BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1429/QĐ-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2019 |
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Nghị định số 79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | BỘ TRƯỞNG |
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH NĂM 2019
(Ban hành theo Quyết định số 1429/QĐ-BVHTTDL ngày 18 tháng 4 năm 2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)
1. Mục tiêu
2. Yêu cầu
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;
d) THTK, CLP phải được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện chương trình THTK, CLP, thanh tra kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền THTK, CLP trong đơn vị để công chức, viên chức, người lao động hiểu đúng và thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về THTK, CLP;
c) Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn, quản lý, giám sát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư;
đ) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu quả. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để sử dụng hiệu quả chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, góp phần cải cách chính sách tiền lương.
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên theo quy định tại Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 để tạo nguồn cải cách tiền lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Giảm tần suất và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị hội thảo, tọa đàm, họp, công tác phí, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, phấn đấu tiết kiệm 15% chi đoàn ra, đoàn vào so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không bố trí đoàn ra trong chi thường xuyên Chương trình mục tiêu quốc gia;
c) Rà soát các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để ưu tiên bố trí nguồn lực đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả, cắt giảm các chương trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả;
đ) Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo;
g) Đối với việc đi công tác nước ngoài: Hạn chế tối đa kinh phí chi cho đi công tác nước ngoài (trừ các đoàn đàm phán kinh tế quốc tế, dự các phiên họp của các Ủy ban, diễn đàn quốc tế theo yêu cầu của Nhà nước). Các đơn vị cần soát xét việc lập kế hoạch và cử đoàn đi công tác nước ngoài đảm bảo có mục đích, nội dung, kế hoạch rõ ràng, tránh trùng lắp, đảm bảo thành phần các đoàn gọn nhẹ, chương trình công tác thiết thực, thời gian đi hợp lý, dự toán kinh phí tiết kiệm nhất theo đúng quy định.
a) Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công; triển khai hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020; THTK, CLP thông qua việc tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư, đảm bảo công khai, minh bạch trong đấu thầu thông qua tăng cường đấu thầu rộng rãi, công khai, hạn chế tối đa việc chỉ định thầu trong các dự án đầu tư;
c) Phân bổ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước cho các dự án thuộc danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đã có đầy đủ thủ tục theo quy định, đảm bảo bố trí đủ vốn để thanh toán cho các chương trình, dự án tránh gây nợ đọng xây dựng cơ bản;
đ) Tăng cường công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công;
g) Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện;
3. Trong quản lý các chương trình mục tiêu năm 2019
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
a) Triển khai đồng bộ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công; Thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản công và ban hành Quy chế quản lý sử dụng tài sản công tại đơn vị theo quy định.
c) Tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các địa phương theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định;
đ) Tăng cường khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá;
g) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh thất thoát lãng phí tài sản. Rà soát đảm bảo đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, đảm bảo đúng quy trình lập, thẩm định kinh phí và giảm các chi phí không cần thiết, không hợp lý. Hạn chế tối đa việc mua sắm trang thiết bị văn phòng chưa cần thiết, cấp bách.
Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh hàng xuất khẩu, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở lên) nhằm hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để doanh nghiệp phát triển bền vững.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động và quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ;
7. Trong quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 03 năm 2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác; triển khai tích cực và hiệu quả Chỉ thị số 02/CT- TTg ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công; phối hợp chặt chẽ với các nhà tài trợ và các cơ quan liên quan để tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với tất cả các hoạt động sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi, đảm bảo tính công khai, minh bạch và hiệu quả;
c) Thực hiện THTK, CLP từ quá trình xây dựng dự án. Hạn chế sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi cho các hoạt động có tính chất sự nghiệp hay những hoạt động có tính chất không tạo được nguồn thu trong tương lai;
đ) Đẩy mạnh rà soát, đôn đốc công tác quyết toán của các dự án có sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
a) Thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo Nghị quyết số 18- NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực hiện có kết quả Đề án tinh giản biên chế của bộ, ngành, địa phương, đảm bảo đến năm 2021 giảm được 10% biên chế so với biên chế giao năm 2015; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm phù hợp. Trong năm 2019, các bộ, cơ quan ở trung ương và chính quyền địa phương phải đảm bảo thực hiện theo đúng biên chế được giao năm 2019 tại Quyết định số 1016/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ; Giảm tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số giao năm 2015;
c) Xây dựng chế độ tiền lương mới theo nội dung cải cách chính sách tiền lương, gắn với lộ trình cải cách hành chính, tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công, sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, không bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề;
đ) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp phục vụ nhân dân.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
b) Tăng cường thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP trên các phương tiện thông tin của Bộ đặc biệt chú trọng cập nhật các văn bản về công tác THTK, CLP.
a) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đối với các đơn vị thuộc Bộ;
3. Thực hiện công khai, giám sát THTK, CLP
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng, đất đai, thuế, bảo hiểm xã hội. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước;
d) Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, phân loại dịch vụ công theo mức độ thiết yếu của từng loại dịch vụ, đảm bảo việc tổ chức và cung ứng dịch vụ công chuyển từ vai trò cung ứng trực tiếp sang kiến tạo và hỗ trợ thị trường dịch vụ công phát triển;
e) Tăng cường công khai minh bạch trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị;
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước và Chỉ thị số 47/CT-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh công tác đấu thầu trong các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn nhà nước để góp phần tiết kiệm chi phí đầu tư;
4. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
- Các Chương trình mục tiêu quốc gia; Chương trình quốc gia; các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước;
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc;
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thường xuyên theo dõi, giám sát và tăng cường tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động của đơn vị. Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện Chương trình này đối với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
4. Thanh tra Bộ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ hướng dẫn, xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai; thanh kiểm tra công tác thực hiện Chương trình này đối với các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điểm 2, Điều 66 Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí số 44/2013/QH13 năm 2013).
7. Công tác tổng hợp báo cáo.
- Nội dung báo cáo, bao gồm: Tình hình triển khai và các biện pháp THTK, CLP tại đơn vị; kết quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị trong các lĩnh vực theo quy định của THTK, CLP (trong đó nêu cụ thể các vi phạm, mức độ gây lãng phí, kết quả tiết kiệm được thể hiện bằng con số cụ thể); công tác xử lý các hành vi vi phạm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại đơn vị; công tác thực hiện công khai theo quy định;
- Thời gian gửi báo cáo về Vụ Kế hoạch - Tài chính (Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch) để tổng hợp theo quy định như sau:
+ Đối với báo cáo năm: trước tháng 12 hàng năm./.
File gốc của Quyết định 1429/QĐ-BVHTTDL về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2019 đang được cập nhật.
Quyết định 1429/QĐ-BVHTTDL về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2019
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Số hiệu | 1429/QĐ-BVHTTDL |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Ngọc Thiện |
Ngày ban hành | 2019-04-18 |
Ngày hiệu lực | 2019-04-18 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |