Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Tài nguyên - Môi trường » Nghị định 27/2005/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27/2005/NĐ-CP

Hà nội, ngày 08 tháng 3 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 27/2005/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2005 QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỦY SẢN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuỷ sản về khu bảo tồn biển, bảo tồn nội địa; nguồn tài chính để tái tạo nguồn lợi thủy sản; trách nhiệm của cơ quan chuyên môn đối với việc đảm bảo thực hiện quyền của tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản; giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản; chợ thủy sản đầu mối.

Điều 2. Khu bảo tồn biển

1. Khu bảo tồn biển là vùng biển được xác định (kể cả đảo có trong vùng biển đó) có các loài động vật, thực vật có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí được bảo vệ và quản lý theo quy chế của khu bảo tồn.

2. Khu bảo tồn biển được phân loại thành: vườn quốc gia, khu bảo tồn loài, sinh cảnh, khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thủy sinh.

Điều 3. Tiêu chuẩn phân loại khu bảo tồn biển

1. Vườn quốc gia có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Là khu vực tự nhiên có hệ sinh thái điển hình, là môi trường sống, sinh trưởng của các loài động, thực vật biển quý hiếm, có nguồn gen đa dạng, có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc quốc tế về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí;

b) Là vùng có diện tích đủ rộng để duy trì và phát triển một hay nhiều hệ sinh thái;

c) Là vùng được bảo vệ nghiêm ngặt.

2. Khu bảo tồn loài, sinh cảnh có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Là khu vực tự nhiên, là môi trường sống, sinh trưởng và phát triển của các loài động, thực vật biển, có giá trị và tầm quan trọng quốc gia hoặc của địa phương về khoa học, giáo dục, du lịch, giải trí;

b) Là vùng có diện tích đủ rộng phù hợp với yêu cầu về môi trường sống của các loài, sinh cảnh được bảo vệ;

c) Là vùng được bảo vệ chặt chẽ.

3. Khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh có đủ các tiêu chuẩn sau:

a) Là vùng có ít nhất hai phần ba diện tích còn trong trạng thái tự nhiên, có nhiều loài động, thực vật biển sinh trưởng và phát triển, được bảo vệ để duy trì trạng thái tự nhiên đó;

b) Là vùng có diện tích đủ rộng để bảo vệ không gây hại đến giá trị tự nhiên.

Điều 4. Phân cấp tổ chức và quản lý khu bảo tồn biển

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn biển; quyết định thành lập các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế hoặc liên quan đến nhiều ngành, nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.

2. Bộ Thuỷ sản xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch các khu bảo tồn biển; tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển do Thủ tướng Chính phủ thành lập.

3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (trên cơ sở có ý kiến thẩm định của Bộ Thuỷ sản) và tổ chức quản lý các khu bảo tồn biển, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 5. Khu bảo tồn vùng nước nội địa

1. Khu bảo tồn vùng nước nội địa là nơi được khoanh vùng thuộc các vùng đất ngập nước để bảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái đặc thù, có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế, có giá trị đa dạng sinh học cao nhằm cân bằng sinh thái, bảo vệ các giống, loài đang sinh sống, cư trú.

2. Khu bảo tồn vùng nước nội địa được quản lý theo quy định của Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất ngập nước.

Điều 6. Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước để tái tạo nguồn lợi thủy sản

1. Bố trí kinh phí để tái tạo nguồn lợi thuỷ sản trong dự toán ngân sách trung ương và dự toán ngân sách địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để tái tạo nguồn lợi thuỷ sản được sử dụng cho các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức thực hiện các dự án tái tạo, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản;

b) Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả của hoạt động tái tạo nguồn lợi thuỷ sản;

c) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật phục vụ công tác tái tạo nguồn lợi thuỷ sản.

Điều 7. Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản

1. Thành lập Quỹ tái tạo nguồn lợi thủy sản (gọi tắt là Quỹ) từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để chủ động tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.

2. Nguồn tài chính để lập Quỹ bao gồm:

a) Đóng góp của tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản;

b) Đóng góp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thuỷ sản;

c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

d) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ được sử dụng hàng năm cho các nhiệm vụ sau:

a) Tổ chức sản xuất, mua giống thuỷ sản, chà rạo nhân tạo và các vật liệu khác để thả xuống các vùng nước tự nhiên phục vụ tái tạo nguồn lợi thuỷ sản;

b) Quản lý và điều hành hoạt động của Quỹ.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ.

Điều 8. Các trường hợp được miễn, giảm thu quỹ

1. Đối tượng được miễn thu:

a) Cá nhân khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản không mang tính chất kinh doanh;

b) Các tàu, thuyền hoạt động nghiên cứu khoa học; tàu, thuyền công vụ; tàu, thuyền tìm kiếm cứu nạn; tàu, thuyền phục vụ an ninh, quốc phòng;

c) Các tàu thuyền khai thác thuỷ sản có thời gian hoạt động dưới 50 ngày trong năm hoặc bị tai nạn, rủi ro.

2. Đối tượng được giảm mức thu:

Các tàu thuyền khai thác thuỷ sản có thời gian hoạt động dưới 100 ngày trong năm được giảm 50% mức thu.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thủy sản quy định chi tiết thủ tục miễn, giảm thu quỹ.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan chuyên môn đối với việc đảm bảo thực hiện quyền của tổ chức, cá nhân khai thác thuỷ sản

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp kịp thời các bản tin diễn biến thời tiết cho Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam để phát sóng hàng ngày, đồng thời cung cấp cho Bộ Thuỷ sản để chỉ đạo hoạt động trong ngành.

2. Bộ Thuỷ sản có trách nhiệm:

a) Lập các bản dự báo về nguồn lợi thuỷ sản trên các ngư trường theo mùa vụ, theo tháng và nửa tháng để cung cấp kịp thời cho Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền hình Việt Nam định kỳ phát sóng 2 lần trong một tuần;

b) Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật khai thác cho ngư dân;

c) Thông qua hệ thống cơ quan báo chí của ngành Thuỷ sản và cơ quan báo chí có liên quan của Trung ương để thông tin về hoạt động thuỷ sản trong nước và ngoài nước;

d) Phối hợp với Bộ Thương mại ra bản tin hàng tuần về thị trường thuỷ sản.

Điều 10. Giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản

1. Mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản là vùng nước biển được quy hoạch để nuôi trồng thuỷ sản, tính từ đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm trở ra.

2. Đối tượng được giao mặt nước biển không thu tiền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản:

a) Cá nhân sinh sống tại địa phương trực tiếp nuôi trồng thủy sản mà nguồn sống chủ yếu dựa vào thu nhập từ nuôi trồng thủy sản;

b) Cá nhân sinh sống tại địa phương làm nghề khai thác thủy sản ven bờ chuyển sang nuôi trồng thủy sản.

3. Hồ sơ xin giao mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản:

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn xin giao mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản, được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận. Trong đơn phải thể hiện năng lực kỹ thuật nuôi trồng và cam kết bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thuỷ sản.

4. Hồ sơ xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản.

a) Đối với tổ chức, cá nhân trong nước :

Đơn xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;

Báo cáo dự án khả thi nuôi trồng thủy sản được cơ quan quản lý thủy sản cấp tỉnh thẩm định;

Bản thuyết minh về năng lực kỹ thuật nuôi trồng thủy sản;

Báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi trồng thuỷ sản và kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao hợp lệ).

b) Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài:

Đơn xin thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản;

Báo cáo đánh giá tác động môi trường nuôi trồng thuỷ sản và kế hoạch bảo vệ môi trường được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;

Giấy phép đầu tư nước ngoài (bản sao hợp lệ).

5. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giao, cho thuê mặt nước biển và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản. Trường hợp không giao, không cho thuê mặt nước biển thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản, đồng thời là cơ quan cấp và thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển.

Điều 11. Giao, cho thuê đất để nuôi trồng thuỷ sản

Việc giao đất, cho thuê đất, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để nuôi trồng thủy sản được thực hiện theo các quy định của pháp luật về đất đai. Hồ sơ xin giao, thuê đất để nuôi trồng thủy sản áp dụng theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

Điều 12. Hạn mức diện tích và thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản

Hạn mức diện tích và thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản được quy định như sau:

1. Diện tích mặt nước biển được giao để nuôi trồng thuỷ sản không quá một (01) ha.

2. Diện tích mặt nước biển cho thuê để nuôi trồng thủy sản không quá ba mươi (30) ha trong vùng biển ba (3) hải lý trở vào bờ hoặc không quá một trăm (100) ha trong vùng biển cách bờ từ ba (3) hải lý trở ra.

3. Thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản không quá hai mươi (20) năm, được tính từ ngày ghi trong quyết định giao, cho thuê mặt nước biển.

4. Trường hợp diện tích mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản mà không được sử dụng hết theo quy định của Bộ Thuỷ sản, thì bị thu hồi phần diện tích mặt nước biển không được sử dụng đó.

Điều 13. Gia hạn thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản khi hết thời hạn quyền sử dụng

1. Trước thời điểm hết hạn quyền sử dụng mặt nước biển sáu (6) tháng, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản phải làm hồ sơ như quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 10 Nghị định này, gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xin gia hạn được giao, thuê mặt nước biển.

2. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài còn phải có bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư được gia hạn (nếu có).

3. Thời hạn gia hạn giao, cho thuê mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản không vượt quá thời hạn giao, cho thuê trước đó.

4. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc gia hạn thời hạn giao hoặc cho thuê và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thủy sản. Trường hợp không gia hạn thời hạn giao, cho thuê mặt nước biển thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 14. Xử lý tài sản đã đầu tư trên mặt nước biển, tiền thuê mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản khi mặt nước biển đã giao, cho thuê bị thu hồi hoặc tự nguyện trả lại.

1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi hoặc tự nguyện trả lại diện tích mặt nước biển nuôi trồng thuỷ sản quy định tại điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 29 Luật Thuỷ sản phải tự chịu trách nhiệm tháo dỡ, di chuyển tài sản đã đầu tư trên mặt nước biển đó. Trường hợp thời hạn thuê chưa hết thì được Nhà nước trả lại số tiền thuê của thời gian còn lại (nếu đã trả trước).

2. Đối với trường hợp thu hồi diện tích mặt nước biển quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 29 Luật Thuỷ sản được quy định như sau:

a) Được Nhà nước trả lại tiền thuê của thời gian còn lại (nếu đã trả trước);

b) Được Nhà nước hỗ trợ chi phí di chuyển tài sản đã đầu tư trên mặt nước biển và thuỷ sản nuôi trồng (nếu có);

c) Được bồi thường thiệt hại về thuỷ sản (nếu có);

d) Được ưu tiên giao, cho thuê mặt nước biển khác để nuôi trồng thuỷ sản nếu có nhu cầu và địa phương còn quỹ mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản.

Điều 15. Chợ thuỷ sản đầu mối

1. Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bao gồm: sàn giao dịch, hệ thống đường, điện, cấp nước, thoát nước trong chợ thuỷ sản đầu mối.

2. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân, tham gia xây dựng, kinh doanh khai thác và quản lý chợ thủy sản đầu mối.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Nghị định 57/2008/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 25/04/2019)

Nghị định 57/2008/NĐ-CP về quy chế quản lý các khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế


Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Điều 3 Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Thuỷ sản.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 29/2007/QĐ-TTg

Quyết định 29/2007/QĐ-TTg thành lập và quy định về tổ chức, hoạt động của Quỹ Tái tạo nguồn lợi thủy sản Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành


Căn cứ Nghị định số 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản.
...
Điều 1. Thành lập Quỹ Tái tạo nguồn lợi thủy sản Việt Nam
Thành lập Quỹ Tái tạo nguồn lợi thủy sản Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) để thực hiện chức năng huy động và tiếp nhận các nguồn lực tài chính cho hoạt động tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ
1. Quỹ là tổ chức tài chính nhà nước, trực thuộc Bộ Thủy sản và chịu sự quản lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính. có tư cách pháp nhân, có con dấu, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng trong nước theo quy định của pháp luật.
2. Tên giao dịch của Quỹ bằng tiếng Anh: “Vietnam Fund for Aquatic Resources Reproduction”, được viết tắt là VIFARR.
3. Quỹ có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội. có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định và Văn phòng giao dịch ở nước ngoài khi cần thiết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Hoạt động của Quỹ
1. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, sử dụng có hiệu quả cao các nguồn vốn huy động và tiếp nhận để tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.
2. Bộ trưởng Bộ Thủy sản chủ trì xây dựng và lấy ý kiến của Thủ trưởng các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan để phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phù hợp với Quyết định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ
Quỹ có nhiệm vụ huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để hỗ trợ các chương trình, dự án và các hoạt động khác nhằm tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thủy sản trên phạm vi cả nước với các hình thức sau:
1. Tài trợ hoặc đồng tài trợ cho các chương trình, dự án và hoạt động nhằm tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thuỷ sản.
2. Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân lãi suất vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác để chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp khai thác thủy sản ở các vùng nước ven bờ ra xa bờ. tạo việc làm cho các đối tượng phải di chuyển hoạt động khai thác ra khỏi các vùng được thiết lập khu bảo tồn biển, bảo tồn thủy sản nội địa, khu vực cấm khai thác. ứng dụng công nghệ mới vào khai thác thủy sản có chọn lựa. sản xuất giống thủy sản nhân tạo để tái tạo và phục hồi nguồn lợi thủy sản.
Bộ Thủy sản phối hợp với Bộ Tài chính quy định mức tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vốn vay cho từng lĩnh vực hoạt động cụ thể.
3. Bảo toàn, phát triển nguồn vốn của Quỹ và bù đắp chi phí quản lý.
4. Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các hoạt động nhằm tái tạo và ngăn ngừa suy giảm nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật.
5. Thẩm định và xét chọn các chương trình, dự án hoặc các hoạt động được hỗ trợ từ nguồn vốn của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ
1. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các chương trình, dự án và các hoạt động nhằm tái tạo và ngăn ngừa sự suy giảm nguồn lợi thủy sản.
2. Tài trợ, hỗ trợ lãi suất vốn vay từ các nguồn tín dụng khác và đình chỉ tài trợ, kể cả hỗ trợ lãi suất vốn vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của pháp luật và khởi kiện các chủ đầu tư tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Mời chuyên gia của các Bộ, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ và dự án đầu tư nhằm tái tạo, phục hồi nguồn lợi thủy sản có sử dụng nguồn vốn của Quỹ, bao gồm cả tài trợ, hỗ trợ lãi suất vay tín dụng.
4. Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức, cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
5. Quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trong việc kêu gọi, thu hút, tiếp nhận viện trợ hoặc huy động vốn theo quy định của pháp luật để đầu tư cho các dự án, các hoạt động, các nhiệm vụ nhằm tái tạo nguồn lợi thủy sản theo kế hoạch hoạt động được giao của Quỹ.
Điều 6. Nguồn kinh phí của Quỹ
Kinh phí hoạt động của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau:
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thủy sản trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cấp vốn ban đầu từ ngân sách nhà nước cho Quỹ.
2. Các nguồn tài chính khác bao gồm:
a) Đóng góp của tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản.
b) Đóng góp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản.
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
d) Vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho các hoạt động nhằm tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản.
đ) Tiền đền bù thiệt hại về nguồn lợi thủy sản, khắc phục hậu quả sự cố môi trường sống của các loài thủy sinh vật theo quy định của pháp luật.
e) Phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
g) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thủy sản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các điểm a, b, đ và e khoản 2 Điều này.
Điều 7. Tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 05 thành viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản bổ nhiệm, miễn nhiệm, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Thứ trưởng Bộ Thủy sản và các thành viên khác là lãnh đạo các đơn vị sau đây thuộc Bộ Thủy sản: Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Khoa học, Công nghệ và Vụ Nuôi trồng Thủy sản.
Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Thủy sản phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và những vấn đề về quản lý, sử dụng Quỹ vượt quá thẩm quyền.
b) Thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán của Quỹ.
c) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
d) Giám sát, kiểm tra các hoạt động của Quỹ theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
đ) Xem xét báo cáo của Ban kiểm soát. giải quyết khiếu nại theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 8 Quyết định này, trường hợp vượt quá thẩm quyền báo cáo Bộ trưởng Bộ Thủy sản xem xét, giải quyết.
Điều 8. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ gồm 03 thành viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ:
a) Kiểm soát, giám sát việc chấp hành chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ, nghiệp vụ trong hoạt động của Quỹ nhằm nâng cao hiệu quả và bảo đảm an toàn tài sản của Nhà nước, của Quỹ. báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị các biện pháp xử lý.
b) Tiến hành công việc một cách độc lập theo chương trình, kế hoạch đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua.
c) Trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát. báo cáo thẩm định về quyết toán tài chính tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không được biểu quyết.
d) Xem xét, trình cấp có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Kinh phí hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 9. Cơ quan điều hành Quỹ
1. Cơ quan điều hành Quỹ gồm giám đốc, một phó giám đốc, kế toán trưởng và các bộ phận giúp việc.
Giám đốc Cơ quan điều hành Quỹ do Bộ trưởng Bộ Thủy sản bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ. Giám đốc Cơ quan điều hành Quỹ hoạt động theo chế độ chuyên trách.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm phó giám đốc, kế toán trưởng và việc thành lập, giải thể các bộ phận giúp việc Cơ quan điều hành Quỹ được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
2. Giám đốc Cơ quan điều hành Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tại Quyết định này, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Kinh phí hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý Quỹ theo quy định của pháp luật. phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài để huy động các nguồn vốn cho Quỹ.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cân đối, cấp nguồn vốn ban đầu cho Quỹ từ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này. đảm bảo kinh phí hàng năm, đồng thời huy động các nguồn tài trợ quốc tế cho tái tạo nguồn lợi thủy sản và cho Quỹ.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Thủy sản 2003

Điều 29. Thu hồi mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi toàn bộ hoặc một phần mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản trong các trường hợp sau đây:
...
đ) Nhà nước có nhu cầu thu hồi vì mục đích công cộng, quốc phòng và an ninh.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Thủy sản 2003

Điều 29. Thu hồi mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi toàn bộ hoặc một phần mặt nước biển đã giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng không đúng mục đích.
b) Quá 24 tháng liền mà không sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản, trừ trường hợp có lý do chính đáng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
c) Người sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này.
d) Người sử dụng mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản tự nguyện trả lại diện tích được giao, thuê.

Từ khóa: Nghị định 27/2005/NĐ-CP, Nghị định số 27/2005/NĐ-CP, Nghị định 27/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 27/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 27 2005 NĐ CP của Chính phủ, 27/2005/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản đang được cập nhật.

Tài nguyên - Môi trường

  • Thông tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Công văn 8646/BYT-MT năm 2021 hướng dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong tình huống thiên tai, bão lũ do Bộ Y tế ban hành
  • Công điện 1584/CĐ-BYT năm 2021 về triển khai công tác y tế chủ động ứng phó với bão số 8 và mưa lũ do Bộ Y tế điện
  • Công điện 1337/CĐ-TTg năm 2021 về tập trung ứng phó với bão số 8 và mưa lũ sau bão do Thủ tướng Chính phủ điện
  • Công điện 4/CĐ-BTTTT năm 2021 về chủ động ứng phó với bão, mưa lũ do Bộ Thông tin và Truyền thông điện
  • Quyết định 33/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 08/2017/QĐ-UBND quy định một số thủ tục liên quan đến tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
  • Công văn 6135/BTNMT-TNN thực hiện các giải pháp cấp bách, giảm thiểu nguy cơ thiếu nước cấp cho hạ du lưu vực sông Hồng những tháng cuối năm 2021 và đầu năm 2022 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
  • Quyết định 3481/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
  • Quyết định 2183/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án tăng cường bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025
  • Công điện 1311/CĐ-TTg năm 2021 về chủ động triển khai công tác ứng phó với bão, mưa lũ do Thủ tướng Chính phủ điện

Nghị định 27/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thủy sản

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 27/2005/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2005-03-08
Ngày hiệu lực 2005-03-30
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về một số chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Thủy sản ban hành
  • Nghị định 57/2008/NĐ-CP về quy chế quản lý các khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế
  • Thông tư 107/2008/TT-BNN sửa đổi Thông tư 06/2006/TT-BTS hướng dẫn thực hiện Quyết định 126/2005/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy hải sản trên biển và hải đảo do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Luật Thủy sản 2003

Văn bản Bãi bỏ

  • Nghị định 57/2008/NĐ-CP về quy chế quản lý các khu bảo tồn biển Việt Nam có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật Thủy sản 2003

Văn bản Hướng dẫn

  • Quyết định 29/2007/QĐ-TTg thành lập và quy định về tổ chức, hoạt động của Quỹ Tái tạo nguồn lợi thủy sản Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu