BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10532/BTC-NSNN | Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 2008 |
Kính gửi: | - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (Vụ Kế hoạch - Tài chính); |
Hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước là bảng phân loại các khoản thu, chi ngân sách nhà nước theo hệ thống tổ chức nhà nước, ngành kinh tế và các mục đích kinh tế - xã hội do Nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ cho công tác lập, chấp hành, kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước và phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính thuộc khu vực nhà nước.
Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2009 (bao gồm cả phần kinh phí cuối năm ngân sách 2008 được chuyển sang ngân sách năm 2009) và thay thế hệ thống Mục lục ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định số 280/TC/QĐ/NSNN ngày 15/4/1997 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 280/TC/QĐ/NSNN của Bộ Tài chính. Để tạo điều kiện cho các đơn vị dự toán ngân sách các cấp, đối tượng nộp thuế và các cơ quan Tài chính, cơ quan Kho bạc Nhà nước, cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước các cấp thống nhất thực hiện trong công tác lập dự toán, phân bổ giao dự toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về thực hiện Mục lục ngân sách nhà nước như sau:
I. VỀ CHƯƠNG VÀ CẤP QUẢN LÝ (CHƯƠNG):
Phân loại theo Chương và cấp quản lý (viết tắt là Chương) là phân loại dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức của các cơ quan, tổ chức trực thuộc một cấp chính quyền (gọi chung là cơ quan chủ quản) được tổ chức quản lý ngân sách riêng nhằm xác định trách nhiệm quản lý của cơ quan, tổ chức đó đối với ngân sách nhà nước. Trong các Chương, có một số Chương đặc biệt dùng để phản ánh nhóm tổ chức, nhóm cá nhân có cùng tính chất, nhưng không thuộc cơ quan chủ quản.
- Các nội dung phân loại được mã số hoá 3 ký tự và được chia làm 4 khoảng ứng với 4 cấp quản lý:
+ Các số có giá trị từ 001 đến 399 dùng để mã số hoá các cơ quan, tổ chức thuộc Trung ương quản lý;
+ Các số có giá trị từ 400 đến 599 dùng để mã số hoá các cơ quan, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý;
+ Các số có giá trị từ 600 đến 799 dùng để mã số hoá các cơ quan, tổ chức thuộc cấp huyện quản lý;
+ Các số có giá trị từ 800 đến 989 dùng để mã số hoá các cơ quan, tổ chức thuộc cấp xã quản lý.
- Căn cứ khoản thu ngân sách đơn vị có nghĩa vụ hoặc trách nhiệm quản lý, nộp ngân sách nhà nước thuộc cơ quan chủ quản để xác định mã số Chương; căn cứ khoản chi thuộc dự toán ngân sách giao đơn vị, dự án đầu tư thuộc cơ quan chủ quản để xác định mã số Chương. Ví dụ: Bệnh viện tuyến tỉnh thuộc Sở Y tế khi nộp thuế từ hoạt động dịch vụ, hoặc chi ngân sách thanh toán lương, phụ cấp cho cán bộ, công chức của bệnh viện, đều được hạch toán Chương 423 “Sở Y tế”.
- Khi hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước chỉ cần hạch toán mã số Chương. Căn cứ vào khoảng cách quy định nêu trên sẽ biết được khoản thu, chi thuộc cấp nào quản lý.
Khi sử dụng Mục lục ngân sách nhà nước về phân loại theo Chương, cần lưu ý một số nội dung sau:
1. Chương 012 “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”:
Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của khối văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bao gồm cả thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Bộ Thuỷ sản cũ sáp nhập vào Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Tương tự, ở cấp địa phương đối với Chương 412 “Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”, Chương 612 “Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” cũng áp dụng nguyên tắc trên (nếu có).
2. Chương 013 “Bộ Kế hoạch và Đầu tư”:
Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của khối văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư (bao gồm cả thu, chi ngân sách nhà nước của Văn phòng và đơn vị trực thuộc Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Chi cục thống kê các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh).
3. Chương 016 “Bộ Công Thương”:
Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của khối văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương (bao gồm cả thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Bộ Thương mại cũ và Bộ Công nghiệp cũ nhập vào Bộ Công Thương). Tương tự, ở cấp địa phương đối với Chương 416 “Sở Công Thương”, Chương 616 “Phòng Công Thương” cũng áp dụng nguyên tắc trên (nếu có).
4. Chương 023 “Bộ Y tế”:
Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của khối văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế (bao gồm cả thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em cũ - phần nhập vào Bộ Y tế). Tương tự, ở cấp địa phương đối với Chương 423 “Sở Y tế”, Chương 623 “Phòng Y tế” cũng áp dụng nguyên tắc trên (nếu có).
5. Chương 025 “Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch”:
Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của khối văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (bao gồm cả thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Tổng cục Du lịch, Uỷ ban Thể dục Thể thao và Bộ Văn hoá và Thông tin cũ nhập vào Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch). Tương tự, ở cấp địa phương đối với Chương 425 “Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch”, Chương 625 “Phòng Văn hoá và Thông tin” cũng áp dụng nguyên tắc trên (nếu có).
6. Chương 035 “Bộ Nội vụ”:
Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của khối văn phòng Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ (bao gồm cả thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc Ban Thi đua khen thưởng Trung ương, Ban Cơ yếu Chính phủ, Ban Tôn giáo Chính phủ cũ nhập vào Bộ Nội vụ). Tương tự, ở cấp địa phương đối với Chương 435 “Sở Nội vụ”, Chương 635 “Phòng Nội vụ” cũng áp dụng nguyên tắc trên (nếu có).
7. Chương 152, 552 “Các đơn vị kinh tế liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài”:
Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị kinh tế liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài. Đơn vị kinh tế liên doanh do Trung ương cấp giấy chứng nhận đầu tư, hạch toán Chương 152, đơn vị kinh tế liên doanh do địa phương cấp giấy chứng nhận đầu tư, hạch toán Chương 552.
8. Chương 154, 554, 754 “Kinh tế hỗn hợp ngoài quốc doanh”:
Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị kinh tế được thành lập trên cơ sở liên doanh giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể; căn cứ vào số vốn thuộc cấp Chương chiếm tỷ trọng lớn hơn để xác định hạch toán vào Chương tương ứng (cấp Trung ương chiếm tỷ trọng lớn hơn thì hạch toán vào Chương 154, cấp tỉnh chiếm tỷ trọng lớn hơn thì hạch toán vào Chương 554, cấp huyện chiếm tỷ trọng lớn hơn thì hạch toán vào Chương 754).
9. Các Chương 555, 755, 855 “Kinh tế tư nhân”, các Chương 556, 756, 856 “Kinh tế tập thể”, các Chương 557, 757, 857 “Kinh tế cá thể”:
Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước liên quan trực tiếp các thành phần kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể. Căn cứ nhiệm vụ quản lý thu hoặc nhiệm vụ chi thuộc cấp tỉnh, huyện, xã để hạch toán vào Chương tương ứng.
Ví dụ: Hộ kinh tế cá thể có quy mô kinh doanh nhỏ, được giao chính quyền cấp xã quản lý thu, thì phản ánh vào Chương 857.
10. Chương 158, 558 “Kinh tế hỗn hợp có vốn tham gia của Nhà nước”:
Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị kinh tế được thành lập trên cơ sở liên doanh giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế khác với các tổ chức kinh tế của Nhà nước, trong đó có vốn tham gia của Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các thành phần khác hoặc Nhà nước nắm giữ cổ phần đặc biệt, cổ phần chi phối; căn cứ vào số vốn thuộc cấp Chương chiếm tỷ trọng lớn hơn để xác định hạch toán vào Chương tương ứng (cấp Trung ương chiếm tỷ trọng lớn hơn thì hạch toán vào Chương 158, cấp tỉnh chiếm tỷ trọng lớn hơn thì hạch toán vào Chương 558).
11. Chương 160, 560, 760, 860 “Các quan hệ khác của ngân sách”:
Để phản ánh các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước như sau:
- Thu các khoản viện trợ không hoàn lại và chi từ nguồn thu viện trợ không hoàn lại:
+ Nếu ngân sách Trung ương thu viện trợ trực tiếp thì hạch toán Chương 160, Loại 340, Khoản 348 (đối với khoản viện trợ của tổ chức và Chính phủ các nước theo hiệp định) hoặc Khoản 351 (đối với khoản viện trợ của cá nhân, tổ chức không theo hiệp định), Mục và Tiểu mục tương ứng; nếu ngân sách cấp tỉnh thu viện trợ trực tiếp thì hạch toán Chương 560, Loại 340, Khoản 351, Mục và Tiểu mục tương ứng; nếu ngân sách cấp huyện thu viện trợ trực tiếp thì hạch toán Chương 760, Loại 340, Khoản 351, Mục và Tiểu mục tương ứng; nếu ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật được phép tiếp nhận viện trợ trực tiếp, thì hạch toán Chương 860, Loại 340, Khoản 351, Mục và Tiểu mục tương ứng.
+ Khi chi từ nguồn thu viện trợ không hoàn lại, hạch toán và quyết toán theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước (riêng các khoản thu viện trợ không hoàn lại đã hạch toán thu vào ngân sách cấp trên, khi bổ sung cho ngân sách cấp dưới thì ngân sách cấp trên hạch toán Chương 160, 560, 760 tương ứng, Loại 340, Khoản 346, Mục 7300, Tiểu mục 7303).
- Trường hợp cấp ngân sách này uỷ quyền cho các đơn vị thuộc cấp ngân sách khác quản lý để thực hiện nhiệm vụ chi của cấp mình được giao theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành, khi chuyển kinh phí uỷ quyền (nếu có), hạch toán Chương 160, 560, 760, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục tương ứng. Trường hợp đơn vị dự toán thuộc cấp này, uỷ quyền cho đơn vị thuộc cấp ngân sách khác thực hiện nhiệm vụ của mình, thì khi đơn vị được uỷ quyền sử dụng kinh phí uỷ quyền, hạch toán vào Chương của đơn vị uỷ quyền, không hạch toán vào Chương của đơn vị nhận uỷ quyền.
- Chi hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước thuộc niên độ các năm trước cho các đối tượng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hạch toán Chương 160, 560, 760, 860 (tương ứng với cấp ngân sách), Loại 340, Khoản 369, Mục 7650, Tiểu mục tương ứng.
- Ngân sách các cấp chi hỗ trợ các đơn vị đóng trên địa bàn không thuộc ngân sách cấp mình quản lý (theo chế độ quy định), hạch toán Chương 160, 560, 760, 860 (tương ứng với cấp ngân sách), Loại 340, Khoản 369, Mục 7750, Tiểu mục 7758.
- Các khoản thu, chi khác mang tính chất chung như: thu, chi, bổ sung giữa các cấp ngân sách; thu, chi lập quỹ dự trữ tài chính; các khoản đi vay của ngân sách các cấp theo chế độ quy định và chi trả nợ (gốc, lãi) các khoản đi vay và các khoản thu không xác định được chủ sở hữu hạch toán vào Chương 160, 560, 760, 860 tương ứng với từng cấp ngân sách.
12. Chương 161, 561 “Nhà thầu chính ngoài nước” và Chương 162, 562 “Nhà thầu phụ ngoài nước”:
Để phản ánh các khoản nộp ngân sách của các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo quy định của Luật đầu tư. Căn cứ vào Chương của bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu chính, nhà thầu phụ ngoài nước thuộc cấp Trung ương thì hạch toán vào Chương 161, 162; thuộc địa phương thì hạch toán Chương 561, 562.
13. Chương 176, 564 “Các công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên”:
Để phản ánh số thu, chi ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp Nhà nước không thuộc quản lý của đơn vị chủ quản thuộc các Chương của cấp Trung ương, cấp tỉnh. Ví dụ: Công ty thuộc một Bộ (hoặc tập đoàn kinh tế) chủ quản, sau được tách ra, thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên thì: nếu thuộc Trung ương quản lý hạch toán Chương 176, cấp tỉnh quản lý hạch toán Chương 564.
14. Chương 563 “Các Tổng công ty địa phương quản lý”:
Để phản ánh các khoản thu, chi ngân sách của các Tổng công ty do địa phương ra quyết định thành lập.
15. Các Chương thuộc cấp huyện:
Căn cứ tổ chức thực tế ở địa phương để xác định đúng tên và mã số chương đã quy định để hạch toán, không tự đặt tên Chương và mã số Chương mới. Ví dụ: ở huyện có Phòng Kinh tế (không có Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thì hạch toán Chương 620 “Phòng Kinh tế”, không hạch toán Chương 612 “Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
16. Các Chương thuộc cấp xã:
- Để hạch toán các khoản thu, chi ngân sách nhà nước của các đơn vị thuộc chính quyền cấp xã quản lý;
- Căn cứ yêu cầu quản lý ở địa phương (thể hiện trong quyết định giao dự toán) để xác định mã số Chương hạch toán. Ví dụ: Ở xã A, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân phân bổ giao dự toán riêng cho Ban Công an thì hạch toán Chương 809; trường hợp không giao riêng kinh phí cho Ban Công an thì không dùng Chương 809. Chương 818 “Tài chính xã” dùng để hạch toán số thu ngân sách giao cho Uỷ ban nhân dân xã quản lý, thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
17. Hạch toán phí, lệ phí:
Các đơn vị, cơ quan được giao thu, nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước (gọi tắt là đơn vị thu phí), thì số thu hạch toán theo Chương của đơn vị thu phí, không hạch toán theo Chương của đơn vị trả tiền phí, lệ phí cho đơn vị thu phí.
Ví dụ: Các trạm thu phí thuộc Cục quản lý đường bộ, Bộ Giao thông - Vận tải thu nộp ngân sách nhà nước phí sử dụng đường bộ, hạch toán Chương 021 “Bộ Giao thông - Vận tải”, không hạch toán Chương các đơn vị trả tiền phí sử dụng đường bộ.
18. Hạch toán Chương đối với đơn vị được thành lập trên cơ sở ghép các cơ quan, đơn vị có mã số Chương khác nhau:
Cơ quan, đơn vị được thành lập trên cơ sở ghép các cơ quan, đơn vị có mã số Chương khác nhau, thì hạch toán mã số Chương do cơ quan tài chính cùng cấp xác định khi giao dự toán ngân sách lần đầu cho cơ quan, đơn vị.
Ví dụ: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh B, dự toán giao đầu năm cơ quan tài chính xác định Chương 441; thì cơ quan “Đài Phát Thanh và Truyền hình” của tỉnh B hạch toán Chương 441 “Đài Truyền hình”, khi đó không hạch toán vào Chương 440 “Đài Phát thanh”.
19. Hạch toán chi viện trợ cho nước ngoài:
Khoản chi viện trợ cho nước ngoài, nếu được giao trong dự toán của các đơn vị dự toán cấp I, thì hạch toán theo Chương của đơn vị dự toán cấp I; nếu để nhiệm vụ chung ở cấp ngân sách (không giao trong dự toán của các đơn vị dự toán cấp I), thì hạch toán vào Chương “Các quan hệ khác của ngân sách” như: Chương 160 (đối với ngân sách Trung ương), Chương 560 (đối với ngân sách cấp tỉnh).
II. VỀ NGÀNH KINH TẾ (LOẠI, KHOẢN):
Phân loại theo ngành kinh tế (viết tắt là Loại, Khoản) là dựa vào tính chất hoạt động kinh tế (ngành kinh tế quốc dân) để hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước. Các nội dung phân loại (Loại, Khoản) được mã số hoá 3 ký tự; mỗi loại cách nhau 30 giá trị. Riêng Loại “Công nghiệp chế biến, chế tạo” có 60 giá trị.
Căn cứ tính chất của hoạt động phát sinh nguồn thu ngân sách hoặc khoản chi ngân sách cho hoạt động có tính chất gì để xác định mã số Loại, Khoản.
Khi hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước, chỉ hạch toán mã số Khoản. Căn cứ vào khoảng cách nằm trong khoảng theo nguyên tắc trên, sẽ xác định được khoản thu, chi ngân sách thuộc Loại nào.
Khi sử dụng Mục lục ngân sách nhà nước về phân loại theo Loại, Khoản, cần lưu ý một số nội dung sau:
1. Đối với đơn vị có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ nhiều ngành nghề:
Đối với các khoản thu của đơn vị, tổ chức và cá nhân cùng một lúc sản xuất, kinh doanh thuộc nhiều ngành nghề, khi nộp ngân sách nhà nước: Trường hợp xác định được số thu từng ngành nghề, thì hạch toán vào Loại, Khoản tương ứng; trường hợp không tách được số thu theo từng ngành nghề, thì căn cứ vào ngành nghề chính ghi trong đăng ký kinh doanh của đơn vị để xác định Loại, Khoản tương ứng để hạch toán (trừ số thu về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã được hạch toán vào Loại 190, Khoản 191).
2. Đối với đơn vị được giao nhiều nhiệm vụ, lĩnh vực chi khác nhau:
Đối với các khoản kinh phí của ngân sách nhà nước cấp cho một đơn vị dự toán để thực hiện các nhiệm vụ, lĩnh vực chi khác nhau: Khi chi căn cứ vào dự toán kinh phí được phân bổ để hạch toán theo Loại, Khoản tương ứng.
Ví dụ: Đơn vị dự toán X được phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2008 để thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Chi quản lý hành chính: Hạch toán vào Loại 460, Khoản tương ứng
- Chi nghiên cứu khoa học về công nghệ: Hạch toán vào Loại 370, Khoản tương ứng
- Chi đào tạo lại: Hạch toán vào Loại 490, Khoản 504
...
3. Khoản 345 “Các biện pháp tài chính”:
Để phản ánh các khoản thu, chi ngân sách nhà nước sau:
- Thu tiền vay và chi trả nợ (gốc, lãi) tiền vay trong nước.
- Thu huy động đóng góp theo quyết định của Nhà nước hoặc đóng góp tự nguyện.
- Thu ngân sách nhà nước từ huy động quỹ dự trữ tài chính và chi ngân sách nhà nước để lập hoặc bổ sung quỹ dự trữ tài chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Thu thanh lý tài sản cố định của các doanh nghiệp Nhà nước và các đơn vị hành chính, sự nghiệp công lập.
- Các khoản nộp ngân sách nhà nước của các cá nhân không sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ (trừ tiền nộp phạt, tịch thu đã được hạch toán ở Khoản 369), như: thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền thưởng, lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền sử dụng đất, nộp tiền mua nhà thuộc sở hữu nhà nước và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; các cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá và dịch vụ khi nộp các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính khác vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật được hạch toán vào Loại, Khoản tương ứng với tính chất hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ví dụ: Ông A là hộ kinh doanh bán lẻ mô tô, xe máy, hạch toán Khoản 193 “Bán, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác”.
4. Khoản 353 “Hoạt động quản lý quỹ dự trữ quốc gia”:
Để phản ánh hoạt động dự trữ và dịch vụ bảo quản hàng hoá dự trữ quốc gia của cơ quan thực hiện nhiệm vụ dự trữ quốc gia tại Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Khoản chi quản lý nhà nước, ví dụ của cơ quan dự trữ quốc gia thuộc Bộ Tài chính, Ban Cơ yếu Chính phủ thuộc Bộ Nội vụ được giao lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ thì hạch toán vào Khoản 463 “Các hoạt động quản lý hành chính nhà nước”.
5. Khoản 369 "Quan hệ tài chính khác":
Để phản ánh các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước sau đây:
- Thu các khoản phạt, tịch thu phải nộp ngân sách nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Thu của ngân sách các cấp trả các khoản thu năm trước.
- Thu hồi các khoản chi năm trước.
- Chi thưởng từ ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân có thành tích phát hiện tham ô, vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền (trừ các khoản chi thưởng của ngân sách nhà nước cho các đơn vị theo chế độ quy định đã được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước đầu năm).
- Chi hỗ trợ các đơn vị thuộc ngân sách cấp khác đóng trên địa bàn.
- Chi hoàn trả các khoản thu thuộc niên độ năm trước cho các đối tượng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Thu, chi phát sinh do xử lý chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo chế độ quy định.
- Thu, chi các khoản khác của ngân sách nhà nước chưa được hạch toán ở các Khoản từ 341 đến 353, thuộc Loại 340 “Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm”.
6. Loại 550, Khoản 558 "Hoạt động xổ số":
Để phản ánh các khoản thu ngân sách nhà nước từ hoạt động xổ số kiến thiết và khoản chi ngân sách nhà nước cho lĩnh vực xổ số theo chế độ quy định. Đối với các khoản thuế thu từ các đại lý xổ số kiến thiết, như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng,... hạch toán vào Khoản 194 “Bán buôn”; đối với thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập trúng giải thưởng xổ số, hạch toán vào Khoản 345 “Các biện pháp tài chính”, không hạch toán vào Khoản 558 “Hoạt động xổ số”.
7. Loại 640 "Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế":
Để phản ánh các khoản thu từ các hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế đóng tại Việt Nam. Khoản chi ngân sách đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế của các đơn vị, được hạch toán vào Loại, Khoản tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước, không hạch toán vào Loại 640.
III. VỀ NỘI DUNG KINH TẾ (MỤC, TIỂU MỤC):
Phân loại theo nội dung kinh tế (viết tắt là Mục, Tiểu mục) là dựa vào nội dung kinh tế (hay tính chất kinh tế) của khoản thu, chi ngân sách nhà nước để phân loại vào các Mục, Tiểu mục; Nhóm, Tiểu nhóm khác nhau.
Các Mục thu ngân sách nhà nước quy định trên cơ sở chế độ, chính sách thu ngân sách nhà nước; các Mục chi ngân sách nhà nước quy định trên cơ sở chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách nhà nước. Trong từng Mục thu, chi, để phục vụ yêu cầu quản lý chi tiết, quy định các Tiểu mục. Các Mục thu, chi có nội dung gần giống nhau lập thành Tiểu nhóm; các Tiểu nhóm có tính chất gần giống nhau lập thành Nhóm để phục vụ yêu cầu quản lý, đánh giá ngân sách nhà nước.
Các nội dung phân loại được mã số hoá 4 ký tự:
- Các số có giá trị từ 0001 đến 0049 dùng để mã số hoá các Mục tạm thu
- Các số có giá trị từ 0051 đến 0099 dùng để mã số hoá các Mục tạm chi
- Các số có giá trị từ 0110 đến 0799 dùng để mã số hoá các Nhóm, Tiểu nhóm.
- Các số có giá trị từ 0800 đến 0899 dùng để mã số hoá các Mục, Tiểu mục vay và trả nợ gốc vay.
- Các số có giá trị từ 0900 đến 0999 dùng để mã số hoá các Mục, Tiểu mục theo dõi chuyển nguồn giữa các năm.
- Các số có giá trị từ 1000 đến 5999 dùng để mã số hoá các Mục, Tiểu mục thu ngân sách nhà nước.
- Các số có giá trị từ 6000 đến 9989 dùng để mã số hoá các Mục, Tiểu mục chi ngân sách nhà nước.
Khi hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước chỉ hạch toán Tiểu mục (riêng đối với các khoản tạm thu, tạm chi hạch toán theo Mục). Căn cứ khoảng cách quy định theo nguyên tắc nêu trên, sẽ tổng hợp được các thông tin về Mục, Tiểu nhóm, Nhóm.
Khi sử dụng Mục lục ngân sách nhà nước về phần Mục, Tiểu mục, có một số nội dung cần lưu ý như sau:
A) VỀ MỤC, TIỂU MỤC THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1. Mục 1050, Tiểu mục 1099 “Thuế thu nhập doanh nghiệp khác”:
Để phản ánh các khoản thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp đã có Tiểu mục phản ánh cụ thể, trong đó bao gồm cả thu nợ về thuế lợi tức.
2. Mục 1550, Tiểu mục 1551 “Thuế tài nguyên dầu, khí”:
Để phản ánh thuế tài nguyên khai thác dầu, khí không theo hiệp định, hợp đồng phân chia sản phẩm (thuế tài nguyên thu theo các hiệp định, hợp đồng thăm dò khai thác dầu, khí được hạch toán Mục 3750, Tiểu mục 3751 và Mục 3800, Tiểu mục 3801).
3. Mục 1700, Tiểu mục 1749 “Thuế giá trị gia tăng khác”:
Để phản ánh khoản thu từ thuế giá trị gia tăng ngoài các khoản thuế giá trị gia tăng đã có Tiểu mục phản ánh cụ thể, trong đó bao gồm cả thu nợ về thuế doanh thu.
4. Mục 1800 “Thuế môn bài”:
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế theo chế độ quy định phải nộp thuế môn bài bậc nào thì hạch toán vào Tiểu mục tương ứng. Ví dụ: Doanh nghiệp nộp thuế môn bài bậc 1 hạch toán Tiểu mục 1801; hộ cá thể nộp thuế môn bài bậc 1 cũng hạch toán Tiểu mục 1801...
5. Mục 1850, Tiểu mục 1899 “Thuế xuất khẩu khác”; Mục 1900, Tiểu mục 1949 “Thuế nhập khẩu khác”:
Hai Tiểu mục nêu trên dùng để phản ánh các khoản thu từ thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu khác (nếu có), không phản ánh số thu khác của ngành Hải quan. Số thu khác của ngành Hải quan được phản ánh ở Mục và Tiểu mục tương ứng (như: Tịch thu từ công tác chống lậu hạch toán Mục 4300, Tiểu mục 4303; thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hạch toán Mục 4250, Tiểu mục 4253; thu phạt kinh doanh trái pháp luật hạch toán Mục 4250, Tiểu mục 4265).
6. Mục 2850 “Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh doanh”:
- Tiểu mục 2851 “Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh, đối với các loại hình tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh”:
Để phản ánh các khoản thu từ lệ phí liên quan đến cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh, đối với các loại hình tổ chức kinh tế, các hộ kinh doanh.
- Tiểu mục 2853 “Lệ phí đăng ký khai báo hoá chất nguy hiểm, hoá chất độc hại, máy, thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp”:
Để phản ánh các khoản thu từ lệ phí liên quan đến cấp chứng nhận khác (không liên quan đến cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh), cấp chứng chỉ, cấp phép, cấp thẻ, đăng ký, kiểm tra đối với các hoạt động, các ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật.
7. Mục 3200 “Thu tiền bán hàng hoá, vật tư dự trữ nhà nước”:
Để phản ánh các khoản phải nộp ngân sách nhà nước từ việc bán hàng hoá, vật tư dự trữ của các cơ quan được giao nhiệm vụ dự trữ quốc gia.
8. Mục 3250 “Thu tiền bán hàng hoá, vật tư dự trữ nhà nước chuyên ngành”:
Để phản ánh các khoản phải nộp ngân sách nhà nước từ việc bán hàng hoá, vật tư dự trữ nhà nước của các ngành (nếu có).
9. Mục 3300 “Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước”:
- Tiểu mục 3301 “Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước”:
Để phản ánh các khoản thu từ việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (bao gồm cả tiền bán nhà và tiền sử dụng đất - nếu có).
- Tiểu mục 3302 “Thu tiền thanh lý nhà làm việc”:
Để phản ánh các khoản thu từ việc thanh lý trụ sở làm việc, bệnh viện, trường học, nhà kho, trạm, trại… thuộc sở hữu nhà nước (bao gồm cả tiền bán trụ sở và tiền sử dụng đất - nếu có).
10. Mục 4250, Tiểu mục 4252 “Thu tiền phạt vi phạm giao thông”:
Tiểu mục 4252 được dùng để phản ánh số thu tiền phạt vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ… theo chế độ qui định. Đối với thu tiền phạt vi phạm trật tự đô thị, hạch toán Tiểu mục 4267.
11. Mục 4300 “Thu tịch thu”:
Để phản ánh số thu từ việc tịch thu cả bằng tiền và bằng hiện vật đã bán thu được tiền. Cơ quan nào quyết định phạt tịch thu thì hạch toán vào Tiểu mục tương ứng của cơ quan đó. Ví dụ: cơ quan Hải quan quyết định tịch thu, thì hạch toán Tiểu mục 4303, 4304.
12. Mục 4450, Tiểu mục 4451 “Huy động xây dựng kết cấu hạ tầng”:
Để phản ánh số thu huy động xây dựng kết cấu hạ tầng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (gồm cả số thu huy động quỹ công ích - nếu có). Các khoản đóng góp có tính chất tự nguyện, được phản ánh vào Mục 4500 “Các khoản đóng góp”.
13. Mục 4700 “Thu ngân sách cấp dưới nộp cấp trên”:
Để phản ánh các khoản thu ngân sách cấp dưới nộp từ khoản thu được hưởng trong năm, nhưng theo chế độ quy định phải nộp lên cấp trên. Các khoản thu năm trước của ngân sách cấp dưới nộp trả ngân sách cấp trên do thực hiện sai tỷ lệ điều tiết, khi ngân sách cấp trên nhận được, không hạch toán ở Mục này, mà hạch toán Mục 4900, Tiểu mục 4903 “Thu của ngân sách các cấp trả các khoản thu năm trước”.
14. Mục 4900 “Các khoản thu khác”:
- Tiểu mục 4902 “Thu hồi các khoản chi năm trước”:
+ Để phản ánh số thu hồi các khoản chi của ngân sách nhà nước đã cấp cho các đơn vị dự toán và ngân sách cấp dưới, đã được quyết toán vào niên độ năm trước, nhưng sau đó phát hiện đơn vị sử dụng sai quy định hoặc được cấp thừa, và cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hồi nộp ngân sách nhà nước.
+ Để phản ánh thu tiền bán vật tư, hàng hoá tồn kho đã được quyết toán vào chi ngân sách năm trước, nay không dùng nữa (trừ thu từ thanh lý tài sản đã được hạch toán ở Mục 3300 và Mục 3350).
- Tiểu mục 4903 “Thu của ngân sách các cấp trả các khoản thu năm trước”:
Để phản ánh các khoản thu của cấp ngân sách này do cấp ngân sách khác trả vì đã hưởng khoản thu vào ngân sách từ năm trước sai quy định. Ví dụ như thực hiện sai tỷ lệ điều tiết năm trước sang năm sau được trả lại.
- Tiểu mục 4907 “Thu phụ trội trái phiếu”:
Để phản ánh phần thu bán trái phiếu cao hơn mệnh giá theo chế độ quy định.
B) VỀ MỤC VÀ TIỂU MỤC CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
15. Mục 6150 “Học bổng học sinh, sinh viên”:
Để phản ánh cả các khoản chi phụ cấp ngành nghề đào tạo cho học sinh, sinh viên (nếu có).
16. Mục 6200 “Tiền thưởng”:
Để phản ánh các khoản chi thưởng theo chế độ của Nhà nước từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước.
17. Mục 6250 “Phúc lợi tập thể”:
Để phản ánh các khoản chi ngân sách nhà nước có tính chất phúc lợi cho cán bộ, công chức nhà nước theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
18. Mục 6300 “Các khoản đóng góp”:
Để phản ánh phần kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho đơn vị sử dụng lao động để nộp các quỹ như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế… theo chế độ quy định. Đối với phần do người lao động nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,... được trích từ lương, thu nhập, đơn vị sử dụng lao động là người nộp thay nên không hạch toán vào chi ngân sách nhà nước.
19. Mục 6400 “Các khoản thanh toán khác cho cá nhân”:
Để phản ánh các khoản chi thanh toán khác của ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức được hưởng theo chế độ quy định, được bố trí trong dự toán ngân sách nhưng chưa được hạch toán ở các Mục từ 6000 đến 6350 của Tiểu nhóm 0129 “Chi thanh toán cho cá nhân”.
- Tiểu mục 6401 “Tiền ăn”:
Để phản ánh các khoản chi ngân sách nhà nước cho các đối tượng được hưởng chế độ tiền ăn theo chế độ quy định như: hạ sĩ quan, chiến sĩ, vận động viên, huấn luyện viên và cán bộ, công chức nhà nước làm việc trong các lĩnh vực đặc biệt... (không kể tiền ăn của học viên các trường giáo dưỡng, trại xã hội tập trung và tiền ăn của phạm nhân, can phạm trong các trại giam được hạch toán Tiểu mục 7011).
- Tiểu mục 6449 “Trợ cấp, phụ cấp khác”:
Để phản ánh các khoản chi ngân sách nhà nước cho các đối tượng là cán bộ, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ cụ thể; khi thực hiện nhiệm vụ này ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp lương và công tác phí... theo quy định còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp, phụ cấp khác theo các quy định của cấp có thẩm quyền (nếu có).
20. Mục 6500 “Thanh toán dịch vụ công cộng”:
Để phản ánh các khoản chi thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền nhiên liệu, tiền vệ sinh môi trường cho các cơ quan làm dịch vụ công cộng có liên quan.
Tiểu mục 6504 “Thanh toán tiền vệ sinh, môi trường”:
Để phản ánh các khoản chi thanh toán cho công ty vệ sinh môi trường (như dọn vệ sinh cống rãnh, rác, phân, vệ sinh cơ quan...). Đối với tiền vệ sinh cơ quan do các lao động hợp đồng thực hiện không hạch toán ở Mục và Tiểu mục này, mà được hạch toán ở các Mục và Tiểu mục tương ứng.
21. Mục 6550 “Vật tư văn phòng”:
Để phản ánh các khoản chi ngân sách nhà nước mua văn phòng phẩm, sổ sách, công cụ, dụng cụ và vật rẻ tiền mau hỏng phục vụ cho hoạt động của văn phòng hoặc khoán chi văn phòng phẩm.
22. Mục 6600 “Thông tin, tuyên truyền, liên lạc”:
Để phản ánh các khoản chi ngân sách nhà nước thanh toán tiền cước phí bưu chính, điện thoại, tiền thuê bao kênh vệ tinh, các khoản chi liên quan đến công tác thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, biên dịch tài liệu, xuất bản ấn phẩm truyền thông; mua báo, tạp chí, sách cho thư viện, lưu trữ, bảo tàng sinh hoạt câu lạc bộ, hoạt động truyền thống của các ngành, chi mua và phục chế hiện vật của nhà bảo tồn, bảo tàng... theo chế độ quy định (không kể các khoản chi của ngân sách nhà nước cho việc kỷ niệm các ngày lễ lớn đã được hạch toán ở Mục 7750, Tiểu mục 7752).
23. Mục 6650 “Hội nghị”:
Để phản ánh các khoản chi cho hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn nghiệp vụ, hội thảo chuyên đề...
Tiểu mục 6653 và 6654 dùng để phản ánh các khoản chi tiền vé máy bay, ôtô, tàu; tiền thuê phòng ngủ cho các đại biểu mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước (đối với các khoản chi cho các đại biểu mời hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hạch toán ở Mục 6700, các Tiểu mục tương ứng).
24. Mục 6750 “Chi phí thuê mướn”:
Để phản ánh các khoản chi trả liên quan đến việc thuê mướn, phục vụ hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của đơn vị (trừ các khoản thuê mướn đã hạch toán ở các Mục 6600, 6650, 6900, 7000, 9100).
- Tiểu mục 6751 “Thuê phương tiện vận chuyển”:
Để phản ánh các khoản chi thuê xe ôtô, môtô, xe chuyên dùng, tàu, thuyền...
- Tiểu mục 6752 “Thuê nhà”:
Để phản ánh các khoản chi thuê trụ sở làm việc, lớp học, kho tàng, trạm, trại, hội trường (không kể thuê hội trường để phục vụ hội nghị đã được hạch toán Mục 6650),...
- Tiểu mục 6757 “Thuê lao động trong nước”:
Để phản ánh các khoản chi thuê lao động trong nước làm các công việc phục vụ công tác chuyên môn như bốc vác, vận chuyển... Không bao gồm tiền công lao động theo hợp đồng thường xuyên (đã hạch toán Mục 6050), thuê lao động theo hợp đồng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (đã hạch toán Mục 7000)
- Tiểu mục 6758 “Thuê đào tạo lại cán bộ”:
Để phản ánh các khoản chi liên quan đến công tác đào tạo lại cán bộ như tiền thuê phòng học; thuê tài liệu, dụng cụ học tập; thuê giáo viên hoặc thanh toán chuyển trả tiền đào tạo cán bộ cho các trường đào tạo tập trung.
25. Mục 6900 “Sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên”:
Để phản ánh các khoản chi như mua nguyên vật liệu, nhiên liệu; mua thiết bị phụ tùng thay thế; thuê nhân công và thuê phương tiện, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí thường xuyên (kể cả các khoản thanh toán cho các hợp đồng thuê ngoài).
26. Mục 7000 “Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành”:
Để phản ánh các khoản chi mua sắm vật tư, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng không phải là tài sản (đối với các khoản chi mua trang thiết bị kỹ thuật thuộc tài sản đã được hạch toán Mục 9050) và khoản chi phí khác phục vụ hoạt động chuyên môn của từng ngành chưa được hạch toán vào các Mục của Tiểu nhóm 0130 “Chi về hàng hoá dịch vụ”.
27. Mục 7100 “Chi hỗ trợ kinh tế tập thể và dân cư”:
Để phản ánh các khoản chi ngân sách nhà nước hỗ trợ cho khu vực kinh tế tập thể và dân cư.
- Tiểu mục 7101 “Chi di dân”:
Để phản ánh các khoản chi đưa, đón dân; các khoản chi phí vận chuyển và các khoản trợ cấp cho dân theo chế độ quy định.
- Tiểu mục 7102 “Chi hỗ trợ các loại hình hợp tác xã”:
Để phản ánh các khoản chi ngân sách nhà nước hỗ trợ về vốn, về thuốc sâu, phân bón... cho sản xuất (kể cả hỗ trợ các hợp tác xã khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra).
- Tiểu mục 7103 “Chi trợ cấp dân cư”:
Để phản ánh các khoản chi của ngân sách nhà nước trợ cấp cứu tế, cứu đói trực tiếp cho dân cư (kể cả các khoản hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai).
28. Mục 7400 “Chi viện trợ”:
Để phản ánh các khoản chi viện trợ của ngân sách nhà nước cho công tác đào tạo, y tế, văn hoá, chi mua sắm, máy móc, thiết bị... cho Lào (C), cho Campuchia (K) và các Chính phủ, tổ chức ngoài nước khác.
29. Mục 7700 “Chi nộp ngân sách cấp trên”:
Để phản ánh các khoản chi nộp ngân sách cấp trên từ số thu trong năm theo chế độ quy định.
Đối với các khoản chi trả ngân sách cấp trên hoặc trả ngân sách cấp dưới do thực hiện sai tỷ lệ điều tiết từ các năm trước được hạch toán Mục 7650, Tiểu mục 7699. Trường hợp chi trả các khoản đã thu năm trước cho các đối tượng thì được hạch toán vào các Tiểu mục từ 7651 đến 7655 tương ứng với cơ quan quyết định hoàn trả và tính chất hoàn trả.
30. Mục 7750 “Chi khác”:
- Tiểu mục 7765 “Chi chiết khấu phát hành trái phiếu”:
Để phản ánh khoản chênh lệch thu bán trái phiếu thấp hơn mệnh giá do thực hiện chiết khấu theo chế độ quy định.
- Tiểu mục 7799 “Chi các khoản khác”:
Để phản ánh khoản chi ngân sách khác (ngoài các khoản chi đã được phản ánh vào các Tiểu mục có tên theo nội dung kinh tế cụ thể trong Mục 7750).
31. Mục 9050 “Mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn”:
Để phản ánh cả thuế trước bạ (nếu có) khi mua tài sản được tính vào giá mua tài sản.
32. Mục 9100 “Sửa chữa tài sản phục vụ chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng từ kinh phí đầu tư”:
Để phản ánh các khoản chi mua nguyên vật liệu, nhiên liệu, mua thiết bị, phụ tùng; thuê nhân công, phương tiện, máy móc, thiết bị thực hiện việc sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn đầu tư phát triển (kể cả các khoản thanh toán cho các hợp đồng thuê ngoài).
C) VỀ MỤC VÀ TIỂU MỤC VAY VÀ TRẢ NỢ VAY, THEO DÕI CHUYỂN NGUỒN, TẠM ỨNG:
33. Mã số danh mục các Mục, Tiểu mục theo dõi vay và trả nợ gốc các khoản vay của Nhà nước (từ Mục 0800 đến Mục 0880):
Để phản ánh số vay và trả nợ gốc vay của ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương theo chế độ quy định. Việc hạch toán theo quy định của chế độ kế toán ngân sách nhà nước: số đi vay được hạch toán vào bên có; số trả nợ gốc vay được hạch toán bên nợ. Khi báo cáo phải lập theo số phát sinh vay và trả nợ vay trong năm.
34. Mã số danh mục theo dõi chuyển nguồn giữa các năm
Khi chuyển nguồn sang năm sau hạch toán Mục 0950, các Tiểu mục tương ứng thuộc sổ năm nay, đồng thời hạch toán Mục 0900, các Tiểu mục tương ứng thuộc sổ năm sau. Cụ thể:
a. Mục 0900 “Nguồn năm trước chuyển sang năm nay”:
- Tiểu mục 0901 “Nguồn năm trước đã giao đơn vị theo chế độ được phép chuyển sang năm nay”:
Để phản ánh các khoản kinh phí thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo quy định của Chính phủ; kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của Chính phủ; kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ trong thời gian thực hiện chương trình, dự án, đề tài được cấp có thẩm quyền giao hoặc hợp đồng ký kết với Chủ nhiệm chương trình; kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; kinh phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành lao động thương binh và xã hội quản lý; và các khoản kinh phí khác được phép chuyển từ năm trước sang năm nay sử dụng theo chế độ quy định.
- Tiểu mục 0902 “Nguồn năm trước đã giao đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm nay”:
Để phản ánh nguồn năm trước đã giao đơn vị được chuyển sang năm nay theo các văn bản cho phép của cấp có thẩm quyền (Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân hoặc uỷ quyền Thủ trưởng cơ quan tài chính).
- Tiểu mục 0903 “Nguồn năm trước chưa giao đơn vị dự toán cấp I được phép chuyển sang năm nay”:
Để phản ánh nguồn năm trước của các nhiệm vụ chi thuộc dự toán đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, nhưng chưa giao cho đơn vị dự toán cấp I và được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm nay (như nguồn để thực hiện cải cách tiền lương,…)
- Tiểu mục 0904 “Nguồn tăng thu năm trước chưa phân bổ được phép chuyển sang năm nay sử dụng cho mục tiêu cụ thể”:
Để phản ánh nguồn tăng thu năm trước chưa phân bổ, được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm nay thực hiện theo mục tiêu đã xác định (ví dụ như: tăng thu dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương...)
b. Mục 0950 “Chuyển nguồn năm nay sang năm sau”:
Các Tiểu mục của Mục 0950 đối ứng các Tiểu mục của Mục 0900, nhưng thuộc 02 niên độ ngân sách khác nhau.
- Tiểu mục 0951 “Nguồn năm nay đã giao đơn vị theo chế độ được phép chuyển sang năm sau”:
Để phản ánh các nguồn kinh phí còn dư (nếu có) theo chế độ quy định được phép chuyển sang năm sau (cơ quan tài chính không phải xét chuyển) như: kinh phí thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo quy định của Chính phủ; kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định của Chính phủ; kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ trong thời gian thực hiện chương trình, dự án, đề tài được cấp có thẩm quyền giao hoặc hợp đồng ký kết với Chủ nhiệm chương trình; kinh phí hoạt động của các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; kinh phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành lao động thương binh và xã hội quản lý; và các khoản kinh phí khác được phép chuyển từ năm nay sang năm sau sử dụng theo chế độ quy định.
- Tiểu mục 0952 “Nguồn năm nay đã giao đơn vị được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau”:
Để phản ánh nguồn năm nay đã giao đơn vị được chuyển sang năm sau theo các văn bản cho phép của cấp có thẩm quyền (Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân hoặc uỷ quyền Thủ trưởng cơ quan tài chính).
- Tiểu mục 0953 “Nguồn năm nay chưa giao đơn vị dự toán cấp I được phép chuyển sang năm sau”:
Để phản ánh nguồn năm nay của các nhiệm vụ chi thuộc dự toán đã được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, nhưng chưa giao cho đơn vị dự toán cấp I và được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau (như nguồn để thực hiện cải cách tiền lương…)
- Tiểu mục 0954 “Nguồn tăng thu năm nay chưa phân bổ được phép chuyển sang năm sau sử dụng cho mục tiêu cụ thể”:
Để phản ánh nguồn tăng thu năm nay chưa phân bổ, được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau thực hiện theo mục tiêu đã xác định (ví dụ như: tăng thu dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương...).
Ví dụ: Trong năm, số thu từ tiền sử dụng đất (theo chế độ được sử dụng để đầu tư cơ sở hạ tầng) vượt 20 tỷ đồng và chưa kịp phân bổ chi cho các dự án công trình. Khi chuyển nguồn thực hiện hạch toán vào Tiểu mục 0954 “Nguồn tăng thu năm nay chưa phân bổ được phép chuyển sang năm sau sử dụng cho mục tiêu cụ thể” là 20 tỷ đồng, đồng thời hạch toán vào Tiểu mục 0904 “Nguồn tăng thu năm trước chưa phân bổ được phép chuyển sang năm nay sử dụng cho mục tiêu cụ thể” 20 tỷ đồng.
35. Về hạch toán các khoản tạm ứng ngân sách theo Tiểu mục:
Khi tạm ứng ngân sách thực hiện hạch toán chi tiết theo Tiểu mục như sau:
- Nếu đã xác định rõ nội dung theo Tiểu mục, thì hạch toán vào Tiểu mục tương ứng.
- Nếu chưa xác định được nội dung theo Tiểu mục, thì hạch toán vào Tiểu mục khác của Mục tương ứng.
Căn cứ vào chế độ quy định và hướng dẫn tại công văn này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (Vụ Kế hoạch - Tài chính); các cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, cơ quan thu các cấp có trách nhiệm phổ biến hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các đơn vị được phân công quản lý thực hiện việc lập dự toán, phân bổ giao dự toán, chấp hành dự toán và kế toán, quyết toán thu chi ngân sách nhà nước. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách nhà nước), để nghiên cứu và hướng dẫn kịp thời
| TL. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 10532/BTC-NSNN hướng dẫn Mục lục ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 10532/BTC-NSNN hướng dẫn Mục lục ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 10532/BTC-NSNN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Tô Nguyên |
Ngày ban hành | 2008-09-09 |
Ngày hiệu lực | 2008-09-09 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |