HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22-HĐBT | Hà Nội, ngày 24 tháng 1 năm 1991 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ luật Tổ chức Hội dồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
Đối tượng tính và nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách
Chế độ thu về sử dụng vốn ngân sách là nhằm bảo đảm công bằng trong việc sử dụng các nguồn vốn, thúc đẩy tổ chức kinh tế sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ngân sách.
a) Tổng số vốn thuộc diện phải thu về sử dụng vốn ngân sách bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động cho ngân sách Nhà nước cấp và vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước được xác định trên cơ sở biên bản giao nhận vốn; số vốn tăng thêm do chế độ bảo toàn vốn.
Tổng số vốn thuộc diện phải thu về sử dụng vốn ngân sách được giảm tương ứng số vốn Nhà nước đã thu hồi (khấu hao cơ bản nộp ngân sách, hoạch toán cho ngân sách, điều chuyển vốn cho đơn vị khác...).
b) Tỷ lệ thu về sử dụng vốn ngân sách được quy định hàng tháng đối với các ngành như sau:
1. Công nghiệp điện nặng, khai thác mỏ, luyện kim, cơ khí, hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, trồng rừng, khai thác lâm sản, thuỷ sản, xây dựng cơ bản, vận tải: 0,2% - 0,40%.
2. Công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp khác: 0,3% - 0,4%.
3. Ngành nông nghiệp: nông trường, trạm máy kéo, xí nghiệp thuỷ nông, cung ứng máy móc, thiết bị nông nghiệp, phân bón, thuốc trừ sâu: 0,2% - 0,3% .
4. Thương nghiệp, cung ứng vật tư, dịch vụ du lịch, bưu điện, ngân hàng, bảo hiểm, xổ số kiến thiết và kinh doanh khác: 0,4% - 0,5% .
Bộ Tài chính cụ thể hoá tỷ lệ thu phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành.
KÊ KHAI VÀ NỘP TIỀN THU VỀ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
Điều 4. - Các đơn vị nộp thu về sử dụng vốn ngân sách có trách nhiệm:
1. Khai báo trung thực và đầy đủ với cơ quan thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Khi có thay đổi về đối tượng tính thu, đơn vị nộp thu phải khai bổ sung với cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày kể tờ khi có sự thay đổi.
2. Cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan đến việc tính thu về sử dụng vốn theo yêu cầu của cơ quan thuế.
3. Nộp đủ và đúng hạn tiền thu về sử dụng vốn vào ngân sách Nhà nước.
Điều 7. - Được xét giảm thu về sử dụng vốn ngân sách trong những trường hợp sau:
2. Đơn vị nộp thu về sử dụng vốn bị thiệt hại do thiên tai, dịch hoạ hoặc tai nạn bất ngờ.
Điều 8. - Được xét miễn thu về sử dụng vốn ngân sách trong những trường hợp sau:
1. Tài sản cố định của đơn vị phải nộp thu về sử dụng vốn đang trong giai đoạn vận hành thử theo chế độ;
2. Tài sản cố định và tài sản lưu động thuộc vốn dự trữ của Nhà nước giao cho đơn vị bảo quản;
3. Tài sản cố định thuộc kết cấu hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn như: đường xá, cầu cống, đê điều,...;
4. Tài sản cố định và tài sản lưu động ứ đọng, chậm luân chuyển chờ thanh lý được xác định trong các biên bản kiểm kê xử lý theo chế độ trước ngày ban hành quyết định này.
Điều 9. - Việc xử lý các đơn vị có vi phạm chế độ thu về sử dụng vốn ngân sách quy định như sau:
1. Không thực hiện đúng các thủ tục kê khai thì bị cảnh cáo hoặc bị phạt tiền đến 500.000 đồng;
3. Nộp chậm tiền thu hoặc tiền phạt, ngoài việc phải nộp đủ số tiền thu, tiền phạt, còn bị phạt mỗi ngày 0,5%. (năm phần nghìn) trên số tiền nộp chậm.
Điều 12. - Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1991.
Điều 13. - Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành Nghị định này.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
File gốc của Nghị định 22-HĐBT năm 1991 quy định chế độ thu và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành đang được cập nhật.
Nghị định 22-HĐBT năm 1991 quy định chế độ thu và sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Hội đồng Bộ trưởng |
Số hiệu | 22-HĐBT |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Võ Văn Kiệt |
Ngày ban hành | 1991-01-24 |
Ngày hiệu lực | 1991-01-01 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Đã hủy |