Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài nguyên - Môi trường » Thông tư 06/2006/TT-BTS
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ THUỶ SẢN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/2006/TT-BTS

Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG QUYẾT ĐỊNH SỐ: 126/2005/QĐ-TTG NGÀY 01/6/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ HẢI SẢN TRÊN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

Căn cứ Nghị định số: 43/2003/NĐ - CP ngày 02 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ máy Thuỷ sản;
Căn cứ Quyết định số: 126/2005/QĐ - TTg ngày 01/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển và hải đảo (gọi tắt là Quyết đinh số: 126/2005/QĐ - TTg) , Bộ Thuỷ sản hướng dẫn thực hiện Quyết định như sau:

I. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THUỶ HẢI SẢN TRÊN BIỂN VÀ HẢI ĐẢO

1. Tạo điều kiện giao, cho thuê đất trên đảo và mặt nước biển:

 Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng mặt nước biển, đất trên đảo để phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản (viết tắt NTTHS):

- Việc giao, cho thuê mặt nước biển thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định số: 27/2005/NĐ - CP ngày 08/3/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuỷ sản ( gọi tắt là Nghị định số: 27/2005/NĐ-CP) và các văn bản hiện hành khác.

- Trường hợp giao, cho thuê đất trên đảo để phục vụ nuôi trồng thuỷ hải sản thực hiện theo quy định của Luật Đất đai. Do đặc điểm đất trên đảo có đủ điều kiện phục vụ nuôi trồng hải sản không nhiều, lại trên địa bàn đặc biệt khó khăn nên khi giao đất, cho thuê đất trên đảo các cơ quan có thẩm quyền ở các tỉnh căn cứ vào quỹ đất trên đảo, quy mô của từng dự án và để ưu tiên cấp cho các dự án xây dựng các trung tâm cứu hộ, cứu nạn, trú bão, thông tin liên lạc, trung tâm dịch vụ thuỷ sản, bến cá theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt để giao, cho thuê có hạn mức diện tích đất thích hợp.

2. Được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư:

Các dự án đầu tư NTTHS thuộc Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Điều 1 Luật Thuỷ sản, Điều 1 Quyết định số: 126/2005/QĐ - TTg trên địa bàn điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách:

- Được Nhà nước "Bảo đảm đầu tư" thực hiện quy định tại Điều 6 đến Điều 12 thuộc Chương II Bảo đảm Đầu tư như: Đảm bảo về vốn và tài sản; Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; Mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại…; Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách; Giải quyết tranh chấp

- Được hưởng "Ưu đãi về thuế" Điều 33, "Ưu đãi về sử dụng đất" Điều 36 Luật Đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.

- Được hỗ trợ đầu tư như: Chuyển giao công nghệ thực hiện theo Điều 40 Luật Đầu tư và các quy định tại khoản 2, 3 mục A Điều 3 Quyết định số: 126/2005/QĐ - TTg về hỗ trợ các dự án nhập khẩu giống thuần một số loài hải sản có giá trị kinh tế cao, quý hiếm và công nghệ sản xuất giống nhân tạo; áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất giống và NTTHS; đồng thời được hỗ trợ kinh phí chuyển giao công nghệ đang sở hữu cho các cơ sở sản xuất khác.

- Được Uỷ ban nhân dân các tỉnh sử dụng ngân sách địa phương để hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các dự án NTTHS; các hộ nghèo được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định hiện hành.

- Được đào tạo, bồi dưỡng tập huấn kỹ thuật để nâng cao trình độ, ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực sản suất giống và NTTHS.

- Được ưu đãi trong trường hợp Nhà nước thu hồi diện tích mặt nước biển hoặc tự nguyện trả lại theo quy định taị điểm d, đ khoản 1 Điều 29 Luật Thuỷ sản thì đựơc hưởng theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 14 Nghị định số: 27/2005/NĐ - CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.

II. VỀ ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1. Các dự án NTTHS, xây dựng cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư, hỗ trợ đầu tư quy định tại Điều 3 Quyết định 126/2005/QĐ - TTg được đầu tư từ ngân sách nhà nước phải lập dự án khả thi, báo cáo tác động môi trường và nằm trong vùng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt

2. Ngân sách Trung ương chỉ đầu tư cho Quy hoạch tổng thể nuôi hải sản trên biển và hải đảo toàn quốc và hỗ trợ cho các dự án quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 mục A Điều 3 Quyết định số: 126/2005/QĐ - TTg.

3. Ngân sách địa phương đầu tư:

- Xây dựng quy hoạch vùng nuôi trên biển và hải đảo địa phương. Những tỉnh chưa quy hoạch NTTHS thì khẩn trương tiến hành quy hoạch, những tỉnh đã quy hoạch xét thấy cần thiết phải rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch thì tiếp tục quy hoạch để hoàn chỉnh, phù hợp với phát triển kinh tế địa phương và quy hoạch tổng thể NTTHS của ngành.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu của các vùng nuôi biển gồm: điện, hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi với luồng hằng hải và các khu vực khác, hệ thống neo đậu lồng bè chính. Căn cứ tình hình thực tế của từng vùng nuôi và hải đảo các tỉnh chỉ đạo phối hợp, lồng ghép với các chương trình dự án khác như khu bảo tồn biển, hằng hải, du lịch, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và nơi thuyền bè neo đậu trú bão, xây dựng đường giao thông trên đảo để cơ sở hạ tầng đồng bộ, chắc chắn, khai thác vùng dự án có hiệu quả và hạn chế thất thoát kinh phí của nhà nước.

4. Ngân sách hoạt động khuyến ngư:

Ngân sách Trung ương cấp cho Trung tâm Khuyến ngư quốc gia, ngân sách địa phương cấp cho khuyến ngư tỉnh quản lý để chi cho hoạt động khuyến ngư NTTHS. Nội dung hoạt động và mức chi cụ thể cho từng hoạt động khuyến ngư Trung ương, khuyến ngư địa phương thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 30/2006/TTLT - BTC- BNN&PTNN - BTS, ngày 06/4/2006 về Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư và các quy định văn bản hiện hành khác.

5.Việc lập, quyết định giao dự toán, thanh toán và quyết toán ngân sách hỗ trợ cho nuôi trồng thuỷ hải sản được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

III. KHUYẾN KHÍCH CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG CỦA VÙNG NUÔI LỚN ĐỂ NTTHS HOẶC CHO CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC THUÊ LẠI DIỆN TÍCH MẶT NƯỚC BIỂN ĐÃ ĐƯỢC ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG…(KHOẢN 2, ĐIỀU 2)

Uỷ ban nhân dân các tỉnh căn cứ vào tiềm năng mặt nước nuôi biển của địa phương, nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và tổng mức đầu tư các hạng mục công trình cho các vùng nuôi lớn để thoả thuận với các nhà đầu tư quyết định đổi mặt nước biển lấy cơ sở hạ tầng vùng nuôi phục vụ nuôi biển.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các đơn vị trực thuộc Bộ Thuỷ sản

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện Quyết định số: 126/2005/QĐ - TTg:

- Viện kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan ở Trung ương, các địa phương ven biển khẩn trương tiến hành quy hoạch để sớm hoàn thành quy hoạch NTTHS toàn quốc.

- Vụ Nuôi trồng thuỷ sản thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hướng dẫn, quản lý NTTHS.

- Vụ Khoa học công nghệ xem xét đầu tư hỗ trợ các dự án nhập khẩu giống thuần, công nghệ sản suất giống nhân tạo, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản suất giống, NTTHS.

- Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật để nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực sản suất giống và nuôi trồng thuỷ hải sản.

- Vụ Kế hoạch - Tài chính hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính, làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để cấp kinh phí cho hoạt động Khuyến ngư, nghiên cứu, hỗ trợ các dự án và đào tạo cán bộ phục vụ NTTHS.

- Các Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, II, III tiến hành nghiên cứu sản suất các giống loài thuỷ sản quý hiếm, có chất lượng cao, công nghệ sản suất thức ăn, công nghệ chữa và phòng ngừa dịch bệnh, công nghệ nuôi hải sản thương phẩm, cảnh báo môi trường, chuyển giao công nghệ đồng thời kết hợp với các trường đào tạo cán bộ kỹ thuật phục vụ NTTHS.

- Trung tâm khuyến ngư Quốc gia phải xây dựng chương trình kế hoạch khuyến ngư hàng năm, phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn NTTHS; kết hợp và chỉ đạo khuyến ngư các tỉnh tổ chức cho các nhà đầu tư đi thăm quan trong và ngoài nước, bồi dưỡng kiến thức, tập huấn kỹ thuật nâng cao tay nghề, xây dựng mô hình trình diễn và hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động khuyến ngư.

- Cục Quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và Thú y Thuỷ sản chỉ đạo các Chi cục kiểm tra: Điều kiện sản xuất kinh doanh, sản xuất lưu hành thuốc thú y thuỷ sản; chất lượng, vận chuyển, xuất nhập khẩu giống, thức ăn, thuốc thú y thuỷ sản; dư lượng kim loại nặng và dư lượng thuốc kháng sinh cấm sử dụng và vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản phẩm nuôi thuỷ hải sản.

2. Các Sở Thuỷ sản, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (có quản lý thuỷ sản) căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai chỉ đạo thực hiện nội dung Quyết định số: 126/2005/QĐ - TTg và Thông tư hướng dẫn này, hàng năm lập kế hoạch tài chính làm việc với Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh xin cấp kinh phí; Phê duyệt và đầu tư cho các dự án và hoạt động Khuyến ngư phục vụ NTTHS.

3. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các tỉnh, các nhà Đầu tư phản ánh kịp thời về Bộ Thuỷ sản để xem xét, chỉnh lý, bổ sung cho phù hợp

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Việt Thắng

 

 

Hướng dẫn

Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1.1 Điều 1 Thông tư 107/2008/TT-BNN

Thông tư 107/2008/TT-BNN sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


1. Sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 06/2006/TT-BTS ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Bộ Thủy sản như sau:
1.1. Điểm thứ sáu, khoản 2, Mục I được sửa đổi như sau: Được ưu đãi trong trường hợp Nhà nước thu hồi diện tích mặt nước biển quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 29 Luật thủy sản thì được hưởng theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 14 Nghị định số 27/2005/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Hướng dẫn

Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1.2 Điều 1 Thông tư 107/2008/TT-BNN

Thông tư 107/2008/TT-BNN sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


1. Sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 06/2006/TT-BTS ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Bộ Thủy sản như sau:
...
1.2. Tên cơ quan, đơn vị trong Thông tư số 06/2006/TT-BTS được sửa đổi như sau:
- “Bộ Thủy sản” thành “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.

Hướng dẫn

Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1.2 Điều 1 Thông tư 107/2008/TT-BNN

Thông tư 107/2008/TT-BNN sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


1. Sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 06/2006/TT-BTS ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Bộ Thủy sản như sau:
...
1.2. Tên cơ quan, đơn vị trong Thông tư số 06/2006/TT-BTS được sửa đổi như sau:
- “Bộ Thủy sản” thành “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.

Hướng dẫn

Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1.2 Điều 1 Thông tư 107/2008/TT-BNN

Thông tư 107/2008/TT-BNN sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


1. Sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 06/2006/TT-BTS ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Bộ Thủy sản như sau:
...
1.2. Tên cơ quan, đơn vị trong Thông tư số 06/2006/TT-BTS được sửa đổi như sau:
- “Bộ Thủy sản” thành “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.

Hướng dẫn

Cụm từ này được sửa đổi bởi khoản 1.2 Điều 1 Thông tư 107/2008/TT-BNN

Thông tư 107/2008/TT-BNN sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


1. Sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 06/2006/TT-BTS ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Bộ Thủy sản như sau:
...
1.2. Tên cơ quan, đơn vị trong Thông tư số 06/2006/TT-BTS được sửa đổi như sau:
...
- “Vụ Nuôi trồng Thủy sản” thành “Cục Nuôi trồng Thủy sản”.

Hướng dẫn

Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1.2 Điều 1 Thông tư 107/2008/TT-BNN

Thông tư 107/2008/TT-BNN sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


1. Sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 06/2006/TT-BTS ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Bộ Thủy sản như sau:
...
1.2. Tên cơ quan, đơn vị trong Thông tư số 06/2006/TT-BTS được sửa đổi như sau:
...
“ Vụ Kế hoạch – Tài chính” thành “Vụ Kế hoạch và Vụ Tài chính”.

Hướng dẫn

Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1.2 Điều 1 Thông tư 107/2008/TT-BNN

Thông tư 107/2008/TT-BNN sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


1. Sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 06/2006/TT-BTS ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Bộ Thủy sản như sau:
...
1.2. Tên cơ quan, đơn vị trong Thông tư số 06/2006/TT-BTS được sửa đổi như sau:
...
- “Trung tâm khuyến ngư Quốc gia” thành “Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư Quốc gia”.

Hướng dẫn

Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1.2 Điều 1 Thông tư 107/2008/TT-BNN

Thông tư 107/2008/TT-BNN sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


1. Sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 06/2006/TT-BTS ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Bộ Thủy sản như sau:
...
1.2. Tên cơ quan, đơn vị trong Thông tư số 06/2006/TT-BTS được sửa đổi như sau:
...
- “Trung tâm khuyến ngư Quốc gia” thành “Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư Quốc gia”.

Hướng dẫn

Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 1.2 Điều 1 Thông tư 107/2008/TT-BNN

Thông tư 107/2008/TT-BNN sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


1. Sửa đổi một số nội dung của Thông tư số 06/2006/TT-BTS ngày 13 tháng 11 năm 2006 của Bộ Thủy sản như sau:
...
1.2. Tên cơ quan, đơn vị trong Thông tư số 06/2006/TT-BTS được sửa đổi như sau:
...
- “Cục Quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và Thú y Thủy sản” thành “Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản”.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 3. Về đầu tư từ ngân sách nhà nước:
A. Ngân sách trung ương đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho:
...
2. Hỗ trợ các dự án nhập khẩu giống gốc một số loài hải đặc sản sạch bệnh, có giá trị kinh tế cao, quý hiếm và công nghệ sản xuất giống nhân tạo để sản xuất con giống trong nước, đáp ứng nhu cầu sản xuất.
3. Hỗ trợ các dự án áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất giống, nuôi trồng hải sản trên biển và hải đảo.
4. Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật để nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất giống và nuôi trồng hải sản.
5. Hàng năm ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác khuyến ngư nuôi hải sản trên biển và hải đảo.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 3. Về đầu tư từ ngân sách nhà nước:
A. Ngân sách trung ương đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho:
1. Quy hoạch tổng thể nuôi hải sản trên biển và hải đảo toàn quốc.
2. Hỗ trợ các dự án nhập khẩu giống gốc một số loài hải đặc sản sạch bệnh, có giá trị kinh tế cao, quý hiếm và công nghệ sản xuất giống nhân tạo để sản xuất con giống trong nước, đáp ứng nhu cầu sản xuất.
3. Hỗ trợ các dự án áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất giống, nuôi trồng hải sản trên biển và hải đảo.
4. Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật để nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất giống và nuôi trồng hải sản.
5. Hàng năm ngân sách nhà nước ưu tiên bố trí kinh phí cho công tác khuyến ngư nuôi hải sản trên biển và hải đảo.
B. Ngân sách địa phương đầu tư và hỗ trợ đầu tư cho:
1. Quy hoạch vùng nuôi trên biển và hải đảo của các địa phương.
2. Hỗ trợ sản xuất nhân tạo giống một số loài hải đặc sản có giá trị kinh tế và đòi hỏi công nghệ sản xuất cao, đầu tư lớn như: cá song, tôm hùm, hải sâm, bào ngư...
3. Hỗ trợ các dự án xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu của các vùng nuôi gồm: điện, hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi với luồng hàng hải và các khu vực khác, hệ thống neo lồng bè chính.
Việc đầu tư và hỗ trợ đầu tư phát triển nuôi trồng hải sản trên biển và hải đảo bằng ngân sách nhà nước nêu tại Điều này phải có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối trong kế hoạch hàng năm, bố trí vốn cho các dự án. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển dành một phần ngân sách của địa phương để có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cụ thể, phù hợp với điều kiện của địa phương.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 2. Giao và cho thuê mặt nước biển:
...
2. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của vùng nuôi lớn để nuôi trồng thủy sản hoặc cho các tổ chức, cá nhân khác thuê lại diện tích mặt nước biển đã được đầu tư cơ sở hạ tầng để nuôi trồng hải sản.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản

Điều 10. Giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản
1. Mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản là vùng nước biển được quy hoạch để nuôi trồng thuỷ sản, tính từ đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm trở ra.
2. Đối tượng được giao mặt nước biển không thu tiền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản:
a) Cá nhân sinh sống tại địa phương trực tiếp nuôi trồng thủy sản mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản.
b) Cá nhân sinh sống tại địa phương làm nghề khai thác thủy sản ven bờ chuyển sang nuôi trồng thủy sản.
3. Hồ sơ xin giao mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản:
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn xin giao mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản, được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận. Trong đơn phải thể hiện năng lực kỹ thuật nuôi trồng và cam kết bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản.
4. Hồ sơ xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản.
a) Đối với tổ chức, cá nhân trong nước :
Đơn xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản.
Báo cáo dự án khả thi nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh thẩm định.
Bản thuyết minh về năng lực kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi trồng thuỷ sản và kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao hợp lệ).
b) Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài:
Đơn xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi trồng thuỷ sản và kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Giấy phép đầu tư nước ngoài (bản sao hợp lệ).
5. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giao, cho thuê mặt nước biển và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản. Trường hợp không giao, không cho thuê mặt nước biển thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản, đồng thời là cơ quan cấp và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển.
Điều 11. Giao, cho thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản
Việc giao đất, cho thuê đất, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai. Hồ sơ xin giao, thuê đất để nuôi trồng thủy sản áp dụng theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 12. Hạn mức diện tích và thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản
Hạn mức diện tích và thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản được quy định như sau:
1. Diện tích mặt nước biển được giao để nuôi trồng thuỷ sản không quá một (01) ha.
2. Diện tích mặt nước biển cho thuê để nuôi trồng thủy sản không quá ba mươi (30) ha trong vùng biển ba (3) hải lý trở vào bờ hoặc không quá một trăm (100) ha trong vùng biển cách bờ từ ba (3) hải lý trở ra.
3. Thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản không quá hai mươi (20) năm, được tính từ ngày ghi trong quyết định giao, cho thuê mặt nước biển.
4. Trường hợp diện tích mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản mà không được sử dụng hết theo quy định của Bộ Thuỷ sản, thì bị thu hồi phần diện tích mặt nước biển không được sử dụng đó.
Điều 13. Gia hạn thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản khi hết thời hạn quyền sử dụng
1. Trước thời điểm hết hạn quyền sử dụng mặt nước biển sáu (6) tháng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản phải làm hồ sơ như quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định này, gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xin gia hạn được giao, thuê mặt nước biển.
2. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài còn phải có bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư được gia hạn (nếu có).
3. Thời hạn gia hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản không vượt quá thời hạn giao, cho thuê trước đó.
4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc gia hạn thời hạn giao hoặc cho thuê và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản. Trường hợp không gia hạn thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Đầu tư 2005

Điều 33. Ưu đãi về thuế
1. Nhà đầu tư có dự án thuộc đối tượng quy định tại Điều 32 của Luật này được hưởng thuế suất ưu đãi, thời hạn hưởng thuế suất ưu đãi, thời gian miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi về thuế cho phần thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần vào tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về thuế sau khi tổ chức kinh tế đó đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, vật tư, phương tiện vận tải và hàng hóa khác để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Thu nhập từ hoạt động chuyển giao công nghệ đối với các dự án thuộc diện ưu đãi đầu tư được miễn thuế thu nhập theo quy định của pháp luật về thuế.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Đầu tư 2005

Điều 40. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ, để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Nhà nước khuyến khích việc chuyển giao vào Việt Nam công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và các công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Đầu tư 2005

Điều 6. Bảo đảm về vốn và tài sản
1. Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng.
Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
3. Đối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán hoặc bồi thường tài sản quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi và được quyền chuyển ra nước ngoài.
4. Thể thức, điều kiện trưng mua, trưng dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động đầu tư. bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 8. Mở cửa thị trường, đầu tư liên quan đến thương mại
Để phù hợp với các quy định trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Nhà nước bảo đảm thực hiện đối với nhà đầu tư nước ngoài các quy định sau đây:
1. Mở cửa thị trường đầu tư phù hợp với lộ trình đã cam kết.
2. Không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhất định trong nước.
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc xuất khẩu dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định. hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước.
c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa nhất định trong hàng hóa sản xuất.
đ) Đạt được một mức độ nhất định hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước.
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài.
g) Đặt trụ sở chính tại một địa điểm cụ thể.

Điều 9. Chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài
1. Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các khoản sau đây:
a) Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh.
b) Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ.
c) Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài.
d) Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư.
đ) Các khoản tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
2. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho các dự án đầu tư được chuyển ra nước ngoài thu nhập hợp pháp của mình sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
3. Việc chuyển ra nước ngoài các khoản trên được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch tại ngân hàng thương mại do nhà đầu tư lựa chọn.
4. Thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.

Điều 10. Áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất
Trong quá trình hoạt động đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư được áp dụng thống nhất giá, phí, lệ phí đối với hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát.

Điều 11. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách
1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đó có hiệu lực.
2. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi quy định của pháp luật, chính sách đó có hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp sau đây:
a) Tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi.
b) Được trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế.
c) Được điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án.
d) Được xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
3. Căn cứ vào quy định của pháp luật và cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể về việc bảo đảm lợi ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích của nhà đầu tư.

Điều 12. Giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hoà giải, Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau hoặc với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam.
3. Tranh chấp mà một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc tranh chấp giữa các nhà đầu tư nước ngoài với nhau được giải quyết thông qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Toà án Việt Nam.
b) Trọng tài Việt Nam.
c) Trọng tài nước ngoài.
d) Trọng tài quốc tế.
đ) Trọng tài do các bên tranh chấp thoả thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài hoặc Toà án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng được ký giữa đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà đầu tư nước ngoài hoặc trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Thủy sản 2003

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
Luật này áp dụng đối với hoạt động thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên đất liền, hải đảo, vùng nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng điều ước quốc tế đó.

Từ khóa: Thông tư 06/2006/TT-BTS, Thông tư số 06/2006/TT-BTS, Thông tư 06/2006/TT-BTS của Bộ Thuỷ sản, Thông tư số 06/2006/TT-BTS của Bộ Thuỷ sản, Thông tư 06 2006 TT BTS của Bộ Thuỷ sản, 06/2006/TT-BTS

File gốc của Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Thủy sản ban hành đang được cập nhật.

Tài nguyên - Môi trường

  • Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 8646/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong tình huống thiên tai, bão lũ do Bộ Y tế ban hành
  • Công điện 1584/CĐ-BYT năm 2021 về triển khai công tác y tế chủ động ứng phó với bão số 8 và mưa lũ do Bộ Y tế điện
  • Công điện 1337/CĐ-TTg năm 2021 về tập trung ứng phó với bão số 8 và mưa lũ sau bão do Thủ tướng Chính phủ điện
  • Công điện 4/CĐ-BTTTT năm 2021 về chủ động ứng phó với bão, mưa lũ do Bộ Thông tin và Truyền thông điện
  • Quyết định 33/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2017/QĐ-UBND quy định một số thủ tục liên quan đến tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
  • Công văn 6135/BTNMT-TNN thực hiện các giải pháp cấp bách, giảm thiểu nguy cơ thiếu nước cấp cho hạ du lưu vực sông Hồng những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Quyết định 3481/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
  • Quyết định 2183/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án tăng cường bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
  • Công điện 1311/CĐ-TTg năm 2021 về chủ động triển khai công tác ứng phó với bão, mưa lũ do Thủ tướng Chính phủ điện

Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Thủy sản ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Thuỷ sản
Số hiệu 06/2006/TT-BTS
Loại văn bản Thông tư
Người ký Nguyễn Việt Thắng
Ngày ban hành 2006-11-13
Ngày hiệu lực 2006-12-15
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 107/2008/TT-BNN sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển và hải đảo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản
  • Luật Đầu tư 2005
  • Luật Thủy sản 2003

Văn bản Sửa đổi

  • Thông tư 107/2008/TT-BNN sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu