BỘ LAO ĐỘNG -THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 | Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 2020 |
Kính gửi: Bộ Tài chính
a) Quán triệt Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 với phương châm hành động của Chính phủ là “Kỷ cương, liêm chính, hành động, sáng tạo, bứt phá, hiệu quả”, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Bộ LĐTBXH) ban hành Chương trình công tác lĩnh vực lao động, người có công và xã hội năm 2019 tại Quyết định số 98/QĐ-LĐTBXH ngày 18/01/2019 cụ thể hóa Nghị quyết số 01/NQ-CP, trong đó xác định trọng tâm chỉ đạo, điều hành là: “Tiếp tục hoàn thiện, phát triển thị trường lao động nhằm huy động và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội; từng bước cải thiện, nâng cao đời sống của người có công, người nghèo, đối tượng yếu thế trong xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đáp ứng tốt hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành, lĩnh vực lao động, người có công và xã hội”, Kết quả năm 2019, đã hoàn thành 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, một số chỉ tiêu kết quả, cụ thể:
- Hoàn thành 100% các đề án trong Chương trình công tác của Chính phủ. Thủ tướng Chính phủ đảm bảo chất lượng, tiến độ, góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các chỉ tiêu Quốc hội, Chính phủ giao đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, góp phần hoàn thành toàn diện 12 chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được giao. Các chỉ tiêu, nhiệm vụ của ngành đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, an sinh xã hội được bảo đảm, đời sống người có công, đối tượng chính sách xã hội được cải thiện và từng bước được nâng lên; giảm nghèo đi vào thực chất hơn với các hoạt động thiết thực, đảm bảo “không để ai bị bỏ lại phía sau”; thành tích giảm nghèo của Việt Nam tiếp tục là một điểm sáng, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao; công tác người cao tuổi; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ được quan tâm chỉ đạo... góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, bảo đảm an toàn, trật tự xã hội.
c) Các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH đã thực hiện tổ chức tuyên truyền, thực hiện việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị mình như xây dựng dự toán kinh phí chặt chẽ, phê duyệt quyết toán đúng quy định; lồng ghép, phối hợp các hoạt động thường xuyên với các hoạt động dự án, chương trình viện trợ nhằm đảm bảo hiệu quả về công tác chuyên môn, đúng tiến độ công việc và hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
e) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả bằng Chương trình hành động số 400-CTr/BCS ngày 29/3/2018 của Ban cán sự Đảng bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Quyết định số 1155/QĐ-LĐTBXH ngày 05/9/2018 về kế hoạch của Bộ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW, Kế hoạch số 07-KH/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14, Nghị quyết số 08/NQ-QH; Nghị quyết số 10/NQ-CP và Chương trình hành động số 400-CTr/BCS của Ban cán sự.
g) Tiếp tục rà soát, xây dựng, hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn, chế độ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành làm cơ sở xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp công và đánh giá THTK, CLP. Xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản công tại các đơn vị thuộc Bộ, nhất là tài sản chuyên dùng, thực hiện phương thức mua sắm tập trung tài sản, đấu thầu qua mạng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, công khai kết quả xử lý lãng phí theo quy định của pháp luật (ban hành Quyết định số 1813/QĐ-LĐTBXH ngày 04/12/2019 về hao mòn tài sản cố định, bổ sung danh mục tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản, máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Quyết định số 1015/QĐ-LĐTBXH ngày 19/7/2019 và Quyết định số 1288/QĐ-LĐTBXH ngày 11/9/2019).
2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành xây dựng và tổ chức thực hiện
b) Triển khai đầy đủ, kịp thời các quy định về quản lý tài chính, tài sản công chặt chẽ, hiệu quả. Kịp thời chấn chỉnh đơn vị nghiêm túc thực hiện tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, chi hoạt động bộ máy quản lý nhà nước. Ban hành quy định phân cấp quyết định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tạo sự chủ động cho đơn vị trong công tác quản lý. Thực hiện mua sắm tài sản tập trung cấp Bộ, hướng dẫn những vướng mắc trong quá trình thực hiện, qua đó đã tiết kiệm thời gian thẩm định, phê duyệt cũng như tiết kiệm kinh phí mua sắm. Đổi mới phương thức xét duyệt, thẩm định quyết toán năm đối với đơn vị trực thuộc theo hướng kiểm tra, xét duyệt việc sử dụng kinh phí gắn với kết quả, sản phẩm đầu ra của việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
II. Tình hình, kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
a) Công tác xây dựng pháp luật được chú trọng, trong năm 2018 đã hoàn thành 100% kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (20 đề án gồm: 01 Bộ luật, 01 Pháp lệnh, 08 Nghị định, 06 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 01 báo cáo tổng kết Chỉ thị của Trung ương, 01 Báo cáo tổng kết Nghị quyết của Bộ Chính trị và trình gia nhập 02 Công ước quốc tế; đã biểu quyết thông qua 01 Bộ luật, ban hành 01 Nghị quyết gia nhập Công ước; Ban Bí thư đã ban hành 01 Chỉ thị; Chủ tịch nước Ban hành 01 Quyết định gia nhập Công ước; Chính phủ đã ban hành 04 Nghị định; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 03 Quyết định). Ngoài ra, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng, trình Quốc hội Hồ sơ đề nghị xây dựng luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sửa đổi) và đã được Quốc hội đưa vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020, dự kiến trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 9 và thông qua tại kỳ họp thứ 10. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nhìn chung đảm bảo chất lượng, đúng thẩm quyền, trình tự, tiến độ theo kế hoạch đề ra, góp phần hoàn thiện thể chế lao động, người có công và xã hội, giảm thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho đơn vị, tạo nền tảng pháp lý cho thực hiện chính sách an sinh xã hội, sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện đúng tiêu chuẩn, định mức của nhà nước như: Diện tích trụ sở làm việc hiện có của Bộ LĐTBXH là 191.745,50 m2 đảm bảo bằng và thấp hơn tiêu chuẩn, định mức quy định của nhà nước tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ; tổng số biên chế tại các cơ quan, tổ chức hành chính của Bộ LĐTBXH hiện nay là 710 người bằng với số lượng biên chế được giao tại Quyết định số 1895/QĐ-BNV ngày 17/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về giao biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập năm 2019.
khoản 1, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính áp dụng trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức sử dụng ngân sách thuộc và trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và tài sản cố định do nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Quyết định số 1813/QĐ-LĐTBXH ngày 04/12/2019..., tổ chức tập huấn công tác quản lý tài chính - tài sản cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ.
c) Qua công tác thẩm định phê duyệt mua sắm tài sản hằng năm Bộ LĐTBXH yêu cầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện đúng quy định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng về trang thiết bị văn phòng cho các chức danh và phòng làm việc của chức danh đảm bảo tối đa không vượt quá định mức, tiêu chuẩn quy định tại Quyết định 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Thí điểm đổi mới phương thức chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện (tại 20 địa phương) đã tách bạch công tác quản lý và công tác chi trả, nâng cao tính minh bạch trong quản lý ngân sách. Bộ đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng, trên cơ sở đó triển khai thực hiện tới các địa phương, đảm bảo việc chi trả trợ cấp kịp thời, đúng định mức, chế độ quy định, không thất thoát ngân sách nhà nước.
a) Trong lập, thẩm định, phê duyệt dự toán:
- Trong phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước: Căn cứ Quyết định số 1629/QĐ-TTg ngày 23/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Quyết định số 2330/QĐ-BTC ngày 23/11/2018 của Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2019 và Thông tư số 119/2018/TT-BTC ngày 05/12/2018 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã dự kiến phân bổ dự toán Ngân sách nhà nước năm 2019 đảm bảo yêu cầu khớp đúng về tổng mức, chi tiết các loại khoản theo hướng dẫn, gửi Bộ Tài chính thẩm định đảm bảo đúng chế độ, định mức và dự toán được giao theo quy định. Thực hiện giao dự toán cho đơn vị theo đúng dự toán đã được Bộ Tài chính thẩm định.
- Hướng dẫn các đơn vị thực hiện quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, đúng chế độ, nâng cao hiệu quả sử dụng. Rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, giảm tối đa các khoản chi hội nghị, hội thảo, khánh tiết, lễ hội, động thổ, khởi công, nghiên cứu, khảo sát tại nước ngoài và mua xe ô tô công (chi tiết số liệu tại phụ lục đính kèm). Đẩy mạnh kiểm tra, xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách năm tại các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, qua quyết toán đã kiến nghị loại khỏi quyết toán, thu hồi nộp ngân sách nhà nước 342 triệu đồng
+ Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước 17.856,61 triệu đồng.
(chi tiết theo phụ lục kèm theo)
a) Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành và các văn bản liên quan, Bộ đã triển khai mua sắm tài sản tập trung trong năm 2019, bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn, định mức, chế độ và tiết kiệm, hiệu quả; tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp tài sản (nhà, đất, xe ô tô...) để xử lý theo quy định, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí.
- Trong thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu tiết kiệm 8.960,5 triệu đồng (tổng giá trị các gói thầu đơn vị trình 225.164,9 triệu đồng, giá trị phê duyệt 216.204,4 triệu đồng, chênh lệch 8.960,5 triệu đồng), trong đó tiết kiệm trong phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung cấp Bộ là 278,5 triệu đồng.
c) Tiếp tục đôn đốc yêu cầu các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ LĐTBXH rà soát, báo cáo và lập phương án xử lý đối với các tài sản thuộc các dự án đã kết thúc nhưng chưa xử lý theo quy định.
a) THTK, CLP trong đầu tư xây dựng cơ bản năm 2019.
- Công tác đấu thầu, quyết toán dự án được nâng cao, không có sai phạm xảy ra, tăng cường công tác phân cấp cho Chủ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ. Trong năm 2019, Bộ LĐTBXH đã hướng dẫn chủ đầu tư tổ chức đấu thầu cho 250 gói thầu với tổng giá trị gói thầu là 357.178 triệu đồng, tổng giá trị trúng đầu là 354.312 triệu đồng, tiết kiệm 1.898 triệu đồng so với giá trị gói thầu được duyệt. Qua quyết toán dự án hoàn thành cho 08 dự án trong năm 2019 với tổng giá trị phê duyệt là 419.305 triệu đồng, tiết kiệm 663 triệu đồng so với giá trị chủ đầu tư đề nghị.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp các cơ sở nhà đất thuộc Bộ theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP. Yêu cầu tất cả các đơn vị báo cáo kê khai, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất cả các cơ sở nhà đất, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất của doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ đang quản lý, sử dụng. Kết hợp công tác kiểm tra, quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm với việc kiểm tra công tác quản lý, tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc. Qua kiểm tra. Về cơ bản các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH sử dụng trụ sở làm việc đúng mục đích, đúng đối tượng đảm bảo bằng và thấp hơn tiêu chuẩn, định mức quy định, chấn chỉnh các tồn tại đối với việc sử dụng trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết, cho thuê, đã yêu cầu chấm dứt đối với các trường hợp sử dụng không theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP, Nghị định số 162/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
- Bố trí, sắp xếp trụ sở làm việc cho các đơn vị thuộc Bộ tại các cơ sở nhà đất mới tiếp nhận tại 37A Nguyễn Bỉnh Khiêm, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội, đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức, hiệu quả. Tiếp tục rà soát, quy hoạch, xây mới trụ sở làm việc để bố trí, sắp xếp cho các đơn vị thuộc Bộ (Bộ đã tiến hành cải tạo sửa chữa các cơ sở 35 Trần Phú, 12 Ngô Quyền; phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Trụ sở liên cơ quan Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Quyết định số 1623/QĐ-LĐTBXH ngày 31/10/2019,...).
a) Tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ LĐTBXH theo hướng tăng cường phân cấp và tăng cường tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tổ chức biên chế, tài chính trên cơ sở tính tới đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý. Triển khai tích cực, hiệu quả Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ đơn vị sự nghiệp công trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 14997/BTC-HCSN ngày 10/12/2019 về phân loại và giao quyền tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công lập năm 2019, Bộ đã ban hành Quyết định số 1949/QĐ-LĐTBXH, 1950/QĐ-LĐTBXH, 1951/QĐ-LĐTBXH, 1952/QĐ-LĐTBXH ngày 27/12/2019 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với 36 đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (gồm: 06 đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, 24 đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, 06 đơn vị do ngân sách đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên), đối với các đơn vị còn lại đang báo cáo, làm rõ mức độ tự chủ trước khi quyết định.
c) Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy của Bộ LĐTBXH và các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH, đảm bảo cơ cấu tổ chức, đội ngũ công chức, viên chức của Bộ LĐTBXH và các đơn vị gọn nhẹ, hiệu quả, không đề xuất thành lập mới các tổ chức, quyết liệt tham mưu thu gọn các tổ chức trung gian, tránh phát sinh biên chế, chi phí hành chính và chi phí mua sắm tài sản trang thiết bị.
- Thực hiện Quyết định số 1155/QĐ-LĐTBXH ngày 05/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ đã kiện toàn, thu gọn tổ chức bên trong của một số đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ. Khối hành chính đã giải thể 10 phòng ở 03 Vụ Tổ chức cán bộ, Pháp chế, Hợp tác quốc tế (tại các Quyết định số 208/QĐ-LĐTBXH, 209/QĐ-LĐTBXH, 210/QĐ-LĐTBXH ngày 28/02/2019); giảm 01 phòng tại Cục Trẻ em (Quyết định số 1198/QĐ-LĐTBXH ngày 23/8/2019). Khối đơn vị sự nghiệp đã giảm 36 đầu mối cấp phòng ở các đơn vị: Trường Đại học Lao động - Xã hội (Quyết định số 500/QĐ-LĐTBXH ngày 08/4/2019), theo đó đã thực hiện tinh gọn 18/63 đầu mối; Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Nam Định (Quyết định số 509/QĐ-LĐTBXH ngày 09/4/2019), tinh gọn được 08/24 đầu mối; Trường Cao đẳng Kỹ nghệ Dung Quyết (Quyết định số 509/QĐ-LĐTBXH ngày 10/4/2019), tinh gọn được 04 phòng, khoa; Báo Lao động - xã hội (Quyết định số 1046/QĐ-LĐTBXH ngày 26/7/2019), tinh gọn được 01 đầu mối; Cục trẻ em (Quyết định số 1198/QĐ-LĐTBXH ngày 23/8/2019), tinh gọn được 01 đầu mối; chấm dứt hoạt động Văn phòng Quốc gia về người cao tuổi tại Quyết định số 07/QĐ-LĐTBXH ngày 28/8/2019; đang hoàn thiện dự thảo Quyết định kiện toàn cơ cấu tổ chức của Trường Cao đẳng Nghề kỹ thuật công nghệ, dự kiến giảm 07 phòng, khoa.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 theo Quyết định số 1108/QĐ-LĐTBXH ngày 11/8/2015 và tổ chức thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức, đẩy mạnh chế độ công vụ; năm 2019 chỉ tiêu biên chế công chức được giao là 710 biên chế (giảm 15 người so với số biên chế được giao năm 2018), số lượng người làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP tại các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo năm 2019 là 2.735 người (tại Quyết định số 2370/QĐ-BNV ngày 09/10/2018 ngày 10/8/2018 của Bộ Nội Vụ, giảm 59 người so với số giao năm 2018), kết quả trong năm 2019 đã tinh giản 16 trường hợp (01 công chức và 15 viên chức).
d) Tiếp tục triển khai danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Bộ theo Quyết định số 1696/QĐ-BNV ngày 28/6/2016 phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đảm bảo số lượng biên chế phù hợp, đội ngũ công chức gọn nhẹ, đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao. Đồng thời tham gia ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương (theo Công văn số 8215-CV/BTCTW ngày 30/5/2019), Bộ Nội vụ (theo Công văn số 3692/BNV-TCBC ngày 09/8/2019) về vị trí việc làm công chức trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 4189/LĐTBXH-TCCB ngày 30/9/2019.
- Tiếp tục các bước để chuyển đổi 03 Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn thuộc Bộ thành công ty cổ phần theo Công văn số 58/TTg-ĐMDN ngày 08/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh mục đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ LĐTBXH chuyển thành công ty cổ phần. Bộ đã phê duyệt giá trị Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn khu vực I tại Quyết định số 2012/QĐ-LĐTBXH và giá trị Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn khu vực III tại Quyết định số 2013/QĐ-LĐTBXH ngày 31/12/2019 để làm cơ sở cổ phần hóa. Đối với Trung tâm Kiểm định kỹ thuật an toàn khu vực II, hiện nay đang chờ ý kiến trả lời của Bộ Tài chính, UBND thành phố Hồ Chí Minh phương án sử dụng đất sau khi cổ phần hóa trước khi phê duyệt.
- Ban hành 10 Quyết định công bố TTHC trong các lĩnh vực an toàn lao động, giáo dục nghề nghiệp, người có công, phòng, chống tệ nạn xã hội, bảo trợ xã hội, việc làm, quản lý lao động ngoài nước, quan hệ lao động và tiền lương, theo đó công bố 38 TTHC được sửa đổi theo hướng đơn giản hóa, 32 TTHC được bãi bỏ, đưa ra khỏi danh mục và 18 TTHC ban hành mới.
Khoản 3 Điều 54 Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động, theo đó đã thực thi cắt giảm, đơn giản hóa 28 điều kiện kinh doanh trong các ngành, nghề thuộc phạm vi chức năng quản lý.
- Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích tại các đơn vị có giải quyết TTHC thuộc Bộ tại Công văn số 137/LĐTBXH-VP ngày 08/4/2019 (trong năm 2019, số lượng hồ sơ tiếp nhận ước trên 2.000 hồ sơ, số lượng chuyển trả kết quả ước trên 4.200 hồ sơ).
- Khai trương Hệ thống thông tin Bộ với Người dân và Doanh nghiệp được xây dựng tại địa chỉ http://bovoinddn.molisa.gov.vn với mục tiêu giảm tối đa việc sử dụng văn bản giấy trong việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị, hỏi đáp chính sách của người dân, doanh nghiệp, cử tri và Đại biểu Quốc hội; lập và quản lý hồ sơ điện tử của các phản ánh, kiến nghị, lập báo cáo thống kê và phân tích phản ảnh, kiến nghị phục vụ công tác nghiên cứu, xây dựng văn bản QPPL của Bộ hàng năm và thực hiện kết nối, liên thông Hệ thống với Hệ thống Bộ với Người dân và Doanh nghiệp của Chính phủ, với các đơn vị liên quan, tiến tới áp dụng chữ ký số trên Hệ thống Bộ với Người dân và Doanh nghiệp.
- Tiếp tục Triển khai Đề án Hệ tri thức Việt số hóa trong năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội tại Quyết định số 655/QĐ-BLĐTBXH ngày 14/5/2019. Đã cập nhật 50 tin, bài hỏi - đáp về các lĩnh vực của Bộ, ngành, 115 dữ liệu lên phân hệ dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật thực hiện hội nghị trực tuyến do Đảng ủy Bộ tổ chức, lắp đặt hệ thống Wifi tập trung, triển khai hệ thống điều hành trực tuyến, nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thư điện tử (@molisa.gov.vn), đảm bảo Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ vận hành tương đối ổn định, tiếp tục hỗ trợ các đơn vị về tài nguyên hệ thống, phần mềm ứng dụng và cơ sở dữ liệu .... Tiếp tục hỗ trợ các đơn vị sử dụng phần mềm ứng dụng (phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ của Vụ Tổ chức cán bộ, eThanhtra của Thanh tra Bộ, eMolisa 6.0, eGDNN của Tổng cục Giáo dục Nghề nghiệp, eATLĐ của Cục An toàn lao động,....).
Trong năm 2018, mức độ ứng dụng CNTT của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đứng thứ 6 trong số các Bộ, ngành (tăng 2 bậc so với năm 2017).
Năm 2019, Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là LĐTBXH) đã triển khai 7.472 cuộc thanh tra (tăng 6,96% so với năm 2018). Qua thanh tra, ban hành 43.081 kiến nghị (tăng 3,94% so với năm 2018); 1.497 quyết định xử phạt vi phạm hành chính (tăng 39,1% so với năm 2018) với tổng số tiền xử phạt là 47,246 tỷ đồng (tăng 46,57% so với năm 2018); kiến nghị đình chỉ trợ cấp do các địa phương, quân khu giải quyết, thu hồi số tiền hưởng sai chế độ chính sách ưu đãi người có công với cách mạng 161,548 tỷ đồng (giảm 13,6% so với năm 2018); kiến nghị truy trả số tiền 949,333 triệu đồng cho đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy; kiến nghị truy thu số tiền 423,400 triệu đồng do người sử dụng lao động trích đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế không đúng mức quy định.
- Triển khai thoái vốn nhà nước theo kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020.
- Kết quả trong năm 2019 Công ty TNHH một thành viên Nhà xuất bản Lao động - Xã hội đã tiết kiệm chi phí sản xuất (so với kế hoạch) là 217 triệu đồng (chi tiết theo phụ lục đính kèm).
8.1. Kết quả đạt được
- Bộ, các đơn vị thuộc Bộ đã xác định và đưa nhiệm vụ THTK, CLP là trọng tâm trong chương trình, kế hoạch công tác hàng năm. Bước đầu đã đạt được kết quả khả quan, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong Bộ LĐTBXH. Hầu hết các đơn vị đã ban hành chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019, trên cơ sở đó thực hiện tốt các cơ chế quản lý tài chính mới ban hành; đặc biệt là thực hiện quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong cơ quan; xây dựng quy chế chỉ tiêu nội bộ cụ thể, rõ ràng, công khai các định mức, tiêu chuẩn chế độ chỉ tiêu trong các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách tạo điều kiện cho cán bộ, công chức giám sát, xây dựng phương án chi trả thu nhập, thực hiện tốt công tác công khai tài chính, tài sản góp phần cải tiến lề lối làm việc và cải cách hành chính.
- Qua công tác thẩm định, xét duyệt quyết toán hàng năm, về cơ bản các đơn vị đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định hiện hành của nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, mua sắm, sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc..., góp phần nâng cao hiệu quả công tác, quản lý, sử dụng tiền, tài sản nhà nước tại các đơn vị trực thuộc Bộ LĐTBXH. Đối với các tồn tại, Bộ đã kịp thời chấn chỉnh, yêu cầu các đơn vị trực thuộc Bộ LĐTBXH rút kinh nghiệm, thực hiện đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước.
8.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Báo cáo định kỳ về công tác THTK, CLP của một số đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH thực hiện chưa đầy đủ theo quy định và hướng dẫn của Bộ. Nội dung báo cáo còn chung chung, chưa đúng thời gian quy định và chưa đạt yêu cầu về nội dung, biểu mẫu, chưa nêu bật được kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong năm, chưa có số liệu cụ thể chứng minh công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chưa tự đánh giá, lượng hóa chấm điểm kết quả THTK, CLP năm.
- Hệ thống tiêu chuẩn, định mức, định mức kinh tế kỹ thuật chưa đầy đủ dẫn tới chưa có cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả, chất lượng của thực hiện nhiệm vụ, làm cơ sở đánh giá thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
8.3. Những kinh nghiệm rút ra
- Nâng cao hiệu quả trong công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa các đơn vị, bộ, ngành. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp giữa các đơn vị, các đoàn thể quản lý trong việc triển khai thực hiện THTK, CLP, đi đôi với thực hiện và phát huy cơ chế tự chủ tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, phát huy đúng mức vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy, đặc biệt là người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị. Chú trọng nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm công chức, viên chức và người lao động về pháp luật THTK, CLP, nhất là vai trò tiền phong, gương mẫu của người đứng đầu, cán bộ, công chức, viên chức có chức vụ lãnh đạo, đảng viên đảng Cộng sản Việt Nam trong công tác THTK, CLP.
- Công khai, minh bạch, quy chế dân chủ cơ sở theo đúng quy định trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền, tài sản công; phân công nhiệm vụ, phân bố, sử dụng nguồn lao động. Nâng cao vai trò giám sát của Ban thanh tra nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Tập trung việc xây dựng, hoàn thiện thể chế tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho công tác quản lý, THTK, CLP. Thực hiện đồng bộ, toàn diện các giải pháp để khắc phục các tồn tại, chuẩn bị các nguồn lực thực hiện, đảm bảo hoàn thành chương trình công tác năm 2020 của Bộ ban hành tại Quyết định số 01/QĐ-LĐTBXH ngày 02/01/2020, tạo cơ sở để hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP năm 2020 và Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016-2020, đồng thời đạt 100% các chỉ tiêu, nhiệm vụ được Quốc hội, Chính phủ giao năm 2020.
3. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các chương trình tổng thể của Chính phủ, chương trình hành động của Bộ về tăng cường thực hành Tiết kiệm, chống lãng phí bằng những chương trình, nhiệm vụ cụ thể đối với các lĩnh vực của Bộ, ngành. Tạo sự chuyển hóa trong nhận thức và hành động của lãnh đạo đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc Bộ LĐTBXH để đạt kết quả cao nhất trong THTK, CLP.
5. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, quy hoạch, sắp xếp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Quyết định số 1155/QĐ-LĐTBXH ngày 05/9/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ: Thực hiện đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của Bộ, ngành tinh gọn, hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị, thực hiện tốt Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; hoàn thành, đưa vào vận hành Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ, tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 nhằm nâng cao chất lượng giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý sử dụng ngân sách, mua sắm tài sản công, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Qua đó kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các tồn tại, khắc phục hậu quả.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng tới cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động toàn ngành, kết hợp với thực hiện học tập và làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách, tư tưởng Hồ Chí Minh về Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
IV. Đề xuất, kiến nghị về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
2. Các Bộ, ngành nghiên cứu sớm trình Chính phủ ban hành các Nghị định, Thông tư quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy, biên chế trước đây để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; đồng thời ban hành đầy đủ các chế độ, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách, hệ thống chỉ tiêu báo cáo thống nhất, tránh chồng chéo, trùng lắp giữa các lĩnh vực làm cơ sở để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác và THTK, CLP.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Đề nghị Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo./.
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Bộ;
- Vụ Tổ chức cán bộ;
- Trung tâm thông tin (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ KH-TC.
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
Phạm Quang Phụng
BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CHI THƯỜNG XUYÊN NĂM 2019 CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
(Kèm theo Công văn số 528/LĐTBXH-KHTC ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT | Nội dung/Tiêu chí/Tiêu chí thành phần | Điểm tối đa | Điểm tự đánh giá |
| Tổng cộng (A+B+C+D) | 100 | 90 |
A. | Công tác chỉ đạo, điều hành trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 10 | 10 |
I | Xây dựng chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 5 | 5 |
1 | Sự kịp thời trong việc ban hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm của Bộ, cơ quan ở Trung ương | 2,5 | 2,5 |
- | Trong vòng 30 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ được thông qua | 2,5 | 2,5 |
- | Sau từ 31-60 ngày kể từ ngày Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ được thông qua | 7 | 0 |
- | Sau từ 61 ngày trở lên kể từ ngày Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ được thông qua | 1,5 |
|
- | Không ban hành | 0 |
|
2 | Sự phù hợp với Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ | 2,5 | 2,5 |
- | Đề ra mức chi tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên bằng hoặc cao hơn chỉ tiêu trong Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ | 2,5 | 2,5 |
- | Đề ra mức chi tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên thấp hơn chỉ tiêu trong Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ | 0 |
|
II | Ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 5 | 5 |
1 | Có ban hành, trong đó có nội dung chỉ đạo, điều hành về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên | 5 | 5 |
2 | Có ban hành nhưng không có nội dung chỉ đạo, điều hành về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên | 4 |
|
3 | Không ban hành | 0 |
|
B. | Kết quả cụ thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên | 40 | 30 |
I | Tiết kiệm kinh phí các đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam tại Bộ, cơ quan trung ương | 5 | 5 |
II | Kết quả tiết kiệm dự toán chi thường xuyên (loại trừ số kinh phí đã thực hiện tiết kiệm để cải cách tiền lương) | 20 | 15 |
1 | Tiết kiệm dưới 5% so với dự toán kinh phí được giao | 10 |
|
2 | Tiết kiệm trên 5% đến 9% so với dự toán kinh phí được giao | 15 | 15 |
3 | Tiết kiệm trên 9% so với dự toán kinh phí được giao | 20 |
|
III | Thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đối với các chức danh được sử dụng xe ô tô để đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và đi công tác theo quy định pháp luật của cấp có thẩm quyền | 5 | 0 |
| Đã thực hiện khoán | 5 | 0 |
| Chưa thực hiện khoán | 0 | 0 |
IV | Kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo kế hoạch, chỉ tiêu được cấp có thẩm quyền giao | 10 | 10 |
| Thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định | 10 | 10 |
| Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định | 0 |
|
C | Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp | 40 | 40 |
I | Kết quả chấm điểm của các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp | 20 | 20 |
1 | Trên 80% số đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt 80 điểm trở lên | 20 | 20 |
2 | Từ 50%- 80% số đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt 80 điểm trở lên | 15 |
|
3 | Từ 20% đến dưới 50% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt 80 điểm trở lên | 10 |
|
4 | Dưới 20% đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới trực tiếp có kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đạt 80 điểm trở lên | 5 |
|
II | Tỷ lệ đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ thuộc loại hình tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và tự bảo đảm chi thường xuyên: Các Bộ, cơ quan trung ương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu tỷ lệ % đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên để làm căn cứ chấm điểm chỉ tiêu này. | 20 | 20 |
| Thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định | 20 | 20 |
| Không thực hiện đúng kế hoạch, chỉ tiêu theo quy định | 0 |
|
D. | Hoạt động tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 10 | 10 |
I | Tuyên truyền, phổ biến về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 5 | 5 |
1 | Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 2 |
|
2 | Mức độ thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí | 3 | 3 |
II | Hoạt động kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các đơn vị trực thuộc | 5 | 5 |
I | Ban hành kế hoạch kiểm tra, thanh tra | 2 | 2 |
2 | Mức độ thực hiện kế hoạch kiểm tra, thanh tra. | 3 | 3 |
KẾT QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
(Kèm theo Công văn số 528/LĐTBXH-KHTC ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Kết quả năm trước | Kế hoạch năm báo cáo | Kết quả năm báo cáo | So sánh với năm trước và kế hoạch | ||
So sánh với năm trước | So sánh với kế hoạch | Ghi chú | ||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7=6/4(%) | 8=6/5(%) | 9 |
I | TRONG VIỆC BAN HÀNH, THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ |
| 2 | 1 | 1 |
|
|
|
1 | Số văn bản quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mới được ban hành | văn bản | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
II | TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NSNN |
| 37.701,43 | 16.996,54 | 17.856,61 | 45,08 | 105,06 |
|
1 | Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán NSNN |
| 9.754,44 | 0 | 0 | - | - | |
1.2 | Số tiền tiết kiệm dự toán chi thường xuyên theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ | triệu đồng | 684,44 | 0 | 0 | - |
| |
1.4 | Các nội dung khác |
| 9.070,00 | 0 | 0 | - |
| |
2 | Sử dụng và thanh quyết toán NSNN |
| 26.227,04 | 15.566,54 | 15.895,61 | 59,35 | 102,11 | |
2.1 | Tiết kiệm chi quản lý hành chính, gồm: |
| 23.002,99 | 14.276.54 | 13.841,45 | 62.06 | 96.95 | |
| Tiết kiệm văn phòng phẩm | triệu đồng | 1.424,11 | 400.62 | 319,46 | 28.13 | 79.74 | |
| Tiết kiệm cước phí thông tin liên lạc | triệu đồng | 1.402,99 | 726.13 | 684,14 | 51.76 | 94.22 | |
| Tiết kiệm sử dụng điện | triệu đồng | 874,49 | 669,77 | 611,94 | 76.59 | 91.37 | |
| Tiết kiệm xăng, dầu | triệu đồng | 906,53 | 322,03 | 289,10 | 35,52 | 8977 | |
| Tiết kiệm nước sạch | triệu đồng | 466,41 | 543,90 | 462,92 | 116,62 | 85,11 | |
| Tiết kiệm công tác phí | triệu đồng | 1.019,96 | 560,04 | 588,81 | 54,91 | 105,14 | |
| Tiết kiệm trong tổ chức hội nghị, hội thảo | triệu đồng | 812,97 | 376,45 | 346,12 | 46,31 | 91,94 | |
| Tiết kiệm chi tiếp khách, khánh tiết, lễ hội, kỷ niệm | triệu đồng | 863,72 | 578,28 | 531,38 | 66,95 | 91,89 | |
| Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện thông tin, liên lạc | triệu đồng | 15.231,81 | 10.099,32 | 10.007,57 | 66,30 | 99,09 | |
2.2 | Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy) |
| 40.,66 | 15,00 | 8,50 | 35,89 | 56,67 | |
a | Số tiền sửa chữa, mua mới phương tiện đi lại đã chi | triệu đồng | - | 110,00 | 81,00 | - |
| |
| Các nội dung khác | triệu đồng | 40,66 | - | - |
| ... | |
2.3 | Tiết kiệm do thực hiện cơ chế khoán chi, giao quyền tự chủ cho cơ quan, tổ chức | triệu đồng | 2.266,39 | 650,00 | 798,66 | 28,68 | 122,87 | |
2.4 | Tiết kiệm kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia | triệu đồng | 767,00 | 550,00 | 1.232,00 | 71,71 | 224,00 | |
2.5 | Tiết kiệm kinh phí nghiên cứu khoa học, công nghệ | triệu đồng | 150,00 | 75,00 | 15,00 |
| 20,00 | |
3 | Sử dụng, quyết toán NSNN lãng phí, sai chế độ |
| 1.564,33 | 342,00 | 342,00 | 21,86 | 100,00 | |
3.3 | Số tiền vi phạm đã phát hiện | triệu đồng | 1.564,33 | 342,00 | 342,00 | 21,86 | 100,00 | |
4 | Các nội dung khác |
| 155,62 | 1.088,00 | 1.619,00 | 699,14 | 148,81 | |
1.1 | Số lượng phương tiện hiện có đầu kỳ | chiếc | 195,00 | 4,00 | 4,00 |
|
| |
IV | ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NSNN, TIỀN, TÀI SẢN NHÀ NƯỚC |
| 8.116,63 | 3.666,10 | 3.666,10 | 45,17 | 100,00 | |
2 | Số kinh phí tiết kiệm được, gồm: |
| 8.116,63 | 3.666,10 | 3.666,10 | 45,17 | 100,00 | |
| Thẩm định, phê duyệt dự án, tổng dự toán | triệu đồng | 403,63 | - | - | - | #DIV/0! | |
| Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh,... | triệu đồng | 7.119.00 | 2.729.00 | 2.729,00 | 38,33 | 100,00 | |
| Thẩm tra, phê duyệt quyết toán | triệu đồng | 594.00 | 937,10 | 937,10 | 157,76 | 100,00 | |
1.1 | Tổng diện tích trụ sở hiện có đầu kỳ |
| 191.745,500 | 191.745,50 | 191.745,50 | - |
|
|
| Tổng cộng |
| 45.818,06 | 20.662,64 | 21.522,71 |
|
|
|
KẾT QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
NĂM 2018
(Kèm theo Công văn số 528/LĐTBXH-KHTC ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Kết quả của năm trước | Kế hoạch của năm báo cáo | Kết quả năm báo cáo | So sánh với năm trước và kế hoạch | Ghi chú | |
So sánh với năm trước | So sánh với kế hoạch | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7=6/4(%) | 8=6/5(%) | 9 |
I | Tiết kiệm chi phí, giá thành sản xuất kinh doanh | |||||||
1 | Tiết kiệm nguyên, vật liệu | triệu đồng | 97,00 | 105,00 | 98,00 | 101,03 | 93,33 |
|
2 | Tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng | triệu đồng | 14,00 | 20,00 | 17,00 | 121,43 | 85,00 |
|
2.1 | Tiết kiệm điện | Kw/h | 670,00 | 700,00 | 675,00 | 100,75 | 96,43 |
|
2.2 | Tiết kiệm xăng, dầu | Tấn (lít) | 575,00 | 600,00 | 580,00 | 100,87 | 96,67 |
|
3 | Tiết kiệm chi phí quản lý | triệu đồng | 100,00 | 110,00 | 102,00 | 102,00 | 92,73 |
|
4 | Tiết kiệm do áp dụng khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
5 | Chi phí tiết giảm đã đăng ký | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
6 | Chi phí tiết giảm đã thực hiện | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
II | Quản lý đầu tư xây dựng | |||||||
1 | Tổng số dự án đầu tư, xây dựng đang thực hiện | dự án |
|
|
|
|
|
|
2 | Số lượng dự án thực hiện đúng tiến độ, có hiệu quả | dự án |
|
|
|
|
|
|
3 | Chi phí đầu tư tiết kiệm được |
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Thẩm định, phê duyệt dự án, tổng dự toán | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
3.2 | Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh... | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
3.3 | Thực hiện đầu tư, thi công | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
3.4 | Thẩm tra, phê duyệt quyết toán | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
4 | Lãng phí, vi phạm, thất thoát vốn |
|
|
|
|
|
|
|
4.1 | Số lượng dự án chậm tiến độ, có lãng phí, vi phạm pháp luật | dự án |
|
|
|
|
|
|
4.2 | Số tiền bị thất thoát, lãng phí, vi phạm pháp luật | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
5 | Các nội dung khác |
|
|
|
|
|
|
|
III | Sử dụng các nguồn kinh phí được cấp từ Ngân sách nhà nước | |||||||
1 | Số tiền tiết kiệm được | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
2 | Số tiền chậm giải ngân, quyết toán so với thời hạn được duyệt | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
3 | Số tiền sử dụng sai chế độ, lãng phí | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
IV | Mua sắm phương tiện | |||||||
1 | Mua sắm, trang bị xe ô tô con |
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Số lượng xe đầu kỳ | chiếc | 5 | 5 | 5 |
|
|
|
1.2 | Số lượng xe tăng trong kỳ (mua mới) | chiếc |
|
|
|
|
|
|
1.3 | Số tiền mua mới xe ô tô trong kỳ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
1.4 | Số lượng xe giảm trong kỳ (thanh lý, chuyển nhượng) | chiếc |
|
|
|
|
|
|
1.5 | Số tiền thu hồi do thanh lý, chuyển nhượng | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
2 | Trang bị xe ô tô con sai tiêu chuẩn, chế độ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
2.1 | Số lượng xe mua sắm, trang bị sai chế độ | chiếc |
|
|
|
|
|
|
2.2 | Số tiền mua xe trang bị sai chế độ | triệu đồng |
|
|
|
|
|
|
V | Nợ phải thu khó đòi | |||||||
1 | Số đầu kỳ | triệu đồng | 7.000,00 | 6.500,00 | 7.000,00 | 100,00 | 107,69 |
|
2 | Số cuối kỳ | triệu đồng | 7.000,00 | 6.500,00 | 7.000,00 | 100,00 | 107,69 |
|
VI | Vốn chủ sở hữu | |||||||
1 | Số đầu năm | triệu đồng | 9.747,00 | 7.833,00 | 7.833,00 | 80,36 | 100,00 |
|
2 | Số cuối kỳ | triệu đồng | 7.833,00 | 7.333,00 | 7.953,00 | 101,53 | 108,45 |
|
KẾT QUẢ XỬ LÝ HÀNH VI LÃNG PHÍ
Năm 2019
(Kèm theo Công văn số 528/LĐTBXH-KHTC ngày 17 tháng 02 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Đơn vị | Thông tin phát hiện lãng phí nhận được, vụ việc lãng phí trong kỳ báo cáo | Tổng số vụ việc đã giải quyết | Đã xử lý | Chưa xử lý | Ghi chú | ||||||||||||
Tổng số | Trong đó | Bồi thường thiệt hại | Xử lý hành chính | Xử lý kỷ luật | Chuyển hồ sơ xử lý hình sự | ||||||||||||
Thông tin phát hiện lãng phí nhận được | Vụ việc lãng phí | Số người phải bồi thường | Số tiền bồi thường (triệu đồng) | Số vụ việc | Số người bị xử lý | Số vụ việc | Số người bị xử lý | Số vụ việc đã chuyển hồ sơ xử lý hình sự | Số vụ đã khởi tố | Số đối tượng đã khởi tố | Số vụ chưa xử lý | Số người chưa xử lý | Nguyên nhân | ||||
MS | 1=2+3 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
File gốc của Công văn 528/LĐTBXH-KHTC năm 2020 về báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 528/LĐTBXH-KHTC năm 2020 về báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 528/LĐTBXH-KHTC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Quang Phụng |
Ngày ban hành | 2020-02-17 |
Ngày hiệu lực | 2020-02-17 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |