ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/2007/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2007 |
BAN HÀNH “QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN NÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 36/TTr-SNN-CS ngày 10/5/2007 và của Sở Tài chính tại Tờ trình số: 4448/STC-GTĐT ngày 16/11/2007 và Báo cáo thẩm định số: 1272/STP-VBPQ ngày 24/10/2007 của Sở Tư pháp Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quy chế này thay thế “Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Khuyến nông Thành phố Hà Nội” ban hành kèm theo Quyết định số 26/2002/QĐ-UB ngày 27/02/2002 của UBND Thành phố và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
- Các Bộ: TC, NN&PTNT; Để báo cáo | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHUYẾN NÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 142/2007/QĐ-UBND ngày 10/12/2007 của UBND Thành phố Hà Nội)
1) Quỹ Khuyến nông Thành phố Hà Nội (viết tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực tín dụng do UBND Thành phố quyết định thành lập tại Quyết định số 26/2002/QĐ-UB ngày 27/02/2002. Quỹ chịu sự quản lý trực tiếp của Trung tâm Khuyến nông và quản lý Nhà nước của Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở ngành liên quan của Thành phố.
2) Vốn của Quỹ do ngân sách Thành phố cấp lần đầu là 05 tỷ đồng và cấp bổ sung hàng năm theo Quyết định của UBND Thành phố. Ngoài ra, nguồn vốn Quỹ được bổ sung từ tỷ lệ (%) trích từ khoản thu phí quản lý Quỹ, các khoản viện trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân và các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1) Nguồn vốn ngân sách Thành phố: Vốn ngân sách Thành phố cấp lần đầu để thành lập Quỹ. Hàng năm, ngân sách Thành phố thực hiện cấp bổ sung vốn Quỹ theo Quyết định của UBND Thành phố;
3) Nguồn vốn kết dư của Quỹ năm trước chuyển sang.
2) Hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa có trụ sở chính tại Hà Nội, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề thuộc các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, chế biến nông sản và có địa điểm sản xuất kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
1) Hộ nông dân, chủ trang trại, hợp tác xã và doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là người vay vốn) có kinh nghiệm hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực quy định tại Điều 5 Quy chế này từ 01 năm trở lên.
3) Người vay vốn không có các khoản nợ đọng thuế 02 năm liền kề, không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng.
5) Người vay vốn phải có nguồn vốn chủ sở hữu, có tài sản đảm bảo tiền vay. Tài sản đảm bảo tiền vay là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của người vay hoặc tài sản được người khác bảo lãnh có nguồn gốc hợp pháp, rõ ràng, không có tranh chấp. Tài sản đảm bảo tiền vay phải có giá trị lớn hơn giá trị vốn vay.
6) Người vay vốn phải làm đơn vay vốn được UBND xã, phường, thị trấn nơi thực hiện dự án xác nhận. Trong đơn vay vốn, người vay vốn phải cam kết tuân thủ theo đúng quy trình kỹ thuật, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra của Trung tâm Khuyến nông Hà Nội; cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, nộp phí quản lý quỹ và hoàn trả vốn vay đầy đủ, đúng thời hạn ghi trong hợp đồng vay vốn đã ký với Trung tâm Khuyến nông.
Việc thẩm định dự án vay vốn Quỹ được thực hiện qua 2 bước: thẩm định cấp cơ sở và thẩm định cấp Thành phố. Cụ thể như sau:
a) Thẩm định tính hợp pháp của Hồ sơ vay vốn; thẩm định nội dung Dự án đầu tư và quy trình kỹ thuật sản xuất kinh doanh chuyên ngành;
c) Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay.
Trung tâm Khuyến nông có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án cấp cơ sở theo các nội dung nêu trên để báo cáo Hội đồng thẩm định cấp Thành phố.
Hồ sơ Dự án vay vốn sau khi thẩm định cấp cơ sở, chuyển lên thẩm định cấp Thành phố theo các nội dung:
b) Thẩm định hiệu quả sản xuất kinh doanh và tính khả thi của Dự án;
d) Thẩm định mức vốn vay phù hợp với Quy chế của Quỹ.
4. Thành phần Hội đồng thẩm định:
Giám đốc Trung tâm Khuyến nông (Chủ trì);
Trạm trưởng các Trạm Khuyến nông liên quan.
Đại diện Sở Nông nghiệp và PTNT (Chủ trì);
Đại diện Sở Tài chính.
1. Mức vốn cho vay
2. Thời hạn vay
b) Trường hợp quá trình thực hiện Dự án gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan (như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác), Hội đồng thẩm định cấp Thành phố sẽ xem xét, quyết định gia hạn thêm thời gian vay, nhưng tối đa không quá 01 năm. Trong thời gian được gia hạn, người vay vốn không phải nộp phí quản lý Quỹ.
Nghĩa vụ trả nợ của người vay bao gồm tiền vay (nợ gốc), phí quản lý Quỹ, phí quá hạn (nếu có) được ghi trong Hợp đồng. Thời hạn trả nợ vay được tính từ ngày người vay vốn bắt đầu trả nợ vay cho đến ngày trả hết nợ vay theo Hợp đồng đã ký kết.
Trả nợ gốc: hết thời hạn vay vốn, trong vòng 10 ngày, người vay vốn phải trả toàn bộ nợ gốc và số phí quản lý còn lại. Nếu quá thời hạn ghi trong hợp đồng vay vốn mà chưa trả, người vay vốn bị gộp số phí quản lý còn lại vào nợ gốc và phải chịu phí quá hạn bằng 130% phí quản lý Quỹ kể từ ngày quá hạn.
1) Nguyên tắc tính:
2) Sử dụng phí quản lý Quỹ
a) Trích 50% chi cho công tác quản lý Quỹ, gồm các nội dung sau:
Chi văn phòng phẩm, in ấn, công chứng tài liệu phục vụ cho việc quản lý các dự án, phương án cho vay; Chi phí xăng xe kiểm tra mô hình dự án, phương án sản xuất.
Chi cho công tác đôn đốc, thu hồi nợ.
Chi khác.
c) Trích 5% dùng để khen thưởng cho cán bộ khuyến nông, người vay vốn có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, sử dụng vốn Quỹ. Mức chi khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước và do Giám đốc Trung tâm Khuyên nông đề nghị Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trình UBND Thành phố ra quyết định.
Điều 10. Chế độ kế toán và chế độ báo cáo
2) Việc lập và thực hiện dự toán thu, chi từ nguồn phí quản lý Quỹ căn cứ vào quy chế quản lý Quỹ và các quy định hướng dẫn lập dự toán, chế độ, tiêu chuẩn, định mức hiện hành của Nhà nước và Thành phố.
4) Định kỳ 6 tháng, cả năm Trung tâm Khuyến nông lập báo cáo quyết toán thu - chi Quỹ; Báo cáo tình hình hoạt động cho vay, thu hồi vốn theo kế hoạch được duyệt gửi Sở Nông nghiệp và PTNT. Báo cáo quyết toán năm gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt, Sở Tài chính thẩm định theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1) Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và PTNT
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ; phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ; chủ trì phê duyệt dự toán, quyết toán thu, chi Quỹ. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
a) Tham gia Hội đồng thẩm định cấp Thành phố.
3) Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước Thành phố
4) Trách nhiệm của Trung tâm Khuyến nông Hà Nội
b) Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Hà Nội chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng Quỹ hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn Quỹ trong quá trình hoạt động theo mục tiêu hoạt động của Quỹ.
d) Hàng năm, Trung tâm Khuyến nông phải xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán thu-chi Quỹ, đồng thời lập Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động, tình hình cho vay và tình hình tài chính của Quỹ, lập Báo cáo quyết toán năm gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để thẩm tra, phê duyệt theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Hà Nội có trách nhiệm phản ánh về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, sửa đổi./.
File gốc của Quyết định 142/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Khuyến nông Thành phố Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 142/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ Khuyến nông Thành phố Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 142/2007/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hoàng Mạnh Hiển |
Ngày ban hành | 2007-12-10 |
Ngày hiệu lực | 2007-12-20 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |