (một) lô đất ở tại khu tái định cư, được nhận bằng tiền cho phần diện tích tăng thêm.
Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được xem xét giải quyết giao đất ở mới và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi bị thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy tờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất.
a) Nếu trong phương án giá bán nhà chung cư không tính tiền sử dụng đất, thì không bồi thường tiền đất.
c) Nếu trong phương án giá bán nhà chung cư không tính cụ thể tiền sử dụng đất ở cho từng loại căn hộ, thì tiền bồi thường đất ở theo giá đất hiện hành được phân chia theo tỷ lệ giá bán của từng căn hộ trong phương án giá bán nhà chung cư.
Điều 20. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
2. Trường hợp công trình công cộng là công trình lưới điện cao áp: Thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 81/2009/NĐ-CP của Chính phủ về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường, hỗ trợ bằng tiền một lần theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Làm thay đổi mục đích sử dụng đất từ đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất nông nghiệp thì tiền bồi thường bằng chênh lệch giữa giá bồi thường đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) với giá bồi thường đất nông nghiệp nhân với diện tích bị thay đổi mục đích sử dụng.
b) Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất (nhà ở, công trình, đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình), nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng thì được bồi thường bằng tiền một lần theo tỷ lệ cho từng loại đất như sau:
- Làm hạn chế khả năng sử dụng đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), đất nông nghiệp thì được tính bồi thường bằng 30% giá bồi thường về đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở), đất nông nghiệp.
Điều 21. Các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường
1. Khi Nhà nước thu hồi đất, không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí đầu tư đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi bị thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
5. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được, thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường cụ thể từng trường hợp do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quyết định.
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt (bao gồm: Nhà bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, cổng, tường rào, lối đi, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để ô tô) của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng và diện tích sàn đối với nhà nhiều tầng, công trình nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành.
a) Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình.
c) Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình là 10%; tổng mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá đỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
a) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
- Đất chưa sử dụng bị lấn, chiếm.
c) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế.
5. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây khi Nhà nước thu hồi đất, việc xử lý tài sản theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai:
b) Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả.
d) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
e) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai mươi bốn tháng liền.
Điều 24. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
2. Nhà, công trình khác không được phép xây dựng thì tùy theo mức độ, tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình được bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định sau:
b) Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Quy định này hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp, nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường quy định tại Điều 23 của Quy định này.
3. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 7 của Quy định này, hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng hoặc đã lập biên bản xây dựng trái phép thì không được bồi thường, không được hỗ trợ (kể cả những trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004); người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự phá dỡ và tự chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện phá dỡ.
1. Trường hợp công trình công cộng là công trình lưới điện cao áp: Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 81/2009/NĐ-CP của Chính phủ về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
a) Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân không phải di dời khỏi hành lang bảo vệ an toàn thì chủ sở hữu nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
- Mức bồi thường, hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định, nhưng không lớn hơn 70% giá trị phân nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang bảo vệ an toàn, theo đơn giá xây dựng mới của nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành.
b) Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án nhà máy điện hạt nhân và các công trình công cộng khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
- Trường hợp chỉ bị phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các điều kiện tồn tại theo quy định của pháp luật hiện hành, thì được bồi thường, hỗ trợ phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
Điều 26. Bồi thường về di chuyển mồ mả
2. Đối với mộ của đồng bào các dân tộc ít người, tùy theo phong tục tập quán của từng địa phương, xây dựng chi phí hợp lý.
Điều 27. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
Trường hợp không có nhu cầu xây dựng tại nơi tái định cư mới, thì được bồi thường bằng tiền theo giá xây dựng mới công trình có quy mô tương đương tại thời điểm có quyết định thu hồi.
1. Mức bồi thường đối với cây hàng năm, cây lâu năm được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định cụ thể đối với từng loại cây trồng.
3. Rừng khoán trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì được bồi thường bằng giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây sau khi trừ đi nguồn tiền ngân sách; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Trường hợp giá trị thiệt hại thực tế nhỏ hơn nguồn tiền ngân sách đã hỗ trợ thì không được bồi thường.
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm thông báo cho người có đất bị thu hồi biết trước ít nhất là 3 tháng (tính tại thời điểm thông báo thu hồi đất) để chủ động thu hoạch sản phẩm, quá thời hạn nêu trên mà không thu hoạch thì không được bồi thường.
c) Đối với vật nuôi có thời gian sinh trưởng kéo dài trên 3 tháng, trường hợp thời gian từ khi cơ quan thực hiện bồi thường thông báo cho người bị thu hồi đất về kế hoạch bồi thường giải tỏa đến khi Nhà nước thu hồi đất không đủ thời gian sinh trưởng của vật nuôi và thực tế người bị thu hồi đất phải thu hoạch sớm, thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm.
Điều 29. Đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước
Điều 30. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Khoản 3 Điều 62 của Bộ Luật lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 27 của Bộ Luật lao động; thời gian tính bồi thường là thời gian ngừng sản xuất kinh doanh, nhưng tối đa không quá 6 (sáu) tháng.
1. Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, thì được hỗ trợ bằng mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách của xã; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã.
Điều 32. Hỗ trợ đối với đất vườn, ao không được công nhận là đất ở và đất nông nghiệp trong khu dân cư
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi theo quy định trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành hàng năm cho phần diện tích trong hạn mức theo quy định tại địa phương, phần diện tích vượt hạn mức không được hỗ trợ.
3. Diện tích được hỗ trợ tại Khoản 1 và 2 Điều này không quá 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở tại địa phương và không vượt quá diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi.
1. Hỗ trợ di chuyển cho các hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở như sau:
b) Nhà 01 tầng (mái BTCT, lợp tôn): 30.000 đồng/m2
Diện tích tính hỗ trợ theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng và diện tích sàn đối với nhà nhiều tầng.
Đối với các hộ gia đình có nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo Khoản 2 Điều 24 của Quy định này, thì được hỗ trợ di chuyển theo tỷ lệ tương đương với tỷ lệ hỗ trợ về nhà, công trình.
3. Người bị thu hồi đất ở, giải tỏa nhà ở không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, được bố trí nhà ở tạm không phải trả tiền thuê nhà trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở một lần với mức 3.000.000 (ba triệu) đồng/hộ/tháng, trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng.
a) Đối tượng được hỗ trợ một suất tái định cư tối thiểu là hộ gia đình, cá nhân có đất ở bị thu hồi là đất có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
Trường hợp tại thời điểm thu hồi đất, mà tại vị trí nền tái định cư, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận chưa quy định giá đất, thì xác định lại giá đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Quy định này.
d) Việc xác định giá trị một suất tái định cư tối thiểu nêu tại các Điểm a, b, c Khoản này do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định.
a) Đối tượng được hỗ trợ một suất đầu tư hạ tầng áp dụng đối với tất cả hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện được bố trí tái định cư, trừ trường hợp đã nhận tiền hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống trong căn nhà bị giải tỏa, đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có quyền sử dụng trong một thửa đất ở bị thu hồi, thì mỗi hộ gia đình được giao 01 (một) lô đất có thu tiền tại khu tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định, phù hợp với khu quy hoạch tái định cư (không được hưởng hỗ trợ khoản chênh lệch theo quy định tại khoản 2 Điều này).
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thu hồi đất nông nghiệp, được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:
b) Hộ bị thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng hợp pháp (được giao hoặc giao khoán) được hỗ trợ lương thực trong thời gian 24 tháng; hộ bị thu hồi trên 70% diện tích đất sản xuất nông nghiệp (được giao hoặc giao khoán) được hỗ trợ lương thực trong thời gian 36 tháng.
d) Đối tượng được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: Theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các lâm trường quốc doanh, ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của lâm trường quốc doanh, ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng 80% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
5. Hỗ trợ về y tế: Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư được hỗ trợ y tế 01 lần để phòng chống dịch bệnh tại nơi ở mới. Mức hỗ trợ là 50.000 đồng/người.
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ.
8. Hỗ trợ cấp nước sinh hoạt: Mỗi hộ tái định cư được hỗ trợ trong thời gian 01 năm kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới; mức hỗ trợ 80 lít nước/người/ngày; giá nước được tính theo biểu giá nước sinh hoạt hiện hành tại địa phương.
10. Đối với hộ tái định cư nông nghiệp:
b) Phương thức hỗ trợ: Hỗ trợ theo tiến độ thực hiện phương án sản xuất được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
11. Các tổ chức kinh tế bị thu hồi đất để thực hiện các dự án thành phần Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận được giao đất trong vùng tái định cư để tiếp tục sản xuất kinh doanh, được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại Điều 32 của Quy định này mà không có đất để bồi thường, thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau:
b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một suất đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp. Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối với người được hỗ trợ có nhu cầu về đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại Điểm a Khoản này lớn hơn hoặc bằng giá trị đất ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
- Đối tượng được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Lao động nông nghiệp sau khi chuyển sang nghề phi nông nghiệp được hỗ trợ chi phí mua sắm công cụ lao động làm nghề mới. Mức hỗ trợ tối đa là 10.000.000 đồng/lao động.
a) Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại địa phương trên 01 năm, khi bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 44, 45 và 46 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP thì được hỗ trợ bằng 30% giá bồi thường đất nông nghiệp bị thu hồi.
a) Có giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên:
- Thưởng 6.000.000 đồng (sáu triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày;
Có giá trị bồi thường dưới 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng): Mức thưởng bằng 75% mức thưởng quy định tại Điểm a khoản 1 Điều này.
d) Hồ sơ kèm theo tờ trình đề nghị xét khen thưởng phải có bản cam kết thời hạn bàn giao mặt bằng của các hộ có đất thu hồi (tại thời điểm nhận tiền bồi thường, hỗ trợ) và biên bản bàn giao mặt bằng giữa người có đất thu hồi, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng và các ngành chức năng liên quan.
2. Hỗ trợ đối với mồ mả mới an táng, phải di chuyển.
a) Đối với mộ mai táng dưới 01 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi có đất bị thu hồi), được hỗ trợ 1.500.000 (một triệu năm trăm nghìn) đồng/mộ.
c) Đối với mộ mai táng từ trên 02 năm đến 03 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã nơi có đất bị thu hồi), được hỗ trợ 500.000 (năm trăm nghìn) đồng/mộ.
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP và các quy định có liên quan được hỗ trợ một lần với mức 2.000.000 đồng/người hưởng trợ cấp.
5. Hỗ trợ kinh phí làm thủ tục hành chính rời nhà cũ, nhận nhà mới: Hỗ trợ một lần với mức 300.000 đồng/hộ.
TÁI ĐỊNH CƯ VÀ XÂY DỰNG KHU TÁI ĐỊNH CƯ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận tổ chức thực hiện việc bố trí tái định cư cho người có đất ở, nhà ở bị thu hồi.
3. Tạo điều kiện cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí tái định cư.
Điều 39. Giao đất tại khu tái định cư
a) Hộ tái định cư đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được giao đất ở tại điểm tái định cư từ 200 m2 - 400 m2/hộ. Trường hợp có điều kiện về quỹ đất thì có thể giao mức cao hơn.
b) Việc bố trí đất ở tại khu tái định cư theo nguyên tắc: Khoảng cách giữa các nhà ở phù hợp với điều kiện tự nhiên, giữ được cảnh quan và bảo vệ môi trường sinh thái.
2. Đất vườn: Ngoài diện tích đất ở, hộ tái định cư có thể được xem xét giao đất vườn, tùy theo quỹ đất của từng điểm tái định cư (cố gắng bố trí đất vườn liền kề đất ở).
a) Hộ tái định cư có thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, được giao đất sản xuất với diện tích phù hợp với hạn mức giao đất tại địa phương; ưu tiên bố trí diện tích đất trồng lúa nước để hộ tái định cư tự túc được lương thực sau khi hết thời gian được hỗ trợ lương thực quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Quy định này.
c) Không giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản cho hộ phi nông nghiệp, nhân khẩu lao động nông nghiệp đã được hỗ trợ chi phí đào tạo, chuyển đổi nghề phi nông nghiệp.
Điều 40. Khu tái định cư tập trung
a) Phải phù hợp với quy hoạch khu, điểm tái định cư chi tiết được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận phê duyệt.
c) Quy mô được tính toán theo quy mô dân cư tại khu tái định cư có định hướng phát triển khu dân cư theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và quy hoạch địa phương được duyệt.
- Hạ tầng xã hội được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn hiện hành, phù hợp với hiện trạng thực tế và định hướng phát triển của khu vực theo quy hoạch được duyệt của địa phương.
- Nhà công cộng xây kèm theo các công trình phụ phù hợp với quy mô công trình chính, bao gồm: Nhà công vụ cho giáo viên, nhà để xe, nhà bảo vệ, nhà vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước, cổng, hàng rào, cột cờ.
2. Hạ tầng xã hội: Được đầu tư đủ đáp ứng chức năng khu dân cư theo quy hoạch được duyệt. Trường hợp khu tái định cư có chức năng là trung tâm hành chính cấp xã thì được đầu tư đồng bộ một số công trình hạ tầng xã hội, cụ thể:
- Đối với các xã chưa có trụ sở xã, được đầu tư xây dựng 01 (một) trụ sở làm việc của các cơ quan xã theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 260/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, có bố trí khu vực xây dựng hội trường với quy mô theo tiêu chuẩn hiện hành.
b) Nhà trẻ, mẫu giáo: Nhà trẻ, mẫu giáo được xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế "Nhà trẻ, trường mẫu giáo" - TCVN 3907 - 1984. Các lớp nhà trẻ, mẫu giáo được tính cho việc gửi trẻ cả ngày. Trường hợp số cháu trong độ tuổi tại điểm tái định cư nhỏ hơn quy mô một lớp thì tại điểm dân cư đó được xây dựng một lớp nhà trẻ kết hợp mẫu giáo theo tiêu chuẩn nêu trên.
d) Lớp học bậc trung học cơ sở: số lượng lớp học trung học cơ sở được tính cho học sinh học cả ngày. Quy mô đầu tư xây dựng trường học tại nơi tái định cư theo tiêu chuẩn thiết kế "Trường trung học phổ thông" TCVN 3978-1984, cụ thể:
- Diện tích phòng học từ 55 m2 - 60 m2 sử dụng, diện tích phòng phụ từ 20 m2 - 25 m2 sử dụng.
- Khu tái định cư có chức năng là trung tâm xã và ở đó chưa có trạm y tế đạt tiêu chuẩn thì được đầu tư xây dựng trạm y tế với quy mô theo tiêu chuẩn thiết kế Trạm y tế cơ sở - tiêu chuẩn ngành ban hành kèm theo Quyết định số 2271/2002/QĐ-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
e) Nhà văn hóa xã:
- Trường hợp đã có nhà văn hóa xã, nhưng chưa đạt chuẩn, thì được cải tạo, nâng cấp để đạt chuẩn.
h) Sân thể thao:
- Chi phí đầu tư sân thể thao là chi phí san nền và xây dựng các công trình tiêu thoát nước trong sân thể thao.
k) Các công trình công cộng: Các công trình công cộng phải được xây dựng mới với quy mô phù hợp với quy hoạch trong khu tái định cư để giải quyết nhu cầu của nhân dân.
- Khu tái định cư có số hộ từ 100 hộ trở lên và cách điểm dân cư khác trong vòng 3 km - 5 km không có chợ, thì được dành đất để đầu tư chợ, chợ khu vực.
- Đối với khu dân cư dọc biển phải đảm bảo yêu cầu xây dựng chợ cá đáp ứng hoạt động sinh hoạt, đánh bắt của người dân khu vực tái định cư.
a) San nền: Thực hiện san nền để xây dựng nhà ở theo quy hoạch nhà ở và các công trình kỹ thuật, xã hội tại điểm tái định cư, đáp ứng cao trình nhằm chống lại những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Phạm vi: Điểm tái định cư được xây dựng đường nội bộ, đường khu vực trong khu tái định cư được đấu nối vào hệ thống giao thông của khu vực. Hệ thống đường giao thông khu tái định cư được xây dựng phù hợp với quy hoạch giao thông chung của địa phương, cụ thể:
- Đường khu vực khu tái định cư đấu nối vào tuyến giao thông chính, được xây dựng theo TCVN 4054-2005 đường ô tô - yêu cầu thiết kế, đồng thời kết hợp TCXDVN 104-2007 đường đô thị - yêu cầu thiết kế. Kết cấu xây dựng mặt đường bê tông nhựa.
c) Cấp, thoát nước sinh hoạt: Nước sinh hoạt được cấp theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế cấp nước TCXD 33-2006 và các chỉ tiêu chất lượng đối với nước sinh hoạt.
- Cấp điện sinh hoạt: Đầu tư xây dựng đường dây trung áp, trạm biến áp, đường dây hạ áp, nhánh rẽ và công tơ cấp điện đến đầu nhà từng hộ tái định cư.
- Cấp điện sản xuất: Được tính toán trên cơ sở nhu cầu sử dụng điện cho từng hộ tái định cư.
e) Cầu: Khu tái định cư nằm hai bên sông, suối được đầu tư xây dựng cầu theo tiêu chuẩn hướng dẫn thiết kế cầu 22 TCN 272-2005.
2. Quy mô nhà tạm cư: Nhà cấp 4C, diện tích tối đa 40 m2, có công trình phụ thiết yếu phục vụ sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Điều 42. Quản lý và bàn giao khu tái định cư
Điều 43. Xây dựng nghĩa trang phục vụ di dời mồ mả
2. Nghĩa trang phục vụ di dời mồ mả được đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo thuận lợi cho việc di dời mồ mả của nhân dân trong vùng dự án.
CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN BỒI THƯỜNG DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ
1. Quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư:
- Phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch ngành.
- Bảo đảm đủ đất sản xuất giao cho hộ tái định cư có thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Ưu tiên đảm bảo đủ đất sản xuất lương thực.
b) Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư.
2. Công tác lập, thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, dự án đầu tư, thiết kế xây dựng công trình đối với các dự án thành phần, công trình hạ tầng (giao thông, thủy lợi, cấp điện, cấp nước,...) của dự án Di dân tái định cư được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Đối với nguồn vốn sử dụng từ ngân sách Trung ương, thực hiện đúng theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Nguồn vốn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận:
b) Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ.
2. Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được xác định khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các Dự án đầu tư Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình quản lý, sử dụng vốn thực hiện dự án Di dân tái định cư theo quy định của pháp luật.
b) Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các khu tái định cư, nghĩa trang.
d) Chi phí đo đạc lập hồ sơ địa chính phục vụ thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng; giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a) Đối với đầu tư cơ sở hạ tầng: Chi phí theo giá trị thực tế được duyệt của từng dự án cụ thể.
Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính.
Điều 48. Quản lý và thanh toán vốn
2. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng, thống nhất với Tập đoàn Điện lực Việt Nam kế hoạch, tiến độ hàng năm về công tác di dân tái định cư. Tiến độ di dân tái định cư hàng năm phải phù hợp với tổng tiến độ xây dựng các dự án Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2 và dự án Di dân tái định cư được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Chủ đầu tư tạm ứng vốn cho nhà thầu thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 49. Quản lý và bàn giao các khu, điểm tái định cư
1. Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án mới hoặc sử dụng Ban Quản lý dự án hiện có của tỉnh theo thẩm quyền để thực hiện quản lý dự án Di dân tái định cư.
3. Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh Quy định này nhằm thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
b) Chủ trì tổng hợp và cân đối kế hoạch vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước (nếu có) về bồi thường, di dân tái định cư theo tiến độ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
d) Nghiên cứu, đề xuất các chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển kinh tế tại vùng tái định cư dự án, chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất tại vùng tái định cư.
2. Bộ Tài chính:
a) Hướng dẫn việc quản lý, kiểm soát vốn thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì việc quản lý, cấp vốn và thanh toán vốn bồi thường, di dân tái định cư. Thống nhất quản lý nguồn vốn ngân sách, vốn của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho công tác bồi thường, di dân tái định cư Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận.
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận trong việc xây dựng dự án Di dân tái định cư và kế hoạch bồi thường, di dân tái định cư.
c) Thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về tiến độ xây dựng các dự án Nhà máy điện hạt nhân Ninh Thuận 1 và Ninh Thuận 2.
Điều 52. Trách nhiệm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
Điều 53. Sửa đổi, bổ sung Quy định
File gốc của Quyết định 1504/QĐ-TTg năm 2013 về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1504/QĐ-TTg năm 2013 về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư Dự án điện hạt nhân Ninh Thuận do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1504/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2013-08-28 |
Ngày hiệu lực | 2013-08-28 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |