BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển KT-XH và Dự toán NSNN năm 2020 ngành y tế. | Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2019 |
Kính gửi: Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 27/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 38/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022, kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021-2025;
Nội dung kế hoạch và dự toán nêu trên đề nghị gửi về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch - Tài chính) trước ngày 07/8/2019 để tổng hợp, báo cáo các Ủy ban liên quan của Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
- Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Công văn số 3886/BYT-KH-TC ngày 08/7/2019 của Bộ Y tế)
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 27/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 38/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022, kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021-2025;
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 2020
I. Đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019
Các nội dung chủ yếu cần được đánh giá như sau:
Sở Y tế đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu y tế cơ bản được Quốc hội, Chính phủ giao cho toàn ngành y tế: (i) Số giường bệnh trên 10.000 dân; (ii) Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế và các chỉ tiêu cơ bản của ngành y tế (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
2.1. Cung ứng dịch vụ y tế
Đánh giá việc thực hiện Chương trình sức khỏe Việt Nam theo Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ: tăng cường rèn luyện thể dục, thể thao, chế độ dinh dưỡng hợp lý, sữa học đường, bổ sung vi chất, nước sạch vệ sinh môi trường, thay đổi hành vi, lối sống có hại cho sức khỏe,...
Báo cáo kết quả hoạt động phòng chống HIV/AIDS: tỷ lệ mắc mới so với cùng kỳ năm trước, tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng, tình hình điều trị ARV, điều trị bằng Methadone, cung cấp bơm kim tiêm, bao cao su cho đối tượng nguy cơ cao. Các tỉnh: Điện Biên, Nghệ An và Sơn La báo cáo kết quả bước đầu triển khai điều trị Buprenorphine giai đoạn I.
Tình hình triển khai Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chương trình hành động số 1379/CTr-BYT ngày 19/12/2017 của Bộ Y tế; Quyết định số 2559/QĐ-BYT ngày 20/4/2018 của Bộ Y tế về Kế hoạch tăng cường thực hiện điều trị, quản lý tăng huyết áp, đái tháo đường, hen suyễn, dự phòng, phát hiện sớm ung thư... theo nguyên lý y học gia đình tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn giai đoạn 2018-2020; Thông tư 39/2017/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành gói dịch vụ y tế cơ bản cho tuyến y tế cơ sở. Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo từng nhóm trạm và tiêu chí ban hành tại Quyết định số 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế. Các tỉnh, thành phố thực hiện mô hình điểm tại 26 trạm y tế xã giai đoạn 2018 - 2020 báo cáo tình hình thực hiện theo Hướng dẫn số 1383/HD-BYT ngày 19/12/2017 của Bộ Y tế.
Báo cáo tình hình cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại địa phương: số liệu về tổng số cơ sở y tế, số giường bệnh công lập và ngoài công lập, số lượt khám chữa bệnh, công suất sử dụng giường bệnh, số bệnh nhân chuyển tuyến, ...
Báo cáo công tác khám chữa bệnh y học cổ truyền: số lượng cơ sở y học cổ truyền cả công lập và ngoài công lập, khoa/tổ y học cổ truyền trong bệnh viện đa khoa, phòng khám đa khoa, tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại...
Đánh giá tình hình thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế tai biến sản khoa, chăm sóc trước, trong và sau sinh, tăng cường tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng: tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ em, tỷ lệ phụ nữ đẻ được nhân viên y tế đã qua đào tạo đỡ, tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai, tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh...
2.2. Phát triển nguồn nhân lực y tế, khoa học và công nghệ
2.3. Thông tin y tế
2.4. Dược, trang thiết bị, công trình y tế
2.5. Tài chính y tế
Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập y tế, chính sách xã hội hóa, hợp tác công tư, phát triển y tế tư nhân; tình hình triển khai đấu thầu tập trung của địa phương.
Tình hình thực hiện củng cố, hoàn thiện và ổn định bộ máy tổ chức của ngành y tế, trong đó có vai trò của y tế tư nhân, đối với tuyến tỉnh theo Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV của liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ, đối với tuyến huyện theo Thông tư số 37/2016/TT-BYT của Bộ Y tế, đối với tuyến xã theo Nghị định 117/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 33/2015/TT-BYT của Bộ Y tế. Tình hình thực hiện cải cách hành chính, thanh tra, kiểm tra các hoạt động y tế, quản lý hành nghề y dược tư nhân.
Khi đánh giá tình hình thực hiện thu, chi NSNN năm 2019, phải dựa trên Dự toán NSNN năm 2019 đã được giao, ước thực hiện 6 tháng đầu năm, khả năng thực hiện 6 tháng cuối năm và các văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Tài chính liên quan đến NSNN năm 2019 để đánh giá thực hiện cả năm 2019, trong đó lưu ý:
- Đánh giá thực hiện thu NSNN theo quy định của Luật NSNN năm 2015, không hạch toán vào NSNN các khoản thu phí, lệ phí đã chuyển sang giá dịch vụ theo quy định của Luật Phí và Lệ phí.
- Đánh giá tác động của việc triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 39/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 và Thông tư số 37/2018/TT-BYT ngày 30/11/2018 về giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh; Việc thanh toán vượt trần, vượt quỹ BHYT tại địa phương, tác động của Luật BHYT sửa đổi đến nguồn thu của các Bệnh viện (khám chữa bệnh ngoại trú vượt tuyến,..). Đánh giá số dự kiến tiền lương thu được trong năm 2019 đã kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo Thông tư số 39/2018/TT-BYT, Thông tư số 37/2018/TT-BYT (số đã thu được đến 30/6/2019, số dự kiến thu 06 tháng cuối năm).
3. Về nhiệm vụ chi thường xuyên năm 2019:
3.2. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2019 cho các đơn vị sự nghiệp y tế, các hoạt động y tế từ ngân sách địa phương (triển khai phân bổ, giao dự toán ngân sách, thực hiện dự toán,...):
- Đánh giá việc triển khai thực hiện mua sắm thuốc tại các đơn vị, địa phương khi thực hiện đấu thầu mua sắm tập trung thuốc cấp quốc gia (số lượng, chủng loại...). Đánh giá việc triển khai thực hiện đấu thầu mua sắm tập trung cấp địa phương. Nêu rõ những khó khăn, thuận lợi và đề xuất kiến nghị trong quá trình triển khai.
3.3. Đánh giá tác động của việc sắp xếp, đổi mới, nâng cao khả năng tự chủ đến NSNN của lĩnh vực y tế (số kinh phí dành ra và việc sử dụng).
khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 của Quốc hội hay chưa? và việc sử dụng số kinh phí dành ra, chi tiết từng năm; các khó khăn vướng mắc và kiến nghị.
3.4. Đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ, cơ chế chính sách xã hội hóa, kết quả đạt được; tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục:
- Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất gắn với chất lượng khám chữa bệnh, chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học; yêu cầu đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị để nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng hợp tác đầu tư, xã hội hóa liên doanh, liên kết, huy động nguồn lực ngoài ngân sách theo Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15/12/2014 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách phát triển y tế nhằm phát triển đơn vị; Nghị định 63/2018/NĐ-CP ngày 4/5/2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
3.5. Đánh giá kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ, cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu đồng thời kiến nghị các giải pháp khắc phục ngay trong năm 2019, gồm:
- Đánh giá việc triển khai thực hiện Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quy định một số chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở y tế công lập và chế độ phụ cấp chống dịch, trong đó báo cáo cụ thể tình hình thực hiện chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật tại các cơ sở y tế, nguồn lực thực hiện chế độ: nguồn NSĐP tự cân đối, nguồn thu giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, nguồn thu sự nghiệp của cơ sở y tế và các khoản thu hợp pháp khác.
- Đánh giá việc chế độ tiền ăn cho bệnh nhân tâm thần và bệnh nhân phong theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyến tật, Thông tư số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi
- Đánh giá những khó khăn, vướng mắc trong việc triển khai thanh toán và tạm ứng BHYT năm 2018, năm 2019 của các cơ sở y tế.
+ Người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số
+ Trẻ em dưới 6 tuổi
+ Nguời dân ở các xã đảo, huyện đảo
c) Báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Đề án bệnh viện vệ tinh tại địa phương: Mức ngân sách địa phương đã bố trí để đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị cho các bệnh viện và khả năng đáp ứng nguồn nhân lực cho các bệnh viện vệ tinh thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung hoạt động chủ yếu và kinh phí của các Dự án, hoạt động được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017; trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2019, Sở Y tế đánh giá và báo cáo:
4.2. Tình hình phân bổ và giao vốn thực hiện các Dự án, hoạt động thuộc Chương trình; tình hình huy động nguồn lực và lồng ghép các nguồn vốn, lồng ghép triển khai các chương trình mục tiêu, các chương trình, đề án khác.
- Đánh giá khả năng cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) và huy động cộng đồng để thực hiện các Dự án, hoạt động. Trường hợp mức huy động thấp so với dự kiến, làm rõ nguyên nhân, đồng thời đề xuất giải pháp để đảm bảo nguồn thực hiện các mục tiêu các Dự án, hoạt động. Trường hợp không có khả năng huy động thêm nguồn lực cần chủ động trình cấp có thẩm quyền lồng ghép, thu gọn mục tiêu.
4.4. Những kết quả đạt được, thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, nguyên nhân, giải pháp khắc phục và đề xuất kiến nghị.
III. CÁC TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
Truyền thông thay đổi hành vi chưa đủ mạnh để người dân biết cách tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, dự phòng, phát hiện sớm bệnh; nhiều người chỉ khi bệnh nặng mới đến cơ sở y tế; bệnh nhẹ vẫn vượt tuyến trên.
Một số dịch bệnh lưu hành vẫn tiềm ẩn nguy cơ cao, chưa huy động đầy đủ sự tham gia của người dân, cộng đồng và xã hội. Triển khai quản lý bệnh không lây nhiễm tại YTCS còn nhiều khó khăn, chưa rộng khắp. Tỷ lệ khám sàng lọc, phát hiện sớm bệnh tật còn thấp.
Tổ chức bộ máy và hoạt động ngành dân số còn lúng túng, tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh còn cao. Sự khác biệt giữa các vùng miền, nhóm dân cư về tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản còn lớn.
Chưa hoàn thành đổi mới cơ chế tài chính cho y tế dự phòng, y tế công cộng, nâng cao sức khỏe. Việc liên doanh, liên kết đã góp phần phát triển dịch vụ, đáp ứng nhu cầu nhưng vẫn còn có tình trạng chỉ định quá mức dịch vụ.
Thủ tục cấp phép dược, thiết bị y tế có tiến bộ, nhưng vẫn chưa đáp ứng sự hài lòng của doanh nghiệp. Quản lý hàng giả, kém chất lượng còn khó khăn, tồn tại. Kiểm chuẩn trang thiết bị còn yếu.
IV. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHỮNG THÁNG CÒN LẠI NĂM 2019
1. Tăng cường quản lý nhà nước
Hoàn thành xây dựng nội dung y tế, dân số trong Chiến lược phát triển KT-XH 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2021-2025; Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021-2025, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022.
2. Về củng cố y tế cơ sở, công tác dự phòng, nâng cao sức khỏe, khám chữa bệnh
Tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng mức độ hài lòng của người bệnh. Xây dựng, ban hành các quy định, hướng dẫn về chuyên môn. Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, phát triển các bệnh viện vệ tinh. Triển khai đề án nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến dưới để đáp ứng nhu cầu khám, chữa các bệnh thông thường cho người dân; các bệnh viện tuyến trên tập trung phát triển kỹ thuật, nâng cao chất lượng dịch vụ, chăm sóc toàn diện. Hoàn thành và triển khai thực hiện Đề án thu hút người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và người Việt Nam có thu nhập cao khám chữa bệnh ở Việt Nam. Tăng cường các giải pháp nhằm bảo đảm an ninh, an toàn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Tiếp tục thực hiện các giải pháp về dân số và phát triển: Chỉ đạo, đôn đốc địa phương thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các chỉ tiêu về giảm sinh, mất cân bằng giới tính khi sinh, thực hiện các biện pháp tránh thai, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đã giao năm 2019 để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về quy mô dân số, cơ cấu dân số và nâng cao chất lượng dân số theo tinh thần Nghị quyết 21-NQ/TW. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng dự thảo các Đề án Bộ Y tế được giao trình năm 2019 và tiếp tục phối hợp với các Bộ ngành Trung ương trong việc xây dựng các Đề án Chính phủ giao thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW.
5. Phát triển nguồn nhân lực, khoa học công nghệ y tế: Hoàn thành Nghị định về đào tạo đặc thù trong lĩnh vực sức khỏe; đề án thành lập hội đồng y khoa quốc gia. Tăng cường giám sát đào tạo nhân lực y tế, đảm bảo chất lượng đào tạo. Tiếp tục xây dựng chương trình, chuẩn năng lực cơ bản các ngành thuộc nhóm ngành khoa học sức khỏe, ứng dụng kỹ thuật tiên tiến vào dự phòng, khám, chữa bệnh tại Việt Nam.
7. Về tài chính y tế, bảo hiểm y tế:
- Hoàn thiện Nghị định về cơ chế tự chủ theo chỉ đạo của Chính phủ. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, các Bộ sẽ không trình Nghị định tự chủ riêng của từng lĩnh vực, Bộ Y tế sẽ phối hợp với Bộ Tài chính để đề xuất các nội dung quy định về cơ chế tự chủ tài chính có tính đặc thù của ngành y tế phải đưa vào Nghị định sửa đổi Nghị định số 16. Phối hợp với Bộ Nội vụ để đề xuất các nội dung quy định về viên chức, tổ chức bộ máy có tính đặc thù của ngành y tế phải đưa vào Nghị định sửa đổi Nghị định số 41 và Nghị định số 55. Triển khai tốt Nghị quyết của Chính phủ về thí điểm tự chủ chi thường xuyên và đầu tư cho 4 bệnh viện. Ban hành Thông tư quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo yêu cầu để khuyến khích các bệnh viện xã hội hóa, hợp tác công tư trong y tế. Xây dựng cơ chế tài chính, giá dịch vụ cho y tế dự phòng, y tế cơ sở.
- Xây dựng lộ trình điều chỉnh mức đóng BHYT phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân và điều kiện kinh tế - xã hội.
9. Đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc, vắc xin, sinh phẩm và trang thiết bị y tế với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tăng cường các biện pháp phát hiện và thu hồi thuốc kém chất lượng, phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm khắc các trường hợp vi phạm. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm nghiệm, kiểm định thuốc, vắc xin, sinh phẩm, thiết bị y tế. Tăng cường phát triển công nghiệp dược, thiết bị trong nước, y học cổ truyền.
Nêu đặc điểm cơ bản của địa phương, tình hình sức khỏe và các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe của nhân dân địa phương.
1. Mục tiêu chung
2. Các chỉ tiêu y tế cơ bản
3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2020
“Tích cực triển khai các Nghị quyết Trung ương về công tác y tế, dân số. Đẩy mạnh triển khai Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2018 phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam. Chủ động phòng chống dịch bệnh, tăng cường các hoạt động nâng cao sức khỏe, đẩy mạnh hoạt động cung ứng dịch vụ tầm soát phát hiện sớm bệnh tật. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, giảm quá tải bệnh viện, tăng sự hài lòng của người dân. Tiếp tục duy trì mức sinh thay thế, đẩy mạnh các giải pháp để bảo đảm cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số. Đổi mới đào tạo nhân lực y tế. Thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công tư trong y tế, tạo điều kiện để y tế tư nhân phát triển, tăng cường cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Phát triển công nghiệp dược, y học cổ truyền. Tăng cường kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh dược phẩm và thực phẩm chức năng; quản lý phòng khám tư nhân; phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm vi phạm”
1. Mục đích yêu cầu:
- Dự toán NSNN năm 2020 được xây dựng theo đúng các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Luật về quy trình, thời hạn, thuyết minh cơ sở pháp lý, căn cứ tính toán, giải trình; đảm bảo phù hợp với tiến độ thực hiện đến hết 31/12/2019 được phê duyệt; phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và giai đoạn 2016-2020 của ngành y tế; gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của đơn vị.
a) Đối với khoản thu học phí, giá dịch vụ y tế và các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công (không thuộc danh mục phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí), không là chỉ tiêu giao dự toán thu, chi NSNN cho các địa phương, nhưng phải lập dự toán riêng và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định. Các địa phương tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn từ nguồn thu này và các khoản thu khác được để lại chi để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.
c) Dự toán nguồn thu dịch vụ y tế và bảo hiểm y tế: Các địa phương căn cứ vào số thực hiện thu năm 2018, ước thực hiện thu năm 2019, kế hoạch chuyên môn và mức giá khám bệnh, chữa bệnh theo quy định; phân tích, đánh giá những yếu tố dự kiến tác động đến số thu năm 2020 để lập dự toán thu cho phù hợp và mang tính tích cực.
3. Xây dựng dự toán chi đầu tư: thực hiện theo hướng dẫn tại Phần II - Đầu tư công quy định tại công văn này.
4.1. Căn cứ và nguyên tắc để lập dự toán chi thường xuyên:
(ii) Nghị quyết số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật xã hội hóa để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; “Tăng tỷ lệ chi ngân sách hàng năm cho sự nghiệp y tế, bảo đảm tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân chung của ngân sách nhà nước. Dành ít nhất 30% ngân sách y tế cho y tế dự phòngˮ.
- Định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN năm 2017 theo Quyết định số 46/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ (về chi sự nghiệp y tế theo tiêu chí dân số);
a,b,c,d khoản 2 Điều 9 mục II của Quyết định 46/2016/QĐ-TTg).
(a) Yêu cầu từng đơn vị sự nghiệp trực thuộc xây dựng dự toán để tổng hợp vào dự toán chung của ngành y tế địa phương.
- Chức năng, nhiệm vụ giao: (ví dụ bệnh viện theo số giường bệnh, loại hình: đa khoa, chuyên khoa... ; phòng bệnh dựa trên biên chế, nhiệm vụ, tình hình hình dịch bệnh...)
- Tình hình thực hiện dự toán năm trước;
4.2. Nguyên tắc xây dựng dự toán chi thường xuyên 2020
(ii) Dự toán NSNN năm 2020 cần tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, tiết kiệm để góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, thực hiện có hiệu quả các giải pháp thực hiện tiết kiệm đã đề ra; Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định; giảm tần suất và tiết kiệm tối đa kinh phí tổ chức lễ hội, nhất là lễ hội có quy mô lớn, hội thảo, khánh tiết … sử dụng ngân sách; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền; mở rộng thực hiện khoán xe ô tô công.
(iv) Kế hoạch lộ trình giảm số lượng người hưởng lương từ ngân sách theo Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương.
(vi) Phù hợp với khả năng ngân sách địa phương;
4.3.1 Dự toán chi thường xuyên của các đơn vị SNYT
- Các khoản chi cho con người: chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo chế độ: Được xác định trên cơ sở số lượng vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền giao và tiền lương cơ bản, các loại phụ cấp, các khoản đóng góp theo chế độ, chính sách quy định hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp công lập; được điều chỉnh trong trường hợp nhà nước điều chỉnh chính sách tiền lương, phụ cấp hoặc điều chỉnh số lượng vị trí việc làm của đơn vị.
khoản 2 Điều 3 của Thông tư số 09).
Khoản 3 Điều 3 của Thông tư số 09).
Điều 4 của Thông tư số 09). Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ vào quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định. Dự toán chi sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 Quy định việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
Xác định số nhân lực của trung tâm có số nhân lực làm nhiệm vụ khám, chữa bệnh, nhân lực làm dự phòng, nâng cao sức khỏe, dân số, an toàn thực phẩm, nhân lực của trạm y tế xã; ngân sách nhà nước phải bảo đảm tiền lương cho người làm y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe, an toàn thực phẩm, y tế cơ sở.
- Trường hợp số thu theo giá dịch vụ không đủ chi KCB: NSNN cấp phần còn thiếu: phải phân loại và cấp ngân sách theo quy định đối với đơn vị tự bảo đảm 1 phần chi thường xuyên.
- Cả đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đối với nhiệm vụ KCB của trung tâm vẫn phải lập dự toán NSNN cấp:
+ Các khoản phụ cấp đặc thù chưa tính vào giá theo các thông tư hướng dẫn về giá quy định tại NĐ 64/2009/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; NĐ 116/2010/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương thuộc lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Ngân sách nhà nước bảo đảm tiền lương cho số nhân lực và các hoạt động dự phòng, dân số, an toàn thực phẩm của trung tâm theo nguyên tắc của Thông tư số 09/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 26/02/2014 về quy định nội dung, nhiệm vụ chi y tế dự phòng (theo hướng dẫn tại mục a phần 4.3.1 nêu trên).
(ii) Dự toán cho hoạt động trạm y tế xã, gồm:
Lưu ý việc xây dựng dự toán chi chế độ phụ cấp, trợ cấp theo Thông tư số 06/2010/TTLT-BYT-BNV-BTC ngày 22/3/2010 Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 64/2009/NĐ-CP ngày 30/7/2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Chi phụ cấp cho nhân viên y tế thôn bản, bao gồm cả cô đỡ thôn bản được coi là nhân viên y tế thôn bản: Thực hiện theo Quyết định số 75/2009/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản. Số lượng cán bộ do Ủy ban nhân dân/Hội đồng nhân dân tỉnh quy định, mức phụ cấp tính trên mức lương tối thiểu hàng năm theo lộ trình cải cách tiền lương.
khoản 2, Điều 2 Thông tư số 36/2016/TT-BYT ngày 29/9/2016 của Bộ Y tế Quy định việc thực hiện cơ chế giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc và nuôi dưỡng người bệnh phong, tâm thần tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa phong, tâm thần của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thông tư số 36) để quyết định việc bổ sung đơn vị áp dụng thực hiện cơ chế giao nhiệm vụ theo quy định và áp mức chi của Thông tư số 36 cho các cơ sở khám chữa bệnh có nhiệm vụ chi đặc thù thuộc địa phương quản lý.
d) Đối với các cơ sở chỉ làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh:
- Trường hợp số thu theo giá dịch vụ đảm bảo hoạt động chi của đơn vị: NSNN không phải cấp chi thường xuyên cho đơn vị: phân loại, giao thực hiện tự chủ, tự bảo đảm chi thường xuyên cho đơn vị.
+ Chi không thường xuyên để mua sắm thay thế, bổ sung trang thiết bị; sửa chữa, cải tạo, nâng cấp mở rộng cơ sở hạ tầng để có đủ phòng khám, giường bệnh phục vụ KCB, nhất là KCB BHYT;
Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ vào quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định. Dự toán chi sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18/9/2017 Quy định việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
a) Dự toán chi mua thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi; người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ (ngoài định mức chi theo đầu dân quy định tại quyết định số 46): bằng số đối tượng X 4,5% 1.490.000 đồng X 12 (804.600 đ/người).
- Người cận nghèo mới thoát nghèo, người cận nghèo sinh sống tại các huyện nghèo, huyện được áp dụng cơ chế, chính sách cho huyện nghèo: Được nhà nước đóng 100%; bằng số đối tượng X 4,5% 1.490.000 đồng X 12 (804.600 đ/người).
c) Dự toán chi hỗ trợ học sinh, sinh viên mua thẻ BHYT: bằng số đối tượng X mức hỗ trợ tối thiểu 30% (đối với gia đình không thuộc hộ cận nghèo, còn HS, SV thuộc hộ nghèo, cận nghèo đã được hỗ trợ theo mức của hội nghèo, cận nghèo), mức đóng tối thiểu bằng 30% của 4,5% X 1.490.000 đ X 12 (tối thiểu khoảng 241.380 đ/HSSV).
4.3.3 Dự toán chi các hoạt động y tế khác: Do Sở Y tế tổng hợp xây dựng:
b) Chi hỗ trợ cán bộ y tế luân phiên theo Quyết định 14/2013/QĐ-TTg: Sở Y tế căn cứ vào các Đề án luân phiên cán bộ từ tỉnh xuống huyện, huyện xuống xã, nhận cán bộ luân phiên từ TW về tỉnh để xây dựng;
d) Kinh phí để thực hiện Đề án giảm quá tải bệnh viện theo Quyết định 92/QĐ-TTg của Thủ tướng: Sở Y tế căn cứ vào các đề án và cam kết của UBND tỉnh với các bệnh viện hạt nhân để xây dựng;
- Chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi theo Thông tư số 35/2011/TT-BYT ngày 15/10/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, kinh phí để thực hiện theo quy định tại Thông tư số 21/2011/TT-BTC ngày 18/02/2011 của Bộ Tài chính;
- Kinh phí và tổ chức chăm sóc sức khỏe người khuyết tật theo quy định tại Điều 21 của Luật người khuyết tật.
Chi triển khai các chương trình mục tiêu y tế - Dân số mà ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu nhưng chưa đáp ứng được.
Căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung hoạt động chủ yếu và kinh phí của các Dự án, hoạt động đã được duyệt, lũy kế thực hiện năm 2016 - 2018, kế hoạch giai đoạn 2016-2020 và số kiểm tra năm 2019 và năm 2020, Sở Y tế có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí kèm theo mục tiêu, chỉ tiêu chuyên môn Dự án, hoạt động và kèm thuyết minh chi tiết chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ của từng dự án, nhiệm vụ cho từng năm 2019 và năm 2020 theo từng nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương gửi cơ quan quản lý dự án, chương trình để tổng hợp, phân bổ.
khoản 7 Điều 1 Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Thực hiện lập dự toán ngân sách năm 2019 đầy đủ, theo đúng trình tự, quy định của Luật NSNN, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn, các Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư và XDCB, quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi, tiến độ giải ngân trong các văn kiện chương trình/dự án, hiệp định tài trợ đã ký kết và khả năng thực hiện trong năm 2019, trong đó chi tiết nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng theo các chương trình, dự án và theo tính chất nguồn vốn (đầu tư XDCB và kinh phí sự nghiệp) đồng thời chi tiết số kinh phí theo các phương thức thực hiện như: ghi thu - ghi chi NSNN, hỗ trợ trực tiếp NSNN nhằm hỗ trợ cân đối chung, hỗ trợ ngân sách ngành, lĩnh vực để thực hiện chương trình phát triển cụ thể.
Các chương trình, dự án hỗn hợp cả vốn cấp phát từ NSNN và vốn cho vay lại, chủ chương trình, dự án phải lập, tổng hợp dự toán cho từng phần vốn.
Đối với các dự án chương trình, dự án ô, các cơ quan chủ Dự án thành phần có trách nhiệm xây dựng dự toán chi tiết kinh phí thực hiện dự án thành phần, gửi Bộ Y tế tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính chi tiết theo nguồn vốn, theo nhiệm vụ như các chương trình, dự án thông thường và theo Bộ, địa phương.
4.4. Phân bổ và xây dựng định mức phân bổ ngân sách 2020
- Trong việc phân bổ tổng mức chi cho y tế từ ngân sách địa phương: phải bảo đảm tối thiểu định mức theo đầu dân và các khoản phải cộng ngoài định mức theo đầu dân đã hướng dẫn trên, ngoài ra phải đảm bảo tốc độ tăng chi cho y tế cao hơn tốc độ tăng chi bình quân của ngân sách địa phương.
IV. CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NSNN 03 NĂM 2020-2022
1. Lập kế hoạch thu NSNN:
2. Lập kế hoạch chi NSNN 03 năm 2020-2022:
- Kế hoạch chi NSNN sự nghiệp y tế 03 năm 2020-2022 được lập trên cơ sở dự kiến dự toán chi NSNN năm 2020 và trần chi ngân sách năm 2021, năm 2022; đồng thời, xác định khả năng giảm chi thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp y tế trong năm 2021, năm 2022 theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh (Bộ Y tế dự kiến lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh như sau: năm 2020 thực hiện mức giá theo mức lương cơ sở 1.490.000 đồng và yếu tố chi phí quản lý; năm 2021 hoặc năm 2020 sẽ tính thêm chi phí khấu hao).
- Đến năm 2021 giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ NSNN cho các đơn vị so với giai đoạn 2011-2015 (thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW).
Căn cứ các Hiệp định vay nợ, thỏa thuận viện trợ đã ký với nhà tài trợ và cơ chế tài chính của chương trình, dự án; thực tế triển khai các năm 2016 - 2019; các đơn vị lập kế hoạch chi cho các chương trình, dự án năm 2020 - 2022, trong đó chi tiết vốn vay, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng của từng chương trình, dự án và phù hợp với tính chất sử dụng vốn (vốn ĐTPT và vốn sự nghiệp) theo các lĩnh vực chi tương ứng; cùng với các nguồn vay nợ khác, đảm bảo trong hạn mức vay trung hạn 2016 - 2020 đã được giao.
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2020
Các địa phương có các dự án trong lĩnh vực y tế thuộc danh mục các dự án đầu tư của CTMT đầu tư phát triển hệ thống y tế địa phương (theo Quyết định số 1267/QĐ-TTg ngày 28/8/2017) và CTMT y tế dân số (theo Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 30/7/2017) đã được giao vốn năm 2019 thực hiện báo cáo tình hình triển khai kế hoạch đầu tư năm 2019 theo từng nguồn vốn: NSTW (bao gồm TPCP), NSĐP, vốn ODA và viện trợ và các nguồn vốn khác (nếu có) trong 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2019 theo các nội dung dưới đây:
2. Tình hình huy động các nguồn vốn khác phục vụ cho đầu tư phát triển.
4. Các giải pháp, kiến nghị để tiếp tục triển khai kế hoạch trong các tháng cuối năm (bao gồm cả việc điều chỉnh Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2019).
1. Nguyên tắc lập kế hoạch:
+ Bố trí đủ kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2020 để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản còn lại chưa thanh toán, bố trí đủ vốn cho các dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2020.
+ Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch năm 2020 không vượt quá số vốn còn lại của kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương (đối với chi tiết đầu tư theo ngành, lĩnh vực nguồn ngân sách địa phương) giao kế hoạch trừ đi lũy kế số vốn đã bố trí đến hết kế hoạch năm 2019.
2. Dự kiến danh mục dự án và bố trí kế hoạch đầu tư vốn nguồn NSNN năm 2020 cho từng dự án.
2.2. Đối với các dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương:
+ Đối với nguồn thu xổ số kiến thiết, đề nghị địa phương ưu tiên đầu tư nguồn vốn này cho lĩnh vực y tế và các lĩnh vực ưu tiên khác theo quy định của cấp có thẩm quyền theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019.
2.3. Lập kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Trong điều kiện nguồn vốn ODA giảm, với mức độ ưu đãi thấp hơn trước, cần phải rà soát, lập kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo các nguyên tắc sau:
- Lập kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cân đối trong NSNN cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư chương trình, dự án và tiến độ thực hiện dự án.
- Đối với các dự án Ô có cơ cấu hỗn hợp và dự án thành phần ở địa phương do UBND các tỉnh, thành phố là cơ quan chủ quản quản lý, thực hiện (như dự án Hỗ trợ Y tế các tỉnh Đông Bắc Bộ và Đồng bằng Sông Hồng - NORRED do WB tài trợ, dự án Hỗ trợ y học từ xa tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức với một số bệnh viện địa phương do Chính phủ Đức tài trợ, dự án Chăm sóc sức khỏe nhân dân các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn 2 do ADB tài trợ, dự án Giáo dục và đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế do WB tài trợ, dự án An ninh y tế tiểu vùng Mê Công mở rộng do ADB tài trợ), đề nghị các Sở Y tế chỉ đạo các Ban quản lý dự án tỉnh căn cứ vào kế hoạch trung hạn đầu tư vốn nước ngoài được giao, văn kiện dự án đã được phê duyệt và tình hình thực tế triển khai thực hiện để rà soát, báo cáo cơ quan chủ quản dự án thành phần/địa phương cân đối trong dự toán NSĐP năm 2020 theo quy định, đồng thời báo cáo Ban Quản lý dự án Trung ương thuộc Bộ Y tế để tổng hợp.
2.4. Lập kế hoạch vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm 2020
điều 3 Nghị định 77/2015/NĐ-CP quy định về nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các địa phương rà soát và căn cứ vào khả năng từng nguồn thu cụ thể của đơn vị mình (nếu có), lập kế hoạch năm 2020 theo từng nguồn thu cụ thể theo quy định của Luật Đầu tư công và các mục tiêu, nhiệm vụ quy định tại các Nghị quyết của Quốc hội, quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1.1. Tổ chức thực hiện và chế độ báo cáo
1. Đề xuất, kiến nghị
- Công văn số 4538/BKHĐT-TH ngày 03/7/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Khung hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư công năm 2020;
- Thông tư số 38/2019/TT-BTC ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm 2020-2022, kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2021-2025, trong đó:
+ Đối với dự toán thu, chi NSNN từ sắp xếp lại, xử lý nhà đất được lập chi tiết theo các mẫu biểu số 04, 05 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2019/TT-BTC.
KẾT QUẢ THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2019 VÀ MỤC TIÊU NĂM 2019 ĐỐI VỚI CÁC CHỈ SỐ CƠ BẢN
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc hội, Chính phủ giao toàn ngành | KH 2019 của tỉnh, TP | TH 6 tháng đầu năm của tỉnh/TP | Ước TH cả năm của tỉnh/TP | KH cả nước 2020 | KH tỉnh/TP 2020 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
Triệu người |
| 95,7 |
|
|
| 98 |
|
Triệu người |
| 61,0 |
|
|
| 65,0 |
2 |
Tuổi |
| 73,7 |
|
|
| 73,8 |
3 |
Số bé trai/100 bé gái |
| 114 |
|
|
|
|
4 |
Giường |
| 27,0 |
|
|
| 28,0 |
|
Giường |
| 25,0 |
|
|
| 26,0 |
|
Giường |
| 2,0 |
|
|
| 2,0 |
5 |
Bác sỹ |
| 8,8 |
|
|
| 9,0 |
6 |
Người |
|
|
|
|
| 52,0 |
7 |
‰ |
| 14,2 |
|
|
| 14,0 |
8 |
‰ |
| 20,7 |
|
|
| 20,4 |
9 |
% |
| 12,3 |
|
|
| 12,0 |
10 |
% |
| 76,0 |
|
|
| 80,0 |
11 |
% |
| 92,0 |
|
|
| 90,0 |
12 |
% |
| 88,1 |
|
|
| 90,7 |
Từ khóa: Công văn 3886/BYT-KH-TC, Công văn số 3886/BYT-KH-TC, Công văn 3886/BYT-KH-TC của Bộ Y tế, Công văn số 3886/BYT-KH-TC của Bộ Y tế, Công văn 3886 BYT KH TC của Bộ Y tế, 3886/BYT-KH-TC File gốc của Công văn 3886/BYT-KH-TC năm 2019 về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 ngành y tế do Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật. Công văn 3886/BYT-KH-TC năm 2019 về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 ngành y tế do Bộ Y tế ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |