BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1225/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2014 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 3; | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUỸ NGHĨA TÌNH ĐỒNG ĐỘI CÔNG AN NHÂN DÂN
(Được công nhận theo Quyết định số 1225/QĐ-BNV ngày 27 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên gọi: Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân.
3. Trụ sở chính của Quỹ đặt tại: Số 47, đường Phạm Văn Đồng, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội. Điện thoại: 069.22773, 069.0754, 069.20751; Fax: 069.22792, 069.20348
1. Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân (sau đây gọi tắt là Quỹ) là Quỹ xã hội - từ thiện hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục đích hỗ trợ các hoạt động tình nghĩa và các hoạt động không vì mục đích lợi nhuận khác trong lực lượng Công an nhân dân.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
a) Không vì lợi nhuận;
c) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;
đ) Không phân chia tài sản Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Bộ Công an, địa chỉ: Số 44, phố Yết Kiêu, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Quỹ đã được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quyết định đối tượng, hình thức, phương thức và mức hỗ trợ các hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn thương tích, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, chiến sĩ và thân nhân cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng công an nhân dân và ủng hộ các quỹ khác của Trung ương và địa phương khi xét thấy cần thiết.
5. Xây dựng các dự án, chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn về vận động quyên góp trong lực lượng Công an nhân dân và các cá nhân, tổ chức khác để duy trì, phát triển nguồn tài chính phục vụ các hoạt động của Quỹ.
8. Thực hiện việc hỗ trợ tiền, vật chất cho các hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn thương tích, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo; trợ cấp khó khăn đột xuất cho cán bộ, chiến sĩ và thân nhân cán bộ, chiến sĩ và đóng góp ủng hộ các quỹ của Trung ương, quỹ của địa phương theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và theo quy định của pháp luật.
10. Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
12. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Cơ quan quản lý Quỹ là Hội đồng quản lý và Ban Kiểm soát; cơ quan điều hành hoạt động của Quỹ là Ban Giám đốc, giúp việc Ban Giám đốc là bộ phận hành chính, kế toán Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ (sau đây gọi tắt là Hội đồng) gồm:
b) Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách công tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân là Phó Chủ tịch Hội đồng;
d) Đại diện lãnh đạo các Tổng cục, Bộ Tư lệnh và các đơn vị: Văn phòng Bộ Công an, Cục Đối ngoại, Cục Pháp chế và cải cách hành chính, Cục Tài chính, Cục Chính sách, Cục Tham mưu xây dựng lực lượng Công an nhân dân là Ủy viên Hội đồng;
2. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
b) Ban hành các quy định về vận động, quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ theo đúng tôn chỉ mục đích Quỹ quy định tại Điều lệ này và theo các quy định của pháp luật;
d) Giám sát, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của Quỹ. Đề nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc sửa đổi, bổ sung, công nhận Điều lệ của Quỹ;
e) Ban hành các quy định, quy chế: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; quy định cụ thể đối tượng, điều kiện được nhận hỗ trợ, tài trợ, mức hỗ trợ, tài trợ đối với từng đối tượng, thủ tục hồ sơ, quy trình xét hỗ trợ, tài trợ phù hợp với Điều lệ Quỹ.
a) Hội đồng là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Quỹ, quyết định các vấn đề liên quan đến Quỹ;
c) Các cuộc họp của Hội đồng được tổ chức định kỳ 01 (một) năm một lần hoặc có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng để đánh giá hoạt động của Quỹ và thực hiện các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng. Cuộc họp chỉ có thể được tiến hành khi có trên 1/2 (một phần hai) thành viên Hội đồng tham gia. Các cuộc họp Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng chủ tọa, trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì phải ủy quyền cho một Phó Chủ tịch làm chủ tọa;
Điều 9. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
2. Phó Chủ tịch Hội đồng thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành việc triển khai nghị quyết của Hội đồng; chịu trách nhiệm thay mặt Hội đồng để quản lý các hoạt động thường xuyên của Quỹ; giám sát, đôn đốc việc thực hiện của các bộ phận trong Hội đồng.
1. Ban Kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng thành lập, có ít nhất 03 thành viên, gồm lãnh đạo một số đơn vị chức năng thuộc Bộ Công an làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, trong đó đồng chí lãnh đạo Cục Tài chính là Ủy viên Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng bổ nhiệm là Trưởng ban.
2. Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
b) Chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng nguồn thu, các định mức chi tiêu theo đúng nghị quyết của Hội đồng hoặc theo quyết định, phê duyệt của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng;
d) Chịu trách nhiệm quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo Điều lệ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính;
Điều 12. Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng và các bộ phận chuyên môn
a) Theo dõi nắm tình hình công tác phòng, chống thiên tai, tai nạn thương tích, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo tại Công an các đơn vị, địa phương; trên cơ sở đó kịp thời tham mưu cho Hội đồng về việc xây dựng các dự án chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn của Quỹ;
c) Có trách nhiệm phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Quỹ; thường xuyên báo cáo Hội đồng và lãnh đạo Bộ Công an về tình hình, kết quả việc xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ.
a) Thực hiện đúng các định mức chi tiêu theo nghị quyết của Hội đồng hoặc theo quyết định, phê duyệt của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Không được sử dụng kinh phí của Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Giúp việc Ban Giám đốc Quỹ có bộ phận hành chính và kế toán.
6. Kế toán và thủ quỹ của Quỹ do nhân viên kế toán và thủ quỹ thuộc Cục Tham mưu xây dựng lực lượng Công an nhân dân đảm nhiệm theo quyết định của Giám đốc Quỹ.
Điều 13. Các đơn vị phối hợp thực hiện
VẬN ĐỘNG QUYÊN GÓP, TIẾP NHẬN TÀI TRỢ
1. Quỹ được vận động quyên góp, vận động tài trợ trong lực lượng Công an nhân dân và cá nhân, tổ chức ngoài Công an nhân dân nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Quỹ vận động quyên góp đối với các đối tượng sau:
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân;
d) Cá nhân, tổ chức khác trong và ngoài Công an nhân dân.
1. Việc vận động tài trợ, vận động quyên góp tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.
3. Việc quyên góp, tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.
5. Hình thức công khai bao gồm:
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
1. Tiền và tài sản do cán bộ, chiến sĩ, các đơn vị sự nghiệp công lập có thu trong Công an nhân dân đóng góp khi được Quỹ vận động hàng năm quy định tại Điều 14 Điều lệ này.
3. Thu lãi từ các khoản tiền gửi, các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
a) Giúp đỡ cán bộ, chiến sĩ và thân nhân cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân bị ốm đau, bệnh tật, có hoàn cảnh khó khăn, bị thiệt hại về người và tài sản do thiên tai, tai nạn thương tích gây ra;
c) Ủng hộ các quỹ Vì người nghèo; phòng, chống thiên tai; đền ơn đáp nghĩa và các chương trình, hoạt động phòng, chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo của Trung ương và địa phương.
a) Chi phụ cấp, trợ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ trong các hoạt động làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (nếu có);
c) Chi khen thưởng các tập thể, cá nhân tích cực tham gia ủng hộ các hoạt động của Quỹ;
đ) Tổng số chi cho hoạt động quản lý Quỹ không vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng số thu hàng năm của Quỹ.
4. Nghiêm cấm sử dụng Quỹ sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
1. Quỹ thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
3. Các kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán phải được Hội đồng phê duyệt, thực hiện theo quy định.
5. Lưu trữ sổ sách, chứng từ kế toán tài chính thực hiện theo quy định chung của Nhà nước.
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách và đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 36 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Điều 38 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
Điều 21. Xử lý tài sản của Quỹ khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách; tạm đình chỉ và giải thể
2. Trường hợp Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động thì toàn bộ tiền và tài sản của Quỹ phải được kiểm kê và giữ nguyên hiện trạng tài sản. Trong thời gian bị tạm đình chỉ hoạt động, Quỹ chỉ được chi các khoản có tính chất thường xuyên cho bộ máy đến khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
5. Sau khi thanh toán các khoản nợ và chi phí giải thể, số tiền và tài sản còn lại của Quỹ do cơ quan thuộc cấp nào cho phép thành lập thì nộp vào ngân sách cấp đó.
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1. Đơn vị, tổ chức và cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý, vận động đóng góp cho Quỹ được Quỹ tôn vinh và khen thưởng hoặc được Quỹ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, trình tự xét khen thưởng trong nội bộ Quỹ.
1. Nghiêm cấm đơn vị, cá nhân lợi dụng hoạt động Quỹ vì mục đích tư lợi hoặc có những hành vi khác vi phạm Điều lệ này.
3. Hội đồng quản lý Quỹ quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền trình tự xem xét, quyết định kỷ luật trong nội bộ Quỹ.
Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm Điều lệ Quỹ, tố cáo những hành vi tham ô tài chính, tài sản Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, lãnh đạo Bộ Công an hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
1. Điều lệ Quỹ được sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật về quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ đã được công nhận, Hội đồng quản lý Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
File gốc của Quyết định 1225/QĐ-BNV năm 2014 cho phép đổi tên Quỹ Phòng chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo trong lực lượng Công an nhân dân thành Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân và công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1225/QĐ-BNV năm 2014 cho phép đổi tên Quỹ Phòng chống thiên tai, đền ơn đáp nghĩa, xóa đói giảm nghèo trong lực lượng Công an nhân dân thành Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân và công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ Nghĩa tình đồng đội Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 1225/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Duy Thăng |
Ngày ban hành | 2014-11-27 |
Ngày hiệu lực | 2014-11-27 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |