Thông tư liên tịch 99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 09/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn do Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động,thương binh và Xã hội ban hành
Căn cứ Nghị định số 09/1998/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 23 tháng 01 năm 1998 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 về chế độ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn của Chính phủ. sau khi trao đổi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, liên tịch: Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành như sau:
...
III. CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁN BỘ CẤP XÃ KHI NGHỈ VIỆC:
1. Đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng:
- Cán bộ xã đang làm việc hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ.
2. Điều kiện được hưởng trợ cấp hàng tháng.
Cán bộ xã được hưởng trợ cấp hàng tháng khi có đủ điều kiện sau:
- Thời gian công tác và đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm (180 tháng) trở lên.
- Khi nghỉ việc nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi.
3. Mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng bằng 15% mức sinh hoạt phí hàng tháng. trong đó cán bộ xã đóng bằng 5% mức sinh hoạt phí đang hưởng và ngân sách nhà nước đóng 10% tổng quỹ sinh hoạt phí của những người đóng bảo hiểm xã hội của mỗi xã. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã lập danh sách cán bộ xã đóng bảo hiểm xã hội được Phòng Tổ chức lao động - thương binh và xã hội cấp huyện duyệt và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh quyết định. Hàng tháng Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
4. Cách tính mức trợ cấp hàng tháng:
+ Người có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng bằng 45% mức sinh hoạt phí bình quân của 5 năm cuối kể cả phụ cấp tái cử 5% (nếu có). Sau đó cứ thêm 1 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% nhưng mức hưởng trợ cấp hàng tháng cao nhất không quá 75% mức sinh hoạt phí bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ việc theo cách tính dưới đây:
Tổng số tiền SHP làm cơ sở đóng BHXH của
Mức bình quân của 60 tháng (5 năm cuối) trước khi nghỉ việc
sinh hoạt phí 5 năm cuối =
60 tháng
Ví dụ: Ông A khi nghỉ việc đủ 55 tuổi, có 20 năm đóng BHXH, mức sinh hoạt phí 5 năm cuối là: 2 năm làm Phó Chủ tịch UBND xã, mức sinh hoạt phí 240.000 đồng/tháng và 3 năm làm Chủ tịch UBND xã, mức sinh hoạt phí 260.000 đồng/tháng.
+ Mức sinh hoạt phí bình quân 5 năm cuối của ông A sẽ là:
{(240.000đ x 24 tháng) + (260.000đ x 36 tháng)}: 60 tháng = 252.000 đồng/tháng.
+ Tỷ lệ trợ cấp hàng tháng của ông A là:
- 15 năm đầu được tính 45%
- Từ năm thứ 16 đến năm thứ 20 (5 năm) tính thêm 5 x 2% = 10%
Tổng cộng: 45% + 10% = 55%.
+ Mức trợ cấp hàng tháng của ông A là:
252.000 đồng/tháng x 55% = 138.600 đồng/tháng.
5. Cán bộ xã có thời gian công tác liên tục từ 15 năm trở lên chưa đóng bảo hiểm xã hội, hoặc mới đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 1 năm 1998 trở đi, khi nghỉ việc nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi dược hưởng trở cấp hàng tháng như trường hợp trên đây. Cán bộ cấp xã đã có quyết định nghỉ trợ cấp một lần theo Nghị định số 50/CP không giải quyết theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP.
+ Riêng cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, quân nhân, công an nhân dân đã nghỉ việc còn đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, nếu tham gia công tác ở xã thì được hưởng sinh hoạt phí theo quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998, không phải đóng BHXH, do vậy, khi nghỉ việc không được hưởng trợ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần.
6. Đối tượng hưởng trợ cấp một lần:
Cán bộ xã không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại khoản 2 phần III Thông tư này thì được hưởng trợ cấp một lần. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được hưởng một tháng sinh hoạt phí tính theo mức bình quân 5 năm cuối trước khi nghỉ việc kể cả phụ cấp tái cử 5% (nếu có). Cán bộ xã đang công tác nhưng trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 chưa quy định đóng bảo hiểm xã hội, khi nghỉ cũng được cộng số năm công tác để hưởng trợ cấp một lần.
Việc tính bình quân mức sinh hoạt phí 5 năm cuối cùng trước khi nghỉ theo hướng dẫn tại khoản 4 Phần III Thông tư này.
Trường hợp 5 năm cuối chỉ hưởng một mức sinh hoạt phí thì cách tính trợ cấp một lần như sau:
Ví dụ: Ông B có thời gian đóng bảo hiểm xã hội 5 năm, hưởng mức sinh hoạt phí 270.000 đồng/tháng. Mức trợ cấp một lần là:
5 tháng x 270.000 đồng = 1.350.000 đồng
- Trường hợp cán bộ xã khi nghỉ việc, đã có 15 năm đóng bảo hiểm xã hội liên tục trở lên nhưng chưa đủ tuổi đời để hưởng trợ cấp hàng háng, mà không hưởng trợ cấp một lần. phải có đơn tự nguyện chờ giải quyết chế độ phụ cấp hàng tháng, có xác nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, sau đó Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập đủ hồ sơ của cán bộ xin chờ gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương quản lý, theo dõi và giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng khi đủ điều kiện về tuổi đời. Trong thời gian chờ để được giải quyết chế độ, nếu được làm việc tiếp thì thời gian cán bộ xã đã làm việc trước đó cộng với thời gian làm việc sau đó để tỉnh hưởng bảo hiểm xã hội. Trong khi chờ hưởng chế độ bị chết, thì thân nhân lo mai táng được nhận tiền mai táng phí do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định tại Điều 5, Nghị định 09/1998/NĐ-CP và khoản 7, phần III Thông tư này.
7. Chế độ mai táng phí:
Cán bộ xã đang công tác được hưởng sinh hoạt phí và cán bộ xã đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng kể từ ngày 01/01/1998 khi chết thì người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu.
8. Tổ chức thực hiện:
8.1. Uỷ ban nhân dân xã có nhiệm vụ:
+ Lập hồ sơ giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cho cán bộ gồm: Hai bản quyết định cho cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng, hoặc 1 lần và 2 bản kê khai quá trình làm việc đóng bảo hiểm xã hội gửi Uỷ ban nhân dân huyện.
Nếu cán bộ xã chết thì lập 1 giấy báo tử hoặc chứng nhận từ trần và một công văn của Uỷ ban nhân dân huyện đề nghị giải quyết.
8.2. Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam có nhiệm vụ:
- Thực hiện việc thu bảo hiểm xã hội, quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và chi trả trợ cấp cho cán bộ xã.
- Làm thủ tục, cấp sổ bảo hiểm xã hội cho cán bộ xã tham gia bảo hiểm xã hội và cán bộ đủ điều kiện được hưởng trợ cấp hàng tháng. được hưởng trợ cấp một lần.
- Trường hợp cán bộ xã hưởng trợ cấp thường xuyên di chuyển đến nơi cư trú hợp pháp, thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam làm thủ tục cấp giấy chuyển trợ cấp hàng tháng đến nơi ở mới để bảo hiểm xã hội địa phương tiếp tục chi trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã.
9. Hình thức và cấp quyết định mức sinh hoạt phí và các chế độ kèm theo đối với cán bộ xã.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, mức sinh hoạt phí theo ngạch, bậc đối với bốn chức danh chuyên môn và các chế độ kèm theo đối với cán bộ cấp xã quy định trong Nghị định và Thông tư này. Ban tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập danh sách, theo dõi số lượng, chất lượng cán bộ cấp xã tổng hợp báo cáo Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để xây dựng kế hoạch hằng năm.