BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục NSNN | Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2017 |
Kính gửi:
Thực hiện quy định của Luật Ngân sách nhà nước (NSNN), Bộ Tài chính đã ban hành Hệ thống Mục lục NSNN tại Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016. Thông tư số 324/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành áp dụng cho năm ngân sách 2017 đối với Bảng chuyển đổi từ công năng chính của dự án đầu tư của ngành, lĩnh vực đầu tư công theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang mã số nhiệm vụ chi áp dụng cho năm ngân sách 2017 (Bảng số 01/BCĐ); có hiệu lực toàn bộ từ năm 2018 và thay thế Hệ thống Mục lục NSNN ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Để tạo điều kiện cho các đơn vị dự toán ngân sách các cấp, đối tượng nộp thuế và các cơ quan tài chính, cơ quan Kho bạc Nhà nước, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý, thu nộp NSNN các cấp thống nhất thực hiện trong công tác lập dự toán, phân bổ giao dự toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán thu, chi NSNN, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về thực hiện Mục lục NSNN như sau:
Thực hiện theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành hệ thống Mục lục NSNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung. Do dự toán Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định theo lĩnh vực chi quy định tại Luật NSNN số 83/2015/QH13, nên việc chuyển đổi mã số hạch toán ngành, lĩnh vực đầu tư theo Quyết định 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang danh mục mã số nhiệm vụ chi áp dụng riêng cho năm ngân sách 2017 được thực hiện theo Bảng chuyển đổi số 01/BCĐ kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định Hệ thống Mục lục NSNN.
Thực hiện theo các quy định của Thông tư số 324/2016/TT-BTC, không thực hiện hạch toán mã nhiệm vụ chi theo Bảng chuyển đổi số 01/BCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC. Việc chuyển đổi mã số hạch toán ngành, lĩnh vực đầu tư theo Quyết định 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang danh mục mã số Loại, Khoản được thực hiện theo Bảng chuyển đổi số 02/BCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC.
- Mã chương được mã số hóa 3 ký tự và được chia làm 4 khoảng, tương ứng với 4 cấp quản lý:
+ Các số có giá trị từ 400 đến 599 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý;
+ Các số có giá trị từ 800 đến 989 dùng để mã số hóa các cơ quan, tổ chức thuộc cấp xã quản lý.
Trường hợp các khoản thu phạt, tịch thu thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan trung ương đóng trên địa bàn địa phương nhưng vượt thẩm quyền quyết định của cơ quan trung ương thì hạch toán thu theo chương của cơ quan có thẩm quyền ra quyết định phạt, tịch thu.
Trường hợp sử dụng kinh phí do ngân sách cấp khác ủy quyền thì hạch toán Chương của cơ quan chủ quản thuộc cấp ngân sách đã ủy quyền, không hạch toán vào chương của đơn vị nhận ủy quyền.
Ví dụ:
+ Khoản thu lệ phí cấp giấy đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được hạch toán Chương 009 “Bộ Công an” (Bộ Công an là đơn vị cấp giấy đăng ký phương tiện giao thông cơ giới đường bộ).
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện chi kinh phí chính sách và hoạt động phục vụ người có công với cách mạng do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ủy quyền thì hạch toán Chương 024 “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”, không hạch toán Chương 424 “Sở Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội”.
- Đối với các khoản phí, lệ phí, hạch toán số thu theo Chương của các đơn vị, cơ quan được giao thu, nộp phí, lệ phí vào NSNN (gọi tắt là đơn vị thu phí), không hạch toán theo chương của đơn vị trả tiền phí, lệ phí (trừ các khoản phí, lệ phí do cơ quan thuế quản lý được hạch toán theo chương đơn vị nộp).
- Trường hợp đơn vị nộp thuế thay theo ủy quyền thì xác định chương theo đối tượng phải nộp thuế đã ủy quyền, không hạch toán vào chương đơn vị nhận ủy quyền. Ví dụ: cơ quan, đơn vị nộp thuế thu nhập cá nhân thay cá nhân thì khoản thuế thu nhập cá nhân hạch toán vào chương “Hộ gia đình, cá nhân”.
- Đối với khoản thu hồi do chi sai theo kiến nghị đã quyết toán ngân sách, xử lý của cơ quan thanh tra, kiểm toán, hoặc cơ quan tài chính: Do khi chi ra được theo dõi chi tiết theo chương đơn vị sử dụng ngân sách nên khi hoàn trả (thu hồi) thì cũng hạch toán chương tương ứng của đơn vị sử dụng ngân sách để thể hiện trách nhiệm đơn vị đã hoàn trả NSNN.
- Các đơn vị kinh tế (gồm cả các đơn vị cấp dưới) có tên chương riêng (như các ngân hàng, tập đoàn, tổng công ty), hạch toán theo mã chương riêng của đơn vị, không hạch toán vào chương của các đơn vị kinh tế hỗn hợp. Trường hợp đơn vị cấp dưới được sở hữu bởi nhiều thành phần thì đơn vị cấp dưới đó hạch toán vào chương đơn vị kinh tế hỗn hợp theo quy định.
+ Sắp xếp vào Chương tương ứng của thành phần chiếm tỷ lệ vốn điều lệ cao nhất.
Ví dụ: Đơn vị có tỷ lệ vốn nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở xuống và có vốn nước ngoài từ 51% đến dưới 100% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân người nước ngoài đối với công ty hợp danh. Theo nguyên tắc trên, vốn đầu tư ngoài nước chiếm tỷ lệ lớn hơn, vì vậy, hạch toán vào chương vốn đầu tư nước ngoài từ 51% đến dưới 100%.
Ví dụ: Doanh nghiệp có vốn nhà nước 20%, vốn đầu tư nước ngoài 45% và vốn tư nhân 35% thì sắp vào chương “Doanh nghiệp tư nhân”.
Khi sử dụng Mục lục NSNN theo Chương, cần lưu ý một số nội dung sau:
Chương 151, 551 “Các đơn vị kinh tế có 100% vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam” được sử dụng để phản ánh số thu, chi NSNN của các đơn vị kinh tế tại Việt Nam do nước ngoài đầu tư vốn 100%. Đối với các đơn vị kinh tế do trung ương cấp giấy chứng nhận đầu tư, hạch toán Chương 151, đối với các đơn vị kinh tế do địa phương cấp giấy chứng nhận đầu tư, hạch toán Chương 551.
Chương 152, 552 “Các đơn vị kinh tế có vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51 % vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân ngoài nước” được sử dụng để phản ánh số thu, chi NSNN của các đơn vị kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài/tổng số vốn điều lệ của công ty từ 51 % trở lên (trừ các công ty 100% vốn ngoài nước) hoặc đối với công ty hợp danh đa số thành viên của công ty là cá nhân ngoài nước (ví dụ: các công ty liên doanh với nước ngoài, công ty cổ phần có vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, Văn phòng điều hành của bên hợp danh nước ngoài...). Đối với các đơn vị kinh tế do trung ương cấp giấy chứng nhận đầu tư, hạch toán Chương 152, đối với các đơn vị kinh tế do địa phương cấp giấy chứng nhận đầu tư, hạch toán Chương 552.
Để phản ánh số thu NSNN của các đơn vị kinh tế được thành lập trên cơ sở liên doanh giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, vốn đầu tư của nước ngoài nhưng vốn nước ngoài nhỏ hơn 51% vốn điều lệ; căn cứ vào số vốn thuộc cấp chương chiếm tỷ trọng lớn hơn để xác định hạch toán chương tương ứng (cấp trung ương chiếm tỷ trọng lớn hơn thì hạch toán Chương 154, cấp tỉnh chiếm tỷ trọng lớn hơn thì hạch toán Chương 554, cấp huyện chiếm tỷ trọng lớn hơn thì hạch toán Chương 754).
4. Chương 158, 558, 758 “Các đơn vị kinh tế hỗn hợp có vốn Nhà nước trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ”
5. Chương 159, 559, 759 “Các đơn vị có vốn của nhà nước từ 50% vốn điều lệ trở xuống”
Chương 159 dùng để hạch toán cho các đơn vị do cơ quan trung ương quản lý.
Chương 759 dùng để hạch toán cho các đơn vị do cơ quan cấp huyện quản lý.
Để phản ánh các khoản nộp ngân sách của các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Căn cứ vào Chương của bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu chính, nhà thầu phụ ngoài nước thuộc cấp trung ương thì hạch toán vào Chương 161, 162; thuộc địa phương thì hạch toán Chương 561, 552.
7. Chương 160, 560, 760, 860 “Các quan hệ khác của ngân sách”
- Thu các khoản viện trợ không hoàn lại
- Chi hoàn trả các khoản thu NSNN do nộp nhầm, nộp thừa (không kể hoàn thuế giá trị gia tăng “đầu vào” lớn hơn “đầu ra” theo quy định của Luật Thuế Giá trị gia tăng - Thuế GTGT) thuộc niên độ các năm trước cho các đối tượng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hạch toán Chương 160, 560, 760, 860 (tương ứng với cấp ngân sách), Loại 400, Khoản 428, Mục 7650, Tiểu mục tương ứng.
- Ngân sách các cấp chi hỗ trợ cho các đơn vị đóng trên địa bàn không thuộc ngân sách cấp mình quản lý (theo chế độ quy định), hạch toán Chương 560, 760, 860 (tương ứng với cấp ngân sách), Loại 400, Khoản 411, Tiểu mục theo nội dung thực chi.
- Khoản chi viện trợ cho nước ngoài, nếu để nhiệm vụ chung ở cấp ngân sách (không giao trong dự toán của các đơn vị dự toán cấp I), thì hạch toán vào Chương “Các quan hệ khác của ngân sách” như: Chương 160 (đối với ngân sách trung ương), Chương 560 (đối với ngân sách cấp tỉnh); và hạch toán vào Mục 7400 “Chi viện trợ” (nếu được giao trong dự toán của các đơn vị dự toán cấp I, thì hạch toán theo Chương của đơn vị dự toán cấp I).
Chương 176, 564 “Các đơn vị có vốn nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (không thuộc các cơ quan chủ quản, các Chương Tập đoàn, Tổng công ty)” được sử dụng để phản ánh số thu, chi NSNN của các công ty TNHH nhà nước có 100% vốn điều lệ của Nhà nước không trực thuộc các bộ, cơ quan trung ương (tức là không có bộ chủ quản), hoặc do UBND cấp tỉnh trực tiếp quản lý. Các công ty TNHH Nhà nước 100% vốn điều lệ của Nhà nước do trung ương quản lý hạch toán Chương 176, cấp tỉnh quản lý hạch toán Chương 564.
Chương 411 “Sở Ngoại vụ” dùng để phản ánh thu, chi NSNN của Sở Ngoại vụ thuộc các địa phương được phép thành lập Sở Ngoại vụ. Trường hợp Sở Ngoại vụ thuộc Bộ Ngoại giao thì hạch toán chương của Bộ Ngoại giao.
Chương 428 “Sở Du lịch” chỉ dùng cho các địa phương thành lập Sở Du lịch, khi đó Sở Văn hóa - Thể thao hạch toán vào Chương 429 (Sở Văn hóa - Thể thao).
Chương 439 “Sở Quy hoạch - Kiến trúc” chỉ dùng cho các địa phương thành lập “Sở Quy hoạch - Kiến trúc”.
Đối với các tỉnh, thành phố thực hiện sáp nhập Đài Phát thanh, Đài Truyền hình thành Đài Phát thanh và Truyền hình thì sử dụng chương 442 “Đài Phát thanh - Truyền hình”.
13. Các Chương 555, 755 “Doanh nghiệp tư nhân”, các Chương 556, 756, 856 “Hợp tác xã”, các Chương 557, 757, 857 “Hộ gia đình, cá nhân”
- Hạch toán vào Chương “Doanh nghiệp tư nhân” bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh mà số vốn của (các) thành viên là tổ chức tư nhân hoặc cá nhân của Việt Nam chiếm từ trên 50% tổng số vốn của doanh nghiệp.
- Hạch toán vào Chương “Hộ gia đình và cá nhân” bao gồm: một hộ gia đình hay một cá nhân hoặc nhóm cá nhân, thợ thủ công, những người buôn bán kinh doanh dịch vụ.
Ví dụ: Hộ gia đình có quy mô kinh doanh lớn giao cấp huyện quản lý thu thì phản ánh vào Chương 757. Hộ gia đình có quy mô kinh doanh nhỏ, được giao chính quyền cấp xã tham gia quản lý thu và làm trưởng hội đồng tư vấn thuế cấp xã thì phản ánh vào Chương 857.
Để phản ánh các khoản thu, chi ngân sách của các Tổng công ty nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quản lý mà không thuộc sở chủ quản.
Căn cứ tổ chức thực tế ở địa phương để xác định đúng tên và mã số chương đã quy định để hạch toán, không tự đặt tên Chương và mã số Chương mới.
Chương 620 "Phòng Kinh tế và hạ tầng”
16. Các Chương thuộc cấp xã
- Căn cứ yêu cầu quản lý ở địa phương (thể hiện trong quyết định giao dự toán) để xác định mã số Chương hạch toán. Ví dụ: Ở xã A, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phân bổ giao dự toán ngân sách riêng cho Công an xã thì hạch toán Chương 809; trường hợp không giao riêng kinh phí cho Công an xã thì không dùng Chương 809. Số thu ngân sách giao cho Ủy ban nhân dân xã quản lý, thu nộp NSNN theo quy định của pháp luật hạch toán vào chương 805 “Văn phòng Ủy ban nhân dân”.
17. Các chương 399, 599, 799, 989 “Các đơn vị khác”
Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, trường hợp thuộc bộ, sở, phòng chủ quản, sử dụng chương của các bộ, sở, phòng chủ quản, trường hợp không thuộc bộ, sở, phòng chủ quản, sử dụng chương doanh nghiệp nhà nước không thuộc cơ quan chủ quản.
Điều 36 và Điều 38 của Luật Ngân sách nhà nước. Khoản là phân loại chi tiết của Loại, dùng để phân loại các khoản chi ngân sách nhà nước theo ngành kinh tế quốc dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Loại: Được mã số hóa theo 3 ký tự, là số chẵn theo hàng chục, khoảng cách giữa các Loại là 30 giá trị. Riêng Loại 280 - Các hoạt động kinh tế là 60 giá trị.
- Hạch toán phân bổ dự toán NSNN theo Loại, Khoản phù hợp với nội dung dự toán được giao và tính chất hoạt động được bố trí chi ngân sách. Đối với dự án đầu tư thì căn cứ công năng chính của dự án để xác định Loại, Khoản phù hợp. Khi hạch toán chi NSNN, chỉ hạch toán mã số Khoản theo đúng nội dung phân loại, căn cứ mã số Khoản để xác định khoản chi ngân sách thuộc Loại tương ứng.
+ Dự toán và chi NSNN theo dự toán phân bổ, giao trực tiếp cho Lĩnh vực Công nghệ Thông tin thì hạch toán vào Khoản 314 “Công nghệ thông tin” thuộc Loại 280 “Các hoạt động kinh tế”.
+ Dự án xây kho lưu trữ cho Bộ Tư pháp lưu trữ hồ sơ thi hành án theo chức năng của Bộ Tư pháp, thì hạch toán vào Khoản 341 “Quản lý nhà nước” thuộc Loại 340 “Hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể”.
Khi sử dụng Mục lục NSNN theo Loại, Khoản, cần lưu ý một số nội dung sau:
- Các Khoản trong Loại 010 “Quốc phòng” được sử dụng để phản ánh, hạch toán các khoản chi đầu tư và thường xuyên được bố trí dự toán trong lĩnh vực quốc phòng cho các hoạt động về quốc phòng, cơ yếu của đơn vị chuyên trách trung ương và địa phương theo phân cấp (trung ương, tỉnh, huyện, xã).
2. Loại 040 “An ninh và trật tự an toàn xã hội”
- Chi công tác an ninh và trật tự an toàn xã hội tại các cơ quan, đơn vị ngoài lực lượng chuyên trách của trung ương và địa phương được phản ánh trong từng lĩnh vực hoạt động tương ứng của cơ quan, đơn vị; không hạch toán vào Loại 040 “An ninh và trật tự an toàn xã hội”.
- Các Khoản trong Loại 070 “Giáo dục - đào tạo và dạy nghề” được sử dụng để phản ánh, hạch toán các khoản chi đầu tư và thường xuyên cho các hoạt động giáo dục - đào tạo và dạy nghề.
+ Trường khuyết tật có các cấp giáo dục là tiểu học và trung học cơ sở, mà không tách riêng chi cho từng hoạt động cho từng cấp, trong đó giáo dục tiểu học chiếm tỷ trọng lớn hơn thì hạch toán theo Khoản 072 - Giáo dục tiểu học.
- Khoản 084 “Đào tạo ngoài nước” được sử dụng để phản ánh, hạch toán các khoản chi cho đối tượng trong nước được hưởng theo chế độ đào tạo dài hạn tại nước ngoài được NSNN đài thọ. Đối với đào tạo ngắn hạn nước ngoài trong các chương trình đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ, phản ánh, hạch toán vào Khoản 085 “Đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ khác cho cán bộ, công chức, viên chức (gồm cả đào tạo ngắn hạn nước ngoài)”.
- Các Khoản trong Loại 100 “Khoa học và Công nghệ” được sử dụng để phản ánh, hạch toán các khoản chi đầu tư và thường xuyên được bố trí từ dự toán ngân sách thuộc lĩnh vực chi khoa học và công nghệ. Trường hợp các dự án, đề tài nghiên cứu được bố trí từ dự toán các lĩnh vực khác như: Quản lý hành chính, các hoạt động kinh tế, bảo vệ môi trường,..., bố trí từ dự toán của lĩnh vực nào, thì hạch toán vào lĩnh vực đó; không hạch toán vào Loại, Khoản của lĩnh vực chi khoa học và công nghệ.
5. Loại 130 “Y tế, dân số và gia đình”
- Khoản 132 “Khám bệnh, chữa bệnh” được sử dụng để phản ánh, hạch toán các khoản chi cho các hoạt động của bệnh viện, trạm xá, các phòng khám, chỉnh hình, phục hồi chức năng và điều dưỡng thuộc ngành y tế.
- Khoản 133 “Hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách” được sử dụng để phản ánh, hạch toán các khoản kinh phí hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách: Người nghèo, người cận nghèo; trẻ em dưới 6 tuổi; học sinh, sinh viên; người có công với cách mạng; người nghỉ hưu; đối tượng bảo trợ xã hội; trợ cấp bảo hiểm xã hội do NSNN đảm bảo; thân nhân của người hiện đang phục vụ trong lực lượng vũ trang;...
- Các Khoản trong loại 250 “Bảo vệ môi trường” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi đầu tư và thường xuyên cho các hoạt động điều tra, quan trắc và phân tích môi trường; xử lý chất thải rắn, lỏng, khí; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường khác; không bao gồm điều tra, quan trắc về tài nguyên, khí tượng thủy văn.
- Các hoạt động bố trí dự toán lĩnh vực bảo vệ môi trường thì hạch toán ở lĩnh vực bảo vệ môi trường, không hạch toán ở lĩnh vực các hoạt động kinh tế.
- Các Khoản trong Loại 280 “Các hoạt động kinh tế” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi đầu tư và thường xuyên cho các hoạt động nhằm phục vụ, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, công thương, giao thông vận tải, công nghệ thông tin, du lịch, hoạt động dự trữ quốc gia (không bao gồm chi mua hàng dự trữ quốc gia), tài nguyên, khí tượng thủy văn và các hoạt động kinh tế khác.
- Khoản 311 “Cấp, thoát nước” không bao gồm các khoản chi về thu gom, xử lý nước thải (các khoản chi này phản ánh vào Khoản 262 “Xử lý chất thải lỏng”).
Dự toán bố trí trong các lĩnh vực khác (như giáo dục, y tế, quản lý hành chính) để đầu tư hoặc mua sản phẩm của lĩnh vực công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị mình, thì dự toán bố trí lĩnh vực, Khoản nào thì hạch toán lĩnh vực, Khoản đó và khi đầu tư, mua sắm gì, thì hạch toán vào Mục, Tiểu mục đó.
+ Trường học mua máy tính phục vụ công tác chuyên môn thì hạch toán theo Khoản tương ứng thuộc Loại 070 (Giáo dục - đào tạo và dạy nghề); Tiểu mục 6956 - “Các thiết bị công nghệ thông tin” của Mục 6950 “Mua sắm tài sản phục vụ công tác chuyên môn”.
- Khoản 331 “Hoạt động dự trữ quốc gia” được sử dụng để phản ánh các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản của dự trữ quốc gia và chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia, không bao gồm các khoản chi phục vụ quản lý nhà nước và chi mua hàng dự trữ quốc gia.
8. Loại 340 “Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể”
- Khoản 341 “Quản lý nhà nước” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi cho các hoạt động của cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp, Kiểm toán nhà nước. Riêng quản lý nhà nước của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được hạch toán theo dự toán Quốc hội quyết định.
- Khoản 362 “Hỗ trợ các các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi cho các hoạt động của toàn bộ các tổ chức xã hội, đoàn thể được nhà nước giao nhiệm vụ, được NSNN hỗ trợ kinh phí.
9. Loại 370 “Bảo đảm xã hội”
- Các khoản chi mua bảo hiểm y tế hạch toán vào Khoản tương ứng trong Loại 130 “Y tế, dân số và gia đình”, không hạch toán vào Khoản của Loại 370 “Bảo đảm xã hội”.
- Khoản 372 “Hoạt động bảo vệ và chăm sóc trẻ em” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi các hoạt động bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Không bao gồm các hoạt động chăm sóc về giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao,... đã hạch toán vào các Loại, Khoản tương ứng.
- Khoản 398 “Chính sách và hoạt động phục vụ các đối tượng bảo trợ xã hội và các đối tượng khác” được sử dụng để phản ánh, hạch toán chi các hoạt động thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (người cao tuổi, trẻ em, người khuyết tật, đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp, gia đình, cá nhân nhận nuôi đối tượng bảo trợ xã hội, các đối tượng bảo trợ xã hội khác theo quy định); chính sách đối với các đối tượng khác theo quy định; chi tiền ăn, sinh hoạt phí, trợ cấp cho đối tượng; chi hoạt động và đầu tư các cơ sở nuôi dưỡng đối tượng theo quy định, cơ sở chỉnh hình phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động - Thương binh - Xã hội quản lý (không hạch toán vào Khoản 132). Không bao gồm: Chính sách đối với các đối tượng đã phản ánh ở Khoản 371, 372, 374 nêu trên.
- Các Khoản trong Loại 400 “Tài chính và khác” được sử dụng để phản ánh, hạch toán các nội dung chi không chi tiết theo lĩnh vực, như: Trả nợ lãi; phí và chi khác tiền vay; viện trợ; chi dự trữ quốc gia; cho vay theo chính sách Nhà nước theo quy định; đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp theo chế độ quy định; các khoản đầu tư phát triển khác theo chế độ quy định; vay và trả nợ gốc; bổ sung quỹ dự trữ tài chính, hỗ trợ các đơn vị cấp trên đóng trên địa bàn và các khoản chi khác ngân sách (chi hoàn trả khoản thu nộp nhầm, nộp thừa, các khoản chi chưa phân loại vào các lĩnh vực nêu trên).
Các khoản chi hoạt động bảo quản hàng dự trữ quốc gia và chi cho đầu tư xây dựng cơ bản cho các cơ sở dự trữ quốc gia hạch toán vào Khoản 331 “Hoạt động dự trữ quốc gia” của Loại 280 “Các hoạt động kinh tế”, không hạch toán vào Khoản này.
11. Loại 430 “Chuyển giao, chuyển nguồn”
- Khoản 435 “Hỗ trợ địa phương khác” được sử dụng để phản ánh, hạch toán khoản hỗ trợ ngân sách của địa phương này cho địa phương khác theo quy định.
Khi phân bổ dự toán từ nguồn kinh phí này vào từng lĩnh vực cho các cơ quan, đơn vị và cấp dưới thì hạch toán vào lĩnh vực chi tương ứng đó.
Khi phân bổ dự toán từ dự phòng ngân sách, phân bổ vào các lĩnh vực chi thì hạch toán vào lĩnh vực chi tương ứng đó.
Các Mục có tính chất giống nhau theo yêu cầu quản lý được tập hợp thành Tiểu nhóm.
Tiểu mục là phân loại chi tiết của Mục, dùng để phân loại các khoản thu, chi NSNN chi tiết theo các đối tượng quản lý trong từng mục.
Các nội dung phân loại được mã số hóa theo 4 ký tự và được bố trí như sau:
- Mục tạm chi không có Tiểu mục, các số có giá trị từ 0051 đến 0099 dùng để mã số hóa các Mục tạm chi.
- Các số có giá trị từ 0820 đến 0899 dùng để mã số hóa các Mục, Tiểu mục vay và trả nợ gốc vay. Mỗi mục có 20 giá trị, là các giá trị chẵn theo hàng chục. Các giá trị trong khoảng cách đó được bố trí cho các Tiểu mục với hàng đơn vị từ 1 đến 9.
- Các số có giá trị từ 0900 đến 0999 dùng để mã số hóa các Mục, Tiểu mục theo dõi chuyển nguồn giữa các năm.
- Các số có giá trị từ 6000 đến 9989 dùng để mã số hóa các Mục, Tiểu mục chi NSNN.
Khi sử dụng Mục lục NSNN về phần Mục, Tiểu mục, có một số nội dung cần lưu ý như sau:
1.1. Mục 1050 “Thuế thu nhập doanh nghiệp’’
- Tiểu mục 1052 “Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh (gồm cả dịch vụ trong lĩnh vực dầu khí)”: Thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí không hạch toán ở Tiểu mục này mà được hạch toán ở Tiểu mục 1056.
1.2. Mục 1150 “Thu nhập sau thuế thu nhập”
- Tiểu mục 1154 “Thu nhập từ cổ tức được chia từ phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp”: Doanh nghiệp có vốn góp nhà nước (trong đó bao gồm cả Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)) được chia cổ tức cho phần vốn nhà nước nộp vào NSNN thì hạch toán Tiểu mục này; được chia lợi nhuận cho phần vốn nhà nước đầu tư nộp vào NSNN thì hạch toán Tiểu mục 1155.
- Trong đó lưu ý: Đối với thu NSNN từ hoạt động cấp quyền khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, vùng trời, vùng biển được hạch toán Chương của người nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vì một người nộp NSNN không nộp theo 2 chương khác nhau.
1.4. Mục 1400 “Thu tiền sử dụng đất”
- Tiểu mục 1407 “Tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất do cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc Nhà nước quản lý”: Để phản ánh các khoản thu tiền chuyển mục đích sử dụng đất gắn với tài sản trên đất của cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước. Trường hợp không xác định được riêng giá trị tài sản trên đất, thì hạch toán toàn bộ số tiền thu được từ chuyển mục đích sử dụng đất và tài sản trên đất vào tiểu mục này.
- Tiểu mục 1411 “Đất được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất”: Để phản ánh các khoản thu tiền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
1.5. Mục 1550 “Thuế tài nguyên”, Tiểu mục 1551 “Dầu, condensate (không kể thuế tài nguyên thu theo hiệp định, hợp đồng)”
1.6. Mục 1600 “Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp”, Tiểu mục 1649 “Thu từ đất phi nông nghiệp khác”
1.7. Mục 1700 “Thuế giá trị gia tăng”, Tiểu mục 1749 “Hàng hóa dịch vụ khác”
1.8. Mục 1750 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, Tiểu mục 1799 “Khác”
1.9. Mục 2000 “Thuế bảo vệ môi trường”
- Thuế bảo vệ môi trường đối với các hàng hóa nhập khẩu bán ra trong nước (được phản ánh từ Tiểu mục 2041 đến 2047): Để phản ánh khoản thu Thuế bảo vệ môi trường các hàng hóa nhập khẩu bán ra trong nước, do cơ quan Thuế quản lý thu.
1.10. Mục 2850 “Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh doanh”
- Tiểu mục 2863 “Lệ phí môn bài mức (bậc) 2”: Để phản ánh các khoản thu Lệ phí môn bài đối với tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nộp theo mức cao thứ 2.
1.11. Mục 3200 “Thu tiền bán hàng hóa, vật tư dự trữ Quốc gia”
1.12. Mục 3300 “Thu tiền bán và thanh lý nhà thuộc sở hữu nhà nước”
1.13. Mục 3350 “Thu từ bán và thanh lý tài sản khác”
1.14. Mục 3400 “Thu tiền bán tài sản vô hình”, Tiểu mục 3449 “Khác”
1.15. Mục 3650 “Thu từ tài sản Nhà nước giao các tổ chức kinh tế”
Tiểu mục 3653 “Thu hồi vốn của Nhà nước” bao gồm cả thu từ bán cổ phần của Nhà nước tại các tổ chức kinh tế.
Việc hạch toán khoản tiền phạt, tiền chậm nộp do ngành thuế, hải quan quản lý theo các Tiểu mục 4253, 4254, 4264, 4265, 4268, 4272, 4273, 4274, 4275 hạch toán theo chương người nộp tương ứng.
Trong đó lưu ý: Để phản ánh số thu từ việc tịch thu cả bằng tiền và bằng hiện vật đã bán thu được tiền. Cơ quan nào quyết định phạt tịch thu thì hạch toán vào Tiểu mục tương ứng của cơ quan đó. Ví dụ: cơ quan hải quan quyết định tịch thu, thì hạch toán Tiểu mục 4303, 4304; cơ quan thuế quyết định tịch thu thì hạch toán Tiểu mục 4312, 4313.
Để phản ánh số thu huy động xây dựng kết cấu hạ tầng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (gồm cả số thu huy động quỹ công ích - nếu có). Các khoản đóng góp có tính chất tự nguyện, được phản ánh vào Mục 4500 “Các khoản đóng góp tự nguyện”.
Để phản ánh thu các khoản hoàn trả giữa các cấp ngân sách từ khoản thu được hưởng theo tỷ lệ điều tiết, nhưng theo quy định phải chuyển cho cấp khác và thu hồi khoản bị điều tiết sai các năm trước.
1.20. Mục 4850 “Thu từ hỗ trợ của địa phương khác”
1.21. Mục 4900 “Các khoản thu khác"
+ Để phản ánh số thu hồi các khoản chi của NSNN đã cấp cho các đơn vị dự toán và ngân sách cấp dưới, đã được quyết toán vào niên độ năm trước, nhưng sau đó phát hiện đơn vị sử dụng sai quy định hoặc được cấp thừa, và cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi nộp NSNN.
- Tiểu mục 4907 “Thu chênh lệch giá bán trái phiếu so với mệnh giá”.
- Các tiểu mục từ 4917 đến 4947 dùng để phản ánh các khoản thu tiền chậm nộp theo quy định (riêng khoản tiền chậm nộp phạt đã hạch toán ở mục 4250).
2. Về Mục và Tiểu mục chi NSNN từ Mục số 6000 đến Mục 9989
Để hạch toán chi trả lương cho đối tượng hợp đồng theo chế độ được chi tiêu từ quỹ lương, biên chế của đơn vị theo quy định (không gồm các đối tượng ký hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP).
Được dùng để phản ánh chi trả tiền công cho đối tượng không nằm trong chỉ tiêu biên chế, phải thực hiện chế độ ký hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
- Tiểu mục 6105 - Phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ: Sử dụng để phản ánh khoản chi thanh toán tiền lương cho thời gian làm việc vào ban đêm và khoản chi thanh toán tiền lương làm thêm giờ theo chế độ quy định. Nếu người lao động không có chế độ làm đêm theo quy định, thì không được thanh toán tiền lương làm vào ban đêm. Người lao động được đơn vị huy động làm thêm giờ ngoài giờ làm việc tiêu chuẩn, thì được thanh toán tiền làm thêm giờ cho số giờ làm việc vượt số giờ làm việc tiêu chuẩn.
2.4. Mục 6150 “Học bổng và hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên, cán bộ đi học”
2.5. Mục 6200 “Tiền thưởng”
2.6. Mục 6250 “Phúc lợi tập thể”
2.7. Mục 6300 “Các khoản đóng góp”
Đối với bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hạch toán vào Tiểu mục 6349 “Các khoản đóng góp khác”.
Để phản ánh các khoản chi thanh toán khác của NSNN cho cán bộ, công chức được hưởng theo chế độ quy định, được bố trí trong dự toán ngân sách nhưng chưa được hạch toán ở các Mục từ 6000 đến 6350 của Tiểu nhóm 0129 “Chi thanh toán cho cá nhân”.
Để phản ánh các khoản chi NSNN cho các đối tượng được hưởng chế độ tiền ăn theo chế độ quy định như: hạ sĩ quan, chiến sĩ, vận động viên, huấn luyện viên và cán bộ, công chức nhà nước làm việc trong các lĩnh vực đặc biệt... (không kể tiền ăn của học viên các trường giáo dưỡng, trại xã hội tập trung và tiền ăn của phạm nhân, can phạm trong các trại giam được hạch toán Tiểu mục 7011).
Để phản ánh các khoản chi NSNN cho các đối tượng là cán bộ, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ cụ thể; khi thực hiện nhiệm vụ này ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp lương và công tác phí... theo quy định còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp khác theo các quy định của cấp có thẩm quyền (nếu có), như: chi bồi dưỡng bằng tiền hoặc hiện vật; chi trợ cấp khó khăn đối với cán bộ, công chức, viên chức chi trợ cấp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại... Tiểu mục 6449 không dùng để hạch toán khoản chi phụ cấp làm ngoài giờ hành chính và làm đêm. Khoản chi cho cán bộ, công chức, viên chức được huy động trực ngày lễ, ngày tết: nếu trực xử lý chuyên môn thì hạch toán khoản chi làm đêm, làm thêm giờ theo quy định; nếu trực tự vệ cơ quan, đơn vị mà trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị có quy định là khoản “bồi dưỡng”, được chi từ Quỹ phúc lợi cơ quan, không chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước thì không hạch toán vào Mục lục ngân sách nhà nước theo quy định.
Để phản ánh các khoản chi thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền nhiên liệu, tiền vệ sinh môi trường cho các cơ quan làm dịch vụ công cộng có liên quan.
Để phản ánh các khoản chi thanh toán cho công ty vệ sinh môi trường (như dọn vệ sinh cống rãnh, rác, phân, vệ sinh cơ quan...). Đối với tiền vệ sinh cơ quan do các lao động hợp đồng thực hiện không hạch toán ở Mục và Tiểu mục này, mà được hạch toán ở các Mục và Tiểu mục tương ứng.
Khoản chi khoán phương tiện theo đơn giá khoán gồm tiền nhiên liệu và khấu hao xe được hạch toán vào Tiểu mục 6505.
Để phản ánh các khoản chi NSNN mua văn phòng phẩm, sổ sách, công cụ, dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho hoạt động của văn phòng hoặc khoán chi văn phòng phẩm.
2.11. Mục 6600 “Thông tin, tuyên truyền, liên lạc”
2.12. Mục 6650 “Hội nghị”
Tiểu mục 6653 và 6654 dùng để phản ánh các khoản chi tiền vé máy bay, ôtô, tàu; tiền thuê phòng ngủ cho các đại biểu mời không hưởng lương từ NSNN (đối với các khoản chi cho các đại biểu mời hưởng lương từ NSNN được hạch toán ở Mục 6700, các Tiểu mục tương ứng).
Tiểu mục 6704 - Khoán công tác phí dùng để phản ánh khoản chi tiền công tác phí theo định mức khoán theo chế độ quy định.
Để phản ánh các khoản chi trả liên quan đến việc thuê mướn để phục vụ hoạt động của đơn vị (trừ các khoản thuê mướn, các khoản chi đã hạch toán ở các Mục 6600, 6650, 6900, 7000).
Để phản ánh các khoản chi thuê xe ôtô, môtô, xe chuyên dùng, tàu, thuyền...
Để phản ánh các khoản chi thuê trụ sở làm việc, lớp học, kho tàng, trạm, trại, hội trường (không kể thuê hội trường để phục vụ hội nghị đã được hạch toán Mục 6650),...
Để phản ánh các khoản chi thuê lao động trong nước làm các công việc phục vụ công tác chuyên môn như bốc vác, vận chuyển, các khoản thuê lao động theo hợp đồng có thời hạn (theo thời vụ) ... Không bao gồm tiền công lao động theo hợp đồng thường xuyên (đã hạch toán Mục 6050).
Để phản ánh các khoản chi liên quan đến công tác đào tạo lại cán bộ như tiền thuê phòng học; thuê tài liệu, dụng cụ học tập; thuê giáo viên hoặc thanh toán chuyển trả tiền đào tạo cán bộ cho các trường đào tạo tập trung.
Để phản ánh các khoản chi như mua nguyên vật liệu, nhiên liệu; mua thiết bị phụ tùng thay thế; thuê nhân công và thuê phương tiện, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên (kể cả các khoản thanh toán cho các hợp đồng thuê ngoài). Việc quản lý theo quy định về tài sản thì được mở sổ theo dõi, quản lý theo quy định.
Dùng để hạch toán đối với tài sản từ nguồn kinh phí thường xuyên (theo quy định phải quản lý theo chế độ của tài sản nhà nước) dùng cho công tác chuyên môn.
2.17. Mục 7000 “Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành”
Tiểu mục 7012 - Chi phí hoạt động nghiệp vụ chuyên ngành phản ánh các khoản chi cho công tác chuyên môn của các ngành, lĩnh vực như chi mua sách, tài liệu, chế độ dùng cho công tác chuyên môn của ngành (không phải là tài sản cố định), chi mua súc vật dùng cho hoạt động chuyên môn của ngành.
2.18. Mục 7050 “Mua sắm tài sản vô hình”
2.19. Mục 7100 “Chi hỗ trợ kinh tế tập thể và dân cư’’
- Tiểu mục 7101 “Chi di dân”:
- Tiểu mục 7102 “Chi hỗ trợ các loại hình hợp tác xã”:
- Tiểu mục 7103 “Chi trợ cấp dân cư”:
2.20. Mục 7400 “Chi viện trợ”
2.21. Mục 7550 “Chi hoàn thuế giá trị gia tăng theo Luật Thuế giá trị gia tăng”
2.22. Mục 7650 “Chi trả các khoản thu nhầm, thu thừa năm trước và chi trả lãi do trả chậm”
2.23. Mục 7700 “Chi hoàn trả giữa các cấp ngân sách”
Đối với các khoản chi trả ngân sách cấp trên hoặc trả ngân sách cấp dưới do thực hiện sai tỷ lệ điều tiết từ các năm trước được hạch toán Tiểu mục 7703.
2.24. Mục 7750 “Chi khác”
Tiểu mục 7799 “Chi các khoản khác”: Để phản ánh khoản chi ngân sách khác (ngoài các khoản chi đã được phản ánh vào các Tiểu mục có tên theo nội dung kinh tế cụ thể trong Mục 7750).
Đối với các khoản phụ cấp trách nhiệm của cấp ủy viên kiêm nhiệm công tác đảng được phản ánh tại Tiểu mục 7854 “Chi thanh toán các dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền, liên lạc; chi đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, công tác Đảng, các chi phí Đảng vụ khác và phụ cấp cấp ủy”.
Đối với khoản chi phúc lợi bắt buộc phải chi từ Quỹ phúc lợi thì phải thực hiện trích lập Quỹ phúc lợi theo chế độ và khi trích lập Quỹ hạch toán theo Tiểu mục tương ứng Mục 7950 - Chi lập các quỹ của đơn vị thực hiện khoán chi và đơn vị sự nghiệp có thu. Khi chi từ Quỹ phúc lợi thì không hạch toán vào NSNN.
Ngày 08/02/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 11/2017/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Khi thực hiện chi ngân sách nhà nước ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội hạch toán theo Tiểu mục: 8999 - Khác.
Đối với các khoản mua sắm ô tô của ban quản lý dự án đầu tư phản ánh Tiểu mục 9401 - Chi phí quản lý dự án.
3. Về Mục và Tiểu mục vay và trả nợ gốc vay, theo dõi chuyển nguồn, tạm ứng
Để phản ánh số vay và trả nợ gốc vay của ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo chế độ quy định. Việc hạch toán theo quy định của chế độ kế toán NSNN: Số đi vay được hạch toán vào bên có Tài khoản phải trả nợ vay; sổ trả nợ gốc vay được hạch toán bên nợ Tài khoản phải trả nợ vay. Khi báo cáo phải lập theo số phát sinh vay và trả nợ vay trong năm.
Khi “chi” chuyển nguồn sang năm sau hạch toán Mục 0950, các Tiểu mục tương ứng thuộc sổ năm nay, đồng thời hạch toán “thu” từ nguồn năm trước chuyển sang năm nay - Mục 0900, các Tiểu mục tương ứng thuộc sổ năm sau. Cụ thể:
Mục 0900 dùng để phản ánh thu năm nay từ nguồn năm trước chuyển sang.
Dùng để phản ánh khoản kinh phí xử lý tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các khoản tính theo tiền lương, bảo trợ xã hội tăng thêm khi tăng tiền lương cơ sở theo quy định.
Để phản ánh các khoản kinh phí thực hiện cơ chế “khoán” về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo quy định của Chính phủ; kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của Chính phủ và các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi; và các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi.
Để phản ánh nguồn năm trước đã giao đơn vị được chuyển sang năm nay theo các văn bản bổ sung dự toán của cấp có thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân hoặc ủy quyền cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch) sau ngày 30 tháng 9 năm thực hiện dự toán.
Để phản ánh kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ trong thời gian thực hiện chương trình, dự án, đề tài được cấp có thẩm quyền giao hoặc hợp đồng ký kết với Chủ nhiệm chương trình.
Để phản ánh nguồn tăng thu, tiết kiệm chi năm trước, được cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban thường vụ Quốc Hội, Thường trực Hội đồng nhân dân) cho phép chuyển sang năm nay thực hiện theo mục tiêu đã xác định (ví dụ như: tăng thu dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương; giảm bù thu theo chế độ...).
Các Tiểu mục của Mục 0950 đối ứng các Tiểu mục của Mục 0900 nhưng khác niên độ. Mục 0950 thuộc niên độ ngân sách năm nay - năm chi chuyển nguồn, dùng để phản ánh khoản chi chuyển nguồn năm nay sang năm sau.
Để phản ánh các nguồn kinh phí còn dư (nếu có) theo chế độ quy định của năm nay, được phép chuyển sang năm sau (cơ quan tài chính không phải xét chuyển) như: kinh phí thực hiện cơ chế “khoán” kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo quy định của Chính phủ. Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của Chính phủ; các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi.
Để phản ánh nguồn năm nay đã giao đơn vị được chuyển sang năm sau theo các văn bản cho phép của cấp có thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân hoặc ủy quyền cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch).
Để phản ánh kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ trong thời gian thực hiện chương trình, dự án, đề tài được cấp có thẩm quyền giao hoặc hợp đồng ký kết với Chủ nhiệm chương trình.
Để phản ánh nguồn tăng thu, tiết kiệm chi năm nay, được cơ quan có thẩm quyền (Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp) cho phép chuyển sang năm sau thực hiện theo mục tiêu đã xác định (ví dụ như: tăng thu dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, bù giảm thu theo chế độ...).
Khi tạm ứng ngân sách thực hiện hạch toán chi tiết theo Tiểu mục như sau:
- Nếu chưa xác định được nội dung theo Tiểu mục, thì hạch toán vào Tiểu mục 7799 “Chi các khoản khác”.
V. Mã Chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia
- Chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia được mã số hóa theo 4 ký tự, là số chẵn theo hàng chục. Các chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia được chi tiết theo các tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án thuộc từng chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia, được mã hóa theo 4 ký tự liền sau mã số chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia, với các giá trị có hàng đơn vị từ 1 đến 9.
+ Đối với các chương trình, mục tiêu do địa phương quyết định: Sử dụng các mã số có giá trị từ 5000 đến 9989; khoảng cách giữa các chương trình, mục tiêu là 10 giá trị.
- Khi hạch toán các khoản chi NSNN cho chương trình, mục tiêu, chỉ hạch toán theo mã số các tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án; căn cứ mã số của các tiểu chương trình, nhiệm vụ, dự án, tổng hợp thông tin về số chi NSNN cho cả chương trình, mục tiêu tương ứng.
- Trường hợp địa phương bố trí nguồn ngân sách địa phương để thực hiện chương trình, mục tiêu do Trung ương quyết định thì phải hạch toán theo mã số chương trình, mục tiêu và dự án quốc gia do Trung ương quyết định (không hạch toán theo mã số chương trình, mục tiêu do địa phương quyết định ban hành).
- 02 mã chương trình mục tiêu quốc gia theo Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội (Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và mã Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới), trong đó đã quy định các mã dự án theo dõi số chi NSNN cho chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/08/2016 và chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/09/2016; mã Chương trình mục tiêu theo Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/08/2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
+ Nguồn ngoài nước là nguồn vốn nước ngoài tài trợ theo nội dung, địa chỉ sử dụng cụ thể theo cam kết của nhà tài trợ, bên cho vay nước ngoài được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
- Nguồn NSNN được mã hóa theo 2 ký tự, trong đó:
+ Nguồn vốn ngoài nước: Mã số 50
- Đối với mã nguồn ngoài nước, trường hợp có đầy đủ chứng từ để xác định mã số cụ thể theo nguyên tắc trên, kế toán hạch toán các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ, vay nợ chi tiết theo mã các nhà tài trợ cụ thể. Trường hợp khoản thu, chi từ nguồn viện trợ, vay nợ có nhiều nhà tài trợ nhưng không xác định số thu, chi theo từng nhà tài trợ cụ thể, kế toán hạch toán vào mã nhà tài trợ khác.
- Cấp ngân sách được phân loại dựa trên cơ sở phân cấp quản lý NSNN cho từng cấp chính quyền để hạch toán các khoản thu, chi NSNN của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật NSNN.
- Nguyên tắc hạch toán:
Đơn vị nộp khoản thu vào NSNN không ghi mã số cấp ngân sách. Căn cứ vào chế độ phân cấp nguồn thu NSNN của cấp có thẩm quyền, Kho bạc nhà nước hạch toán số thu theo từng cấp ngân sách vào hệ thống kế toán NSNN.
Các cơ quan, đơn vị khi quyết định dự toán, phát hành chứng từ chi NSNN (giấy rút dự toán hoặc lệnh chi tiền, chứng từ chi NSNN khác), phải ghi rõ khoản chi thuộc ngân sách cấp nào. Trên cơ sở đó, Kho bạc nhà nước hạch toán mã số chi theo cấp ngân sách tương ứng vào hệ thống kế toán NSNN.
Bảng chuyển đổi số 01/BCĐ ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 áp dụng cho ngân sách năm 2017 như sau:
Căn cứ dự toán chi ngân sách năm 2017 được Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thủ tướng Chính phủ (hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng các Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Ủy ban Nhân dân quyết định; căn cứ công năng chính của các dự án đầu tư của ngành lĩnh vực đầu tư công theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg để chuyển đổi sang lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13; từ lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 chuyển sang mã số nhiệm vụ chi áp dụng cho năm 2017 theo Bảng số 01/BCĐ, ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016.
1.1. Dự toán chi đầu tư phát triển được cấp thẩm quyền giao theo ngành, lĩnh vực đầu tư công theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/09/2015, căn cứ công năng chính của dự án để chuyển đổi như sau:
Ví dụ 2: Theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg, các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực Khoa học, công nghệ, gồm: các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ; các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm, các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định; các phòng thiết kế chuyên dụng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên và kỹ thuật; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ, các chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng; các trạm, trại thực nghiệm; khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, được chuyển đổi sang lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 là lĩnh vực chi sự nghiệp khoa học và công nghệ; từ lĩnh vực chi NSNN là sự nghiệp khoa học và công nghệ được chuyển đổi sang mã nhiệm vụ chi NSNN là 838.
1.2. Dự toán chi được cấp thẩm quyền giao lĩnh vực chi NSNN theo Điều 36, 38 Luật NSNN số 83/2015/QH13, được chuyển đổi như sau:
Ví dụ 2: Dự toán chi đầu tư phát triển được giao theo lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 là lĩnh vực chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, được chuyển đổi sang mã nhiệm vụ chi NSNN là 828.
Ví dụ 4: Dự toán chi được giao theo lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 là Chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay, được chuyển đổi sang mã nhiệm vụ chi NSNN là 911;
Dự toán chi được giao theo lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 là lĩnh vực chi dự phòng, được chuyển đổi sang mã nhiệm vụ chi NSNN là 932;
Dự toán chi được giao theo lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 là lĩnh vực chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ theo khoản 9 Điều 9 Luật NSNN, được chuyển đổi sang mã nhiệm vụ chi NSNN là 971.
Dự toán chi được giao theo lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 là Chi bổ sung có mục tiêu, được chuyển đổi sang mã nhiệm vụ chi NSNN là 951;
2. Hướng dẫn sử dụng Bảng chuyển đổi số 02/BCĐ áp dụng từ ngân sách năm 2018
Chuyển đổi theo công năng chính của các dự án đầu tư theo ngành, lĩnh vực đầu tư công theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang danh mục mã số loại, khoản áp dụng từ năm 2018 theo Bảng số 02/BCĐ - Bảng chuyển đổi theo công năng chính các dự án đầu tư của ngành lĩnh vực đầu tư công theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg và lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 sang danh mục mã số loại, khoản theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016 áp dụng từ ngân sách năm 2018 (gọi tắt là Bảng số 02/BCĐ).
2.1. Dự toán chi đầu tư phát triển được cấp thẩm quyền giao theo ngành, lĩnh vực đầu tư công theo Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/09/2015, căn cứ công năng chính của dự án để chuyển đổi như sau:
Căn cứ dự án có công năng chính phục vụ thuộc khoản nào, chuyển đổi vào mã khoản đó như: điện phục vụ quốc phòng, công năng chính phục vụ hoạt động quốc phòng ghi mã khoản 011; các dự án phục vụ mục tiêu quốc phòng ghi mã khoản 011;...
Căn cứ dự án có công năng chính phục vụ thuộc khoản nào, chuyển đổi vào mã khoản đó như: các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc hoạt động khoa học tự nhiên và kỹ thuật ghi mã khoản 101; các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các tổ chức khoa học và công nghệ thuộc hoạt động khoa học xã hội và nhân văn ghi mã khoản 102; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ thuộc hoạt động khoa học tự nhiên và kỹ thuật ghi mã khoản 101;...
Căn cứ dự án có công năng chính phục vụ thuộc khoản nào, chuyển đổi vào mã khoản đó như: các dự án trụ sở, nhà công vụ của các cơ quan Đảng ghi mã khoản 351; các dự án trụ sở của các Bộ, ngành trung ương ghi mã khoản 341; các dự án các tổ chức chính trị - xã hội ghi mã khoản 361,...
Điều 36, 38 Luật NSNN số 83/2015/QH13, được chuyển đổi như sau:
Ví dụ 2: Dự toán chi đầu tư phát triển được giao theo lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 các dự án là lĩnh vực chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng; các tổ chức kinh tế; các tổ chức tài chính; đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật quốc phòng, được chuyển đổi sang mã Loại là 400.
Ví dụ 3: Dự toán chi đầu tư phát triển được giao theo lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 là lĩnh vực chi bảo đảm xã hội, được chuyển đổi sang mã Loại là 370.
Ví dụ 4: Dự toán chi được giao theo lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 là lĩnh vực chi trả nợ lãi các khoản tiền do Chính phủ vay, được chuyển đổi sang mã khoản là 401- trả nợ lãi, phí và chi khác tiền vay.
Ví dụ 6: Dự toán chi được giao theo lĩnh vực chi NSNN theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 là lĩnh vực chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, được chuyển đổi sang mã khoản là 408- Bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
Ví dụ 8: Chi hỗ trợ địa phương khác được giao theo lĩnh vực chi NSNN là chi hỗ trợ địa phương khác (theo Khoản 9, Điều 9 Luật NSNN) được chuyển sang mã khoản là 435 - Hỗ trợ địa phương khác theo quy định.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN HẠCH TOÁN MỘT SỐ TIỂU MỤC PHÍ, LỆ PHÍ
(Kèm theo Công văn số 7078/BTC-KBNN ngày 30/5/2017 của Bộ Tài chính)
Mục | Tiểu mục | Tên phí, lệ phí | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2100 |
|
| 2106 |
| 2107 |
| 2108 |
| 2111 |
|
|
|
|
| 2146 |
| 2147 |
| 2148 |
2150 |
|
| 2151 |
|
|
|
|
| 2152 |
| 2153 |
| 2157 |
| 2162 |
| 2163 |
| 2164 |
| 2165 |
| 2166 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2167 |
2200 |
|
| 2206 |
| 2207 |
| 2208 |
| 2211 |
2250 |
|
| 2251 |
| 2254 |
|
|
|
|
|
|
| 2255 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2262 |
|
|
|
|
|
|
| 2263 |
| 2264 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2265 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2266 |
| 2267 |
2300 |
|
| 2301 |
|
|
|
|
|
|
| 2302 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2303 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2316 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2323 |
2350 |
|
| 2351 |
| 2352 |
|
|
|
|
| 2353 |
| 2361 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2362 |
| 2363 |
| 2364 |
| 2365 |
| 2366 |
| 2367 |
| 2368 |
2400 |
|
| 2404 |
|
|
|
|
| 2416 |
| 2418 |
| 2421 |
| 2422 |
2450 |
|
| 2452 |
|
|
|
|
|
|
| 2453 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2455 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2456 |
| 2457 |
| 2458 |
2500 |
|
| 2504 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2505 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2506 |
| 2507 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2508 |
| 2511 |
| 2512 |
| 2513 |
2550 |
|
| 2561 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2565 |
| 2566 |
| 2567 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2600 |
|
| 2618 |
| 2624 |
| 2625 |
| 2626 |
| 2627 |
| 2628 |
| 2631 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2632 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2633 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2634 |
| 2635 |
| 2636 |
| 2637 |
| 2638 |
2650 |
|
| 2652 |
| 2663 |
| 2664 |
|
|
|
|
|
|
| 2665 |
|
|
|
|
|
|
2700 |
|
| 2701 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2703 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2706 |
| 2707 |
| 2715 |
| 2716 |
|
|
|
|
|
|
| 2717 |
| 2718 |
| 2721 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2722 |
2750 |
|
| 2751 |
| 2752 |
|
|
|
|
|
|
| 2763 |
| 2766 |
|
| + Lệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, lao động, kinh doanh, thương mại, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài. + Lệ phí công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Lệ phí sao chụp tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc do Tòa án thực hiện. + Lệ phí cấp bản sao giấy chứng nhận xóa án tích.
|
|
|
|
| 2767 |
| 2768 |
| 2771 |
| 2772 |
| 2773 |
|
|
|
|
|
|
| 2774 |
2800 |
|
| 2801 |
| 2802 |
| 2803 |
| 2804 |
| 2805 |
| 2815 |
| 2824 |
| 2825 |
| 2826 |
| 2827 |
|
|
|
|
|
|
| 2828 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2831 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2850 |
|
| 2852 |
| 2853 |
|
| + Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông. + Lệ phí cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng.
|
|
|
|
|
| + Lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| + Lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài. + Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2854 |
| 2861 |
| 2862 |
| 2863 |
| 2864 |
| 2865 |
|
|
|
|
|
|
| 2866 |
| 2867 |
| 2868 |
| 2871 |
|
|
|
|
|
|
| 2872 |
3000 |
|
| 3001 |
|
|
|
|
|
|
| 3002 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3007 |
3050 |
|
| 3064 |
| 3065 |
| 3066 |
| 3067 |
| 3068 |
| 3071 |
| 3072 |
| 3073 |
| 3074 |
Từ khóa: Công văn 7078/BTC-KBNN, Công văn số 7078/BTC-KBNN, Công văn 7078/BTC-KBNN của Bộ Tài chính, Công văn số 7078/BTC-KBNN của Bộ Tài chính, Công văn 7078 BTC KBNN của Bộ Tài chính, 7078/BTC-KBNN File gốc của Công văn 7078/BTC-KBNN năm 2017 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục Ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật. Công văn 7078/BTC-KBNN năm 2017 hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Mục lục Ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |