THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 224/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2024 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Quyết định số 450/QĐ-TTg ngày 13 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Báo cáo của Hội đồng thẩm định liên ngành ngày 15 tháng 9 năm 2023 về việc thẩm định Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch) với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được quy hoạch phải đáp ứng quy định của Luật Bảo vệ môi trường, phù hợp với hệ thống quy hoạch quốc gia và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đảm bảo thực hiện quan trắc môi trường nền và môi trường tác động các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới, góp phần đánh giá được sức chịu tải của môi trường, ưu tiên nâng cao năng lực cảnh báo, dự báo môi trường quốc gia.
2. Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được quy hoạch trên cơ sở kế thừa nội dung quan trắc môi trường trong quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030, có sự lồng ghép giữa các lĩnh vực, đồng thời tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ quan trắc viên hiện có.
3. Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được quy hoạch phải khắc phục được những bất cập trong các quy hoạch trước đây, tăng cường hơn nữa các công cụ, thiết bị quan trắc tiên tiến, hiện đại, tăng cường chuyển đổi số và tập trung nguồn lực cho hoạt động xử lý, đánh giá dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường.
4. Mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia được quy hoạch là một hệ thống mở, thường xuyên được điều chỉnh, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu về dữ liệu quan trắc phục vụ cho công tác đánh giá chất lượng môi trường tại các khu vực có tính chất liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới.
5. Tăng cường nguồn lực cho hệ thống quy hoạch quan trắc môi trường quốc gia đáp ứng yêu cầu thực tiễn đảm bảo phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước về môi trường. Việc đầu tư xây dựng mới cho hệ thống quan trắc phải tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và từng bước hướng tới mục tiêu tăng cường xã hội hóa đối với hoạt động quan trắc môi trường.
1. Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường quốc gia đồng bộ, tiên tiến hiện đại, giám sát được các khu vực trọng yếu có tính chất liên vùng, liên tỉnh, xuyên biên giới, khu vực tập trung nhiều nguồn thải và thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học cao; tăng cường tính liên kết với các hệ thống quan trắc môi trường cấp tỉnh; bảo đảm theo dõi diễn biến chất lượng môi trường; đáp ứng yêu cầu về cung cấp, công bố, công khai thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường và nâng cao năng lực cho công tác cảnh báo, dự báo môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 2021 - 2030:
- Đối với mạng lưới quan trắc chất lượng không khí:
+ Duy trì 19 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục đã được vận hành; hoàn thành đầu tư, lắp đặt 18 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục đang được triển khai tại các vị trí quan trắc được kế thừa từ quy hoạch trước;
+ Tiếp tục đầu tư, bổ sung mới để hoàn thiện 31 trạm quan trắc môi trường không khí tự động liên tục trên cả nước, trong đó bao gồm 06 trạm quan trắc tự động, liên tục chất lượng không khí nền tại 06 vùng kinh tế - xã hội;
+ Thiết lập, hoàn thiện mạng lưới các điểm quan trắc chất lượng môi trường không khí định kỳ trên cả nước, trong đó tập trung vào các vùng phát triển kinh tế xã hội quan trọng, các khu vực tập trung nhiều nguồn thải, đảm bảo việc đánh giá tác động tới môi trường không khí tại các khu vực phát triển công nghiệp và đông dân cư;
+ Bước đầu thiết lập mạng lưới quan trắc thủy ngân tự động trong không khí.
- Đối với mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt:
+ Thiết lập, hoàn thiện mạng lưới quan trắc tự động, liên tục chất lượng môi trường nước sông, hồ liên tỉnh tại các vị trí đầu nguồn, xuyên biên giới và các vị trí giáp ranh giữa các tỉnh;
+ Xây dựng các mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt định kỳ tại dòng chính của các sông, hồ liên tỉnh có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
- Đối với quan trắc chất lượng nước cửa sông và nước biển:
+ Duy trì, mở rộng quan trắc tại các điểm cửa sông, ven biển theo quy hoạch trước đây;
+ Thiết lập mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển tại các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Đối với quan trắc chất lượng đất: xây dựng các chương trình quan trắc có tính mở, phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường đất theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
- Đối với mạng lưới quan trắc nước dưới đất: thực hiện quan trắc tại các khu vực đông dân cư, khu vực có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
- Đối với mạng lưới quan trắc mưa axit: thiết lập mạng lưới quan trắc trên cơ sở kế thừa, sử dụng cơ sở vật chất từ các trạm quan trắc hiện có và các trạm đang được đầu tư.
- Đối với mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học: ưu tiên triển khai quan trắc tại các khu bảo tồn thiên nhiên có danh hiệu quốc tế, hướng tới tổ chức triển khai đồng bộ tại các khu bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi toàn quốc theo lộ trình và các chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học.
- Đầu tư, nâng cấp, hiện đại hóa các phòng thí nghiệm, các trạm quan trắc chất lượng môi trường hiện có; hoàn thành đầu tư, xây dựng phòng thí nghiệm thuộc Trạm quan trắc môi trường vùng Đông Nam Bộ.
- Thiết kế, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về quan trắc môi trường quốc gia, tích hợp toàn bộ hệ thống dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường trong một hệ thống chung trên cả nước, thực hiện chia sẻ dữ liệu và công bố thông tin chất lượng môi trường của toàn bộ các điểm quan trắc chất lượng môi trường do trung ương và địa phương quản lý; xây dựng cơ chế điều phối, chia sẻ thông tin quan trắc môi trường giữa các mạng lưới/chương trình quan trắc; tập trung hiện đại hóa và tăng cường năng lực cho các trung tâm xử lý dữ liệu quan trắc môi trường, triển khai một số mô hình chuyển đổi số bảo đảm thông tin đồng bộ, có hệ thống và độ tin cậy cao. Bước đầu xây dựng và phát triển công tác cảnh báo và tiến tới dự báo chất lượng môi trường tại một số thành phố lớn.
b) Tầm nhìn đến năm 2050:
- Tăng cường đầu tư, mở rộng các trạm quan trắc chất lượng không khí và chất lượng nước tự động, liên tục, áp dụng các công nghệ quan trắc mới hướng tới thay thế dần các điểm quan trắc chất lượng không khí, nước mặt định kỳ bằng các trạm quan trắc chất lượng không khí, chất lượng nước tự động, liên tục.
- Tổ chức thực hiện quan trắc đa dạng sinh học tại các hành lang đa dạng sinh học và khu vực đa dạng sinh học cao đã được thành lập.
- Nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ hiện đại, các mô hình xử lý thông tin có sử dụng trí tuệ nhân tạo, triển khai toàn diện mô hình chuyển đổi số trong việc quản lý, phân tích dữ liệu quan trắc môi trường phục vụ cho hoạt động dự báo chất lượng môi trường.
- Tăng cường công tác xã hội hóa đối với việc triển khai thực hiện quy hoạch, xây dựng cơ chế ưu tiên, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư các trạm quan trắc chất lượng môi trường tự động, liên tục và tham gia các chương trình quan trắc môi trường định kỳ nhằm tận dụng các nguồn lực, cơ sở vật chất của các đơn vị bên ngoài nhà nước.
1. Quy hoạch mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được giới hạn trên toàn bộ lãnh thổ đất liền, các đảo, quần đảo, lòng đất, vùng biển, vùng trời của Việt Nam.
2. Quy hoạch này không bao gồm các trạm quan trắc mang tính đặc thù, phục vụ riêng theo nhu cầu của các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp.
IV. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MẠNG LƯỚI QUAN TRẮC
1. Mạng lưới quan trắc chất lượng không khí:
a) Vị trí các điểm quan trắc chất lượng không khí xung quanh
- Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng không khí xung quanh tại 216 điểm quan trắc chất lượng không khí trên cơ sở tiếp tục duy trì quan trắc theo 106 điểm đã có trong quy hoạch kỳ trước đây và mở rộng mới thêm 110 điểm quan trắc chất lượng không khí. Trong số 216 điểm được quy hoạch sẽ bao gồm 103 điểm quan trắc đang được thực hiện, 98 điểm quan trắc quy hoạch thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030 và 15 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục được tiếp tục xây dựng mới sau năm 2030.
- Về hình thức quan trắc:
+ Đối với trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục: mở rộng và xây dựng 68 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục với 06 trạm quan trắc chất lượng môi trường không khí nền và 62 trạm quan trắc chất lượng không khí tác động.
. Các trạm quan trắc chất lượng không khí nền đại diện cho 06 vùng phát triển kinh tế - xã hội đặt tại 06 địa phương bao gồm: Lai Châu, Hải Phòng, Quảng Nam, Đắk Nông, Đồng Nai và Đồng Tháp;
. Sử dụng 18 trạm/điểm quan trắc chất lượng không khí cho mục đích quan trắc tác động xuyên biên giới;
. Tiếp tục duy trì 10 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục được lồng ghép tại các trạm quan trắc khí tượng bề mặt trong mạng lưới trạm lưới quan trắc khí tượng thủy văn.
+ Đối với điểm quan trắc chất lượng không khí định kỳ: thực hiện quan trắc tác động tại 148 điểm quan trắc tập trung vào các tỉnh/thành phố thuộc các khu vực và thành phố có ý nghĩa quan trọng về chính trị - xã hội.
+ Căn cứ mục tiêu nghiên cứu, đánh giá phục vụ cho công tác quản lý nhà nước để thiết kế các trạm quan trắc chất lượng không khí chuyên đề theo quy định gồm có: trạm ven đường (giao thông), trạm công nghiệp, trạm dân cư.
b) Tần suất quan trắc chất lượng không khí
Đối với hoạt động quan trắc định kỳ, từng bước tăng cường tần suất quan trắc tại các điểm quan trắc, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2021 - 2025: tối thiểu 08 đợt/năm.
- Giai đoạn 2026 - 2030: tối thiểu 12 đợt/năm.
c) Thông số quan trắc chất lượng không khí
- Đối với các trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục: tối thiểu bao gồm các thông số SO2, NO2, CO, O3, bụi PM10, bụi PM2,5.
- Đối với điểm quan trắc chất lượng không khí định kỳ: tối thiểu bao gồm các thông số: SO2, NO2, CO, bụi TSP. Đối với 05 thành phố trực thuộc Trung ương thì các thông số quan trắc tối thiểu bổ sung thêm thông số bụi PM2,5.
d) Lồng ghép các điểm quan trắc tiếng ồn trong 216 điểm quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc chất lượng không khí xung quanh: căn cứ mạng lưới vị trí các điểm quan trắc chất lượng không khí xung quanh để lựa chọn các vị trí phù hợp quan trắc bổ sung đối với tiếng ồn.
Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất lượng không khí tại Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
2. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt:
a) Vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước mặt
- Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt tại 499 điểm quan trắc chất lượng nước mặt trên cơ sở tiếp tục duy trì quan trắc theo 368 điểm đã có trong quy hoạch kỳ trước đây và mở rộng mới thêm 131 điểm quan trắc chất lượng nước mặt. Trong số 499 điểm quan trắc chất lượng nước mặt được quy hoạch bao gồm 260 điểm quan trắc đang được thực hiện, 216 điểm quan trắc quy hoạch thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030 và 23 trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động, liên tục được tiếp tục xây dựng mới sau năm 2030.
- Về hình thức quan trắc:
+ Đối với trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động, liên tục: mở rộng và xây dựng 59 trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động, liên tục với 06 trạm quan trắc nền và 53 trạm quan trắc tác động, liên tục, sử dụng 04 trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động, liên tục cho mục đích quan trắc tác động xuyên biên giới;
+ Đối với điểm quan trắc chất lượng nước mặt định kỳ: thực hiện quan trắc tác động tại 440 điểm quan trắc tại dòng chính của các dòng sông lớn, sông liên tỉnh, xuyên biên giới và có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng gồm có: sông Cầu; sông Nhuệ - Đáy; sông Hương; lưu vực hệ thống sông Hồng - Thái Bình gồm dòng chính 2 sông: Hồng, Thái Bình; sông Mã - sông Chu; sông Cả - sông La; sông Vu Gia - Thu Bồn; sông Ba; lưu vực hệ thống sông Đồng Nai gồm các sông: sông Sài Gòn, sông Bé, sông La Ngà, sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây; sông chính thuộc hệ thống sông Mekong gồm có: Sông Sê San, sông Srepok, sông Tiền và sông Hậu;
+ Tiếp tục duy trì quy hoạch 01 trạm quan trắc chất lượng nước tự động, liên tục trên lưu vực sông Kỳ Cùng - Bằng Giang để đánh giá chất lượng nước tại khu vực từ nước ngoài đổ vào Việt Nam;
+ Tiếp tục duy trì 22 điểm quan trắc được lồng ghép tại các trạm quan trắc thủy văn.
b) Tần suất quan trắc chất lượng nước mặt
Đối với hoạt động quan trắc định kỳ, từng bước tăng cường tần suất quan trắc tại các điểm quan trắc, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2023 - 2025: tối thiểu 10 đợt/năm.
- Giai đoạn 2026 - 2030: tối thiểu 12 đợt/năm.
Căn cứ vào nguồn lực của các chương trình quan trắc, khuyến khích tăng tần suất quan trắc định kỳ tại các điểm quan trắc chất lượng nước mặt trong quy hoạch để tăng dày chuỗi số liệu quan trắc.
c) Thông số quan trắc chất lượng nước mặt
- Đối với các trạm quan trắc chất lượng nước mặt tự động, liên tục: tối thiểu bao gồm các thông số pH, COD (hoặc TOC), TSS, DO. Khuyến khích mở rộng quan trắc đối với thông số Tổng Phosphor (TP) và tổng Nitơ (TN).
- Đối với điểm quan trắc chất lượng nước mặt định kỳ: tối thiểu bao gồm các thông số: pH, COD (hoặc TOC), BOD5, TSS, DO, NH4+, Tổng phosphor (TP), tổng Nitơ (TN), Tổng Coliform, Coliform chịu nhiệt. Đối với quan trắc nước tại các vị trí hồ thì bổ sung thêm thông số Chlorophyll a.
d) Lồng ghép các điểm quan trắc trầm tích nước mặt trong 499 điểm quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt: căn cứ mạng lưới vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước mặt để lựa chọn các vị trí, thông số phù hợp để quan trắc trầm tích nước mặt với tần suất tối thiểu 02 đợt/năm.
Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất lượng nước mặt tại Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
3. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước cửa sông:
a) Vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước cửa sông
Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng nước cửa sông tại 76 điểm quan trắc trên cơ sở tiếp tục duy trì quan trắc theo 32 điểm đã có trong quy hoạch kỳ trước đây và mở rộng mới thêm 44 điểm quan trắc tại các cửa sông trước khi đổ ra biển.
Hình thức quan trắc: quan trắc định kỳ.
b) Tần suất quan trắc
- Giai đoạn 2021 - 2025: tối thiểu 08 đợt/năm.
- Giai đoạn 2026 - 2030: tối thiểu 12 đợt/năm.
c) Thông số quan trắc: tối thiểu bao gồm các thông số pH, TOC, TSS, DO, NH4+, Tổng phosphor (TP), Tổng Nitơ (TN), Tổng Coliform.
Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất lượng cửa sông tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.
4. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển ven bờ:
a) Vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước biển ven bờ
- Tiếp tục duy trì và mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển ven bờ tại 70 điểm quan trắc trên cơ sở tiếp tục duy trì quan trắc theo 43 điểm hiện có và mở rộng mới thêm 27 điểm quan trắc được quy hoạch thực hiện cho giai đoạn năm 2021 - 2030.
- Về hình thức quan trắc:
+ Đối với trạm quan trắc chất lượng nước biển tự động, liên tục: bổ sung vào quy hoạch 06 trạm quan trắc chất lượng nước biển ven bờ tự động, liên tục đang vận hành tại các khu vực biển Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế;
+ Đối với điểm quan trắc chất lượng nước mặt định kỳ: thực hiện quan trắc tác động tại 64 điểm ven bờ thuộc địa bàn các tỉnh ven biển;
+ Tiếp tục duy trì lồng ghép quan trắc nước biển ven bờ với 06 trạm quan trắc hải văn hiện có.
b) Tần suất quan trắc
Đối với hoạt động quan trắc định kỳ, từng bước tăng cường tần suất quan trắc tại các điểm quan trắc, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2021 - 2025: tối thiểu 06 đợt/năm.
- Giai đoạn 2026 - 2030: tối thiểu 08 đợt/năm.
c) Thông số quan trắc: tối thiểu bao gồm các thông số pH, DO, TSS, NH4+, PO43-, dầu mỡ khoáng.
d) Lồng ghép các điểm quan trắc trầm tích biển trong 70 điểm quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển ven bờ: căn cứ mạng lưới vị trí các điểm quan trắc chất lượng nước biển để lựa chọn các vị trí, thông số phù hợp để quan trắc trầm tích biển với tần suất tối thiểu 02 đợt/năm.
Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất lượng nước biển ven bờ tại Phụ lục IV kèm theo Quyết định này.
5. Mạng lưới quan trắc chất lượng nước biển tại các vùng biển gần bờ và xa bờ
a) Khu vực biển cần quan trắc: thực hiện quan trắc nước biển tại 39 khu vực ưu tiên quan tâm gồm có:
- Khu vực biển miền Bắc (vịnh Bắc Bộ): vùng biển xa bờ gần đảo Bạch Long Vỹ.
- Khu vực biển miền Trung: Vùng biển Tây Hoàng Sa.
- Khu vực biển quần đảo Trường Sa gồm 20 đảo nhỏ.
- Khu vực biển thuộc thềm lục địa phía Nam gồm 14 giàn khoan.
- Khu vực biển Tây Nam Bộ: gồm 01 giàn khoan, đảo Thổ Chu và đảo Phú Quốc.
b) Tần suất quan trắc
Giai đoạn 2021 - 2030: tối thiểu 02 đợt/năm.
c) Thông số quan trắc: tối thiểu bao gồm các thông số pH, As, Cd, Pb, Cr, Cu, Zn, Hg, Xyanua (CN-), dầu mỡ khoáng.
Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất lượng nước tại các vùng biển gần bờ và xa bờ tại Phụ lục V kèm theo Quyết định này.
6. Mạng lưới quan trắc chất lượng đất:
Chương trình quan trắc chất lượng đất quốc gia được xây dựng và thiết kế chi tiết theo các chương trình điều tra, đánh giá chất lượng môi trường đất theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
7. Mạng lưới quan trắc mưa axit
Thiết lập lại mạng lưới quan trắc mưa axit tại 42 điểm quan trắc trên cơ sở tiếp tục duy trì quan trắc theo 11 điểm đã có trong quy hoạch kỳ trước đây và mở rộng mới thêm 31 điểm quan trắc quy hoạch thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030. Trong số 42 điểm quan trắc sẽ bao gồm 26 điểm được lồng ghép tại các trạm quan trắc khí tượng bề mặt hiện có và 16 trạm quan trắc chất lượng không khí tự động, liên tục đang được xây dựng.
Tần suất quan trắc: theo trận mưa, theo ngày hoặc theo tuần.
Thông số quan trắc tối thiểu: nhiệt độ, pH, EC.
Chi tiết về quy hoạch mạng lưới quan trắc mưa axit tại Phụ lục VI kèm theo Quyết định này.
8. Mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học
Mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học tại các khu bảo tồn thiên nhiên trên phạm vi toàn quốc, tiến tới sau năm 2030 mở rộng mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học tại các hành lang đa dạng sinh học và khu vực đa dạng sinh học cao thuộc Danh mục Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
a) Vị trí điểm quan trắc đa dạng sinh học:
Tại các khu bảo tồn thiên nhiên; hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học được thành lập.
Về hình thức quan trắc: quan trắc định kỳ.
b) Tần suất quan trắc đa dạng sinh học: 01 đợt/năm.
c) Chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học:
Thực hiện theo các chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học quy định tại Quyết định số 2067/QĐ-TTg ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo và xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
Chi tiết về quy hoạch mạng lưới quan trắc đa dạng sinh học tại Phụ lục VII kèm theo Quyết định này.
9. Mạng lưới quan trắc nước dưới đất
a) Vị trí quan trắc:
Thực hiện quan trắc tại 88 điểm/công trình quan trắc chất lượng nước dưới đất trên cơ sở mạng lưới quan trắc theo quy hoạch điều tra cơ bản tài nguyên nước dưới đất với 60 công trình hiện có, 23 công trình quy hoạch triển khai trong giai đoạn 2021 - 2030 và 05 công trình triển khai vào giai đoạn sau năm 2030.
b) Tần suất quan trắc: tối thiểu 04 đợt/năm
c) Thông số quan trắc tối thiểu: pH, TDS, chỉ số pecmanganat, NH4+, NO3-, Fe, As.
Chi tiết về quy hoạch quan trắc mạng lưới chất lượng nước dưới đất tại Phụ lục VIII kèm theo Quyết định này.
11. Mạng lưới đơn vị thực hiện quan trắc và định hướng phát triển:
Tập trung đầu tư, nâng cấp hệ thống các phòng thí nghiệm tiên tiến, hiện đại với đầy đủ năng lực và nguồn lực để triển khai thực hiện các chương trình quan trắc môi trường quốc gia. Danh sách các đơn vị thực hiện quan trắc theo quy hoạch quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Quyết định này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Các giải pháp chính thực hiện Quy hoạch
a) Giải pháp về chính sách pháp luật, kiện toàn tổ chức bộ máy:
- Hoàn thiện và ban hành các quy trình, quy phạm, chỉ tiêu quan trắc môi trường đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của lĩnh vực quan trắc môi trường.
- Xây dựng các chính sách tăng cường công tác xã hội hóa đối với công tác quan trắc môi trường, huy động sự tham gia của các nguồn lực xã hội đầu tư vào việc triển khai thực hiện mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.
- Xây dựng quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật cho hoạt động quan trắc môi trường phù hợp với hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội.
- Rà soát, xây dựng bổ sung các tiêu chuẩn hướng dẫn phương pháp kỹ thuật thực hiện hoạt động quan trắc môi trường.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế và hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc mạng lưới quan trắc môi trường đảm bảo đáp ứng việc thực hiện Quy hoạch.
b) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ cho hoạt động quan trắc môi trường:
- Tăng cường ứng dụng công nghệ, thiết bị quan trắc tự động đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật để bổ sung vào mạng lưới quan trắc môi trường, nâng cao năng lực xử lý và lưu trữ dữ liệu quan trắc môi trường nhằm tạo ra hiệu quả ứng dụng dữ liệu.
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị hiện trường, công cụ, công nghệ phục vụ hoạt động quan trắc đa dạng sinh học; ưu tiên hệ thống thông tin địa lý, các bản đồ và ảnh viễn thám, thiết bị bẫy ảnh, bẫy âm thanh, thiết bị định vị vệ tinh... và các giải pháp công nghệ mới trong thu nhận, truyền dẫn, xử lý dữ liệu thông minh nhằm tối ưu hóa truyền dẫn, khai thác, sử dụng dữ liệu quan trắc đa dạng sinh học...
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ quan trắc mới theo hướng sử dụng các thiết bị quan trắc di động gắn với các phương tiện di chuyển trên sông, trên biển đối với việc quan trắc chất lượng nước.
- Tăng cường sử dụng dữ liệu vệ tinh phục vụ quan trắc, giám sát môi trường phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội.
- Tập trung nghiên cứu, áp dụng, khai thác những công nghệ truyền tin, công nghệ xử lý, phân tích công nghệ hiện đại trong phòng thí nghiệm; công nghệ trí tuệ nhân tạo; công nghệ lưu trữ, xử lý và phục vụ khai thác thông tin dung lượng lớn, kể cả phục vụ khai thác thông tin qua mạng; tạo lập cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường giữa các bộ, ngành, cơ quan đảm bảo khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về quan trắc môi trường phục vụ nhiệm vụ đánh giá chất lượng môi trường. Ứng dụng công nghệ để phục vụ ngày một tốt hơn việc khai thác thông tin quan trắc, bảo đảm hiện thực hóa quyền được cung cấp thông tin quan trắc của người dân.
- Tập trung ưu tiên cho các giải pháp kết nối đồng bộ, tích hợp dữ liệu quan trắc môi trường trong toàn bộ hệ thống, đảm bảo tận dụng tối đa dữ liệu quan trắc môi trường từ các mạng lưới trạm/điểm quan trắc môi trường cấp quốc gia, cấp tỉnh cũng như các dữ liệu quan trắc môi trường của các ngành, lĩnh vực khác; khuyến khích, xây dựng cơ chế đồng bộ hóa đối với các mạng lưới trạm/điểm quan trắc do các tổ chức, cá nhân ngoài nhà nước đầu tư.
c) Tăng cường đầu tư, huy động nguồn lực tài chính:
- Đầu tư xây lắp, trang thiết bị: huy động tối đa nguồn tài chính từ các thành phần kinh tế để đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và công nghệ hiện đại cho hoạt động quan trắc môi trường.
- Duy trì vận hành quan trắc: bố trí kinh phí chủ yếu từ nguồn ngân sách.
- Đào tạo, chuyển giao kinh nghiệm, chia sẻ thông tin: huy động nguồn kinh phí từ các dự án quốc tế, dự án chuyển giao/hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và một phần từ ngân sách đầu tư cơ sở vật chất cho các phòng thí nghiệm, các trung tâm phân tích môi trường, các trường đào tạo quan trắc môi trường.
- Mạng lưới các trạm quan trắc tự động, liên tục cần tiếp tục được mở rộng đầu tư theo quy hoạch mới đảm bảo mật độ dữ liệu quan trắc truyền về mạng lưới dữ liệu quốc gia đáp ứng yêu cầu kịp thời cảnh báo, dự báo diễn biến chất lượng môi trường.
- Tăng cường bố trí nguồn tài chính cho công tác quan trắc môi trường, bao gồm hoạt động quan trắc môi trường định kỳ và các trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục. Hoạt động quan trắc môi trường định kỳ cần bố trí thêm nguồn để các đơn vị quan trắc có thể tăng tần suất và các thông số quan trắc, đảm bảo phản ánh tốt hơn nữa hiện trạng chất lượng môi trường. Các trạm quan trắc chất lượng môi trường tự động, liên tục cần tập trung làm làm dày hơn nữa mạng lưới các trạm quan trắc, đồng thời đảm bảo nguồn lực (nhân sự, tài chính…) cho việc duy trì hoạt động các trạm.
- Bố trí kinh phí đầu tư mạng lưới hạ tầng/phần mềm kết nối và truyền/nhận, xử lý, quản lý dữ liệu.
- Bố trí kinh phí duy trì hệ thống cung cấp thông tin, dữ liệu.
- Bố trí kinh phí duy trì vận hành hệ thống quản lý dữ liệu (bao gồm cập nhật dữ liệu, sửa chữa bảo dưỡng hệ thống).
d) Mở rộng hợp tác quốc tế:
- Hợp tác với các tổ chức nghiên cứu, các mạng lưới quan trắc quốc tế để đưa các chương trình trao đổi kinh nghiệm, thông tin, dữ liệu quan trắc theo tiêu chuẩn quốc tế về thực hiện phân tích môi trường và các nội dung liên quan đến thực hiện quy hoạch quan trắc môi trường, ví dụ mạng lưới quan trắc mưa axit Đông Á, mạng lưới không khí sạch, các chương trình quan trắc ô nhiễm xuyên biên giới (nước, không khí…).
- Đẩy mạnh, ưu tiên xây dựng, thực hiện chương trình, dự án nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế nhằm huy động nguồn lực, kinh nghiệm cho công tác quan trắc đa dạng sinh học.
- Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực nghiên cứu, cải thiện công nghệ, kỹ thuật quan trắc môi trường với các tổ chức có kinh nghiệm trong khu vực và các quốc gia tiên tiến.
đ) Tăng cường công tác đào tạo:
- Tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại ở trong nước và nước ngoài nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ quan trắc và phân tích có chuyên môn cao, đảm bảo lực lượng cán bộ kế cận.
- Nghiên cứu, đổi mới chương trình đào tạo quan trắc viên môi trường theo hướng có chọn lọc, bảo đảm quan trắc viên được đào tạo có thể thực hiện được nhiều loại hình quan trắc, một số được đào tạo chuyên sâu thành kỹ thuật viên.
- Đẩy mạnh đào tạo lại để nâng cao nghiệp vụ, tay nghề cho đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên và quan trắc viên hiện có, chú trọng nâng cao năng lực thực hành của quan trắc viên đáp ứng yêu cầu vận hành của từng trạm, điểm quan trắc và của toàn bộ mạng lưới.
- Định kỳ hướng dẫn các địa phương và tổ chức liên quan để duy trì và tăng cường năng lực nhân sự quan trắc môi trường thông qua các hội thảo, hội nghị hướng dẫn kỹ thuật theo chuyên đề như tổ chức triển khai và chia sẻ kinh nghiệm thực hiện các chương trình quan trắc định kỳ, tập huấn kỹ thuật về quan trắc tự động và quản lý dữ liệu quan trắc tự động, liên tục hoặc tập huấn kỹ thuật, công nghệ mới trong hoạt động quan trắc và phân tích môi trường.
2. Nguồn lực thực hiện quy hoạch
a) Nguồn nhân lực:
- Tận dụng nguồn nhân lực sẵn có từ các trung tâm quan trắc môi trường địa phương (hoặc đơn vị vận hành trạm/điểm quan trắc), điều chuyển/bổ sung tương ứng với các trạm/điểm mới.
- Tiếp tục củng cố các phòng thí nghiệm hiện có, từng bước đổi mới trang thiết bị và công nghệ phân tích.
- Xây dựng, hoàn thiện bộ tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật quan trắc môi trường (từ việc lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển, gia công, phân tích các loại mẫu phục vụ mạng lưới quan trắc môi trường) để áp dụng thống nhất tại tất cả các phòng thí nghiệm. Khuyến khích, hỗ trợ các phòng thí nghiệm đăng ký đạt tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch đào tạo, tăng cường năng lực, thực hiện kiểm tra/kiểm soát năng lực/tay nghề quan trắc viên theo quy định.
- Trao đổi kinh nghiệm nghiên cứu, các công nghệ kỹ thuật mới liên quan đến quan trắc, giám sát môi trường.
b) Nguồn kinh phí:
Nguồn kinh phí thực hiện Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia gồm:
- Ngân sách nhà nước: nguồn vốn đầu tư công, nguồn vốn chi sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn chi sự nghiệp bảo vệ môi trường. Kính phí duy trì hoạt động thường xuyên của mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia phải cơ bản đáp ứng nhu cầu công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy hoạch từ nay đến năm 2050.
- Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tham gia góp vốn điều tra cơ bản tài nguyên nước theo hình thức công tư hoặc xã hội hóa khác.
3. Các chương trình, dự án ưu tiên
Danh mục các chương trình, nhiệm vụ ưu tiên thực hiện Quy hoạch ban hành kèm theo tại Phụ lục X của Quyết định này.
4. Phân công thực hiện quy hoạch
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các bộ/ngành liên quan tổ chức các chương trình quan trắc để triển khai thực hiện các nội dung Quy hoạch.
- Tổ chức thực hiện việc xây dựng các trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục theo quy hoạch, đảm bảo tính liên kết với các trạm quan trắc môi trường của địa phương.
- Xây dựng, trình ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về quan trắc, truyền nhận, xử lý, quản lý và cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường để áp dụng thống nhất trong cả nước; thống nhất cơ sở dữ liệu quan trắc; quản lý, tích hợp, cung cấp thông tin quan trắc môi trường.
- Cung cấp thông tin, dữ liệu môi trường cho các bộ, ngành, địa phương, đơn vị có nhu cầu và công khai hóa các thông tin, dữ liệu phục vụ nâng cao dân trí, giáo dục, truyền thông.
- Kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, định kỳ đánh giá, phối hợp với các cơ quan rà soát quy hoạch và báo cáo Thủ tướng Chính phủ để điều chỉnh quy hoạch khi cần thiết.
- Căn cứ vào thực tiễn hoạt động quản lý, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường tại các khu vực cần giám sát đặc biệt, các chương trình quan trắc môi trường theo chuyên đề nhằm phục vụ hiệu quả cho hoạt động quản lý môi trường.
- Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện Quy hoạch này.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành liên quan tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện các chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công, nhằm triển khai thực hiện Quy hoạch.
c) Bộ Tài chính:
Tổng hợp từ đề xuất của các bộ, cơ quan trung ương và khả năng cân đối ngân sách nhà nước, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí chi thường xuyên của ngân sách trung ương để thực hiện các nhiệm vụ của Quy hoạch.
d) Các bộ, ngành có liên quan:
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất và hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật về quan trắc, phương thức trao đổi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường áp dụng cho các trạm, điểm quan trắc do các bộ, ngành quản lý.
- Tổ chức thực hiện quan trắc môi trường thuộc quy hoạch này do các bộ, ngành quản lý và gửi thông tin, dữ liệu quan trắc môi trường về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc môi trường phục vụ mục tiêu quản lý của ngành theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và gửi thông tin, dữ liệu về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tích hợp trong hệ thống dữ liệu về quan trắc môi trường.
đ) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và triển khai mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.
- Trên cơ sở mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia, chỉ đạo xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường của địa phương đảm bảo tính liên kết với mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia.
- Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả quan trắc môi trường tại các trạm, điểm quan trắc do địa phương quản lý, vận hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế nội dung quy hoạch về quan trắc môi trường được phê duyệt tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện các nội dung của Quy hoạch.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. THỦ TƯỚNG |
DANH SÁCH ĐIỂM QUAN TRẮC CHẤT LƯỢNG KHÔNG KHÍ ĐỊNH KỲ VÀ TRẠM QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 224/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tỉnh/ | Tên điểm/ | Vị trí quan trắc | Ký hiệu vị trí/ khu vực quan trắc | Phân loại theo mục đích | Hình thức quan trắc | Lồng ghép với trạm khí tượng bề mặt | Hiện có | Trong Quy hoạch trước đây | Quy hoạch | |||||
Nền | Tác động | Xuyên biên giới | Định kỳ | Tự động | 2021 - 2030 | 2031 - 2050 | |||||||||
1 | Lai Châu | Lai Châu | Thành phố Lai Châu | K1 |
| x | x |
| x |
|
|
| x |
| |
2 | Lai Châu | Trạm Mường Tè | Huyện Mường Tè | K2 | x |
| x |
| x |
|
|
| x |
| |
3 | Lào Cai | Lào Cai | Thành phố Lào Cai | K3 |
| x | x |
| x |
|
|
| x |
| |
4 | Hà Giang | Hà Giang | Thành phố Hà Giang | K4 |
| x | x |
| x |
|
|
| x |
| |
5 | Cao Bằng | Cao Bằng | Thành phố Cao Bằng | K5 |
| x | x |
| x |
|
|
| x |
| |
6 | Điện Biên | Điện Biên | Thành phố Điện Biên | K6 |
| x | x |
| x |
|
|
| x |
| |
7 | Sơn La | Sơn La | Thành phố Sơn La | K7 |
| x |
|
| x | x | x |
|
|
| |
8 | Phú Thọ | Phú Thọ | Thành phố Việt Trì | K8 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
9 | Vĩnh Phúc | Phúc Yên | Thành phố Phúc Yên | K9 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
10 | Vĩnh Phúc | Bình Xuyên | Huyện Bình Xuyên | K10 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
11 | Vĩnh Phúc | KDC Thành phố Vĩnh Yên | Thành phố Vĩnh Yên | K11 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
12 | Vĩnh Phúc | Quốc lộ 2, khu vực đầu vào thành phố Vĩnh Yên | Thành phố Vĩnh Yên | K12 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
13 | Bắc Giang | Bắc Giang | Thành phố Bắc Giang | K13 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
14 | Lạng Sơn | Lạng Sơn | Thành phố Lạng Sơn | K14 |
| x | x |
| x |
|
| x | x |
| |
15 | Hà Nội | Trạm Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh | Quận Ba Đình | K15 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
16 | Hà Nội | Trạm Thủy văn môi trường Hà Nội | Quận Hoàn Kiếm | K16 |
| x |
|
| x | x | x |
|
|
| |
17 | Hà Nội | Trạm Quan trắc Đại học Bách Khoa | Quận Hai Bà Trưng | K17 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
18 | Hà Nội | Trạm Láng | Quận Đống Đa | K18 |
| x |
|
| x | x | x |
|
|
| |
19 | Hà Nội | Khu dân cư Trung Hòa - Nhân Chính | Quận Cầu Giấy | K19 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
20 | Hà Nội | Công viên Thanh Xuân | Phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy | K20 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
21 | Hà Nội | Khu dân cư Tây Hồ | Quận Tây Hồ | K21 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
22 | Hà Nội | KDC quận Long Biên | Quận Long Biên | K22 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
23 | Hà Nội | Đường Phùng Hưng | Quận Hà Đông | K23 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
24 | Hà Nội | Khu dân cư gần NM Bia Hà Đông | Quận Hà Đông | K24 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
25 | Hà Nội | Ba La | Quận Hà Đông | K25 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
26 | Hà Nội | Bắc Từ Liêm | Quận Bắc Từ Liêm | K26 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
27 | Hà Nội | Trạm quan trắc Văn Tiến Dũng | Quận Bắc Từ Liêm | K27 |
| x |
|
| x |
|
|
| x |
| |
28 | Hà Nội | KDC huyện Gia Lâm | Huyện Gia Lâm | K28 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
29 | Hà Nội | KDC huyện Đông Anh | Huyện Đông Anh | K29 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
30 | Hà Nội | KCN Thăng Long | Huyện Đông Anh | K30 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
31 | Hà Nội | KCN Nội Bài | Huyện Sóc Sơn | K31 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
32 | Hà Nội | KCN Quang Minh | Huyện Mê Linh | K32 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
33 | Hà Nội | KDC huyện Quốc Oai - Thạch Thất | Huyện Thạch Thất | K33 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
34 | Bắc Ninh | KCN Tiên Sơn | Huyện Tiên Du và huyện Từ Sơn | K34 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
35 | Bắc Ninh | KCN Quế Võ | Huyện Quế Võ | K35 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
36 | Bắc Ninh | KDC thành phố Bắc Ninh | Thành phố Bắc Ninh | K36 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
37 | Bắc Ninh | Gia Bình, gần cầu Bình Than | Huyện Gia Bình | K37 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
38 | Bắc Ninh | KCN Yên Phong | Huyện Yên Phong | K38 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
39 | Hưng Yên | KCN Phố Nối A | KCN Phố Nối A | K39 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
40 | Hưng Yên | Như Quỳnh | Huyện Văn Lâm | K40 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
41 | Hưng Yên | KDC Phố Nối | Huyện Yên Mỹ | K41 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
42 | Hưng Yên | Trạm Hưng Yên | Thánh phố Hưng Yên | K42 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
43 | Hải Dương | Minh Tân | Huyện Kinh Môn | K43 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
44 | Hải Dương | KDC Chí Linh | Thị xã Chí Linh | K44 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
45 | Hải Dương | KDC Cẩm Thượng | Thành phố Hải Dương | K45 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
46 | Hải Dương | KDC Quảng trường thành phố | Thành phố Hải dương | K46 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
47 | Hải Dương | Trạm Hải Dương | Thành phố Hải Dương | K47 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
48 | Hải Phòng | KCN Nomura | Huyện An Dương | K48 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
49 | Hải Phòng | KCN Nam Đình Vũ | Quận Hải An | K49 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
50 | Hải Phòng | Thị trấn Núi Đèo | Huyện Thủy Nguyên | K50 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
51 | Hải Phòng | Trạm nền đồng bằng sông Hồng | Xã Việt Hải, huyện Cát Hải (đảo Cát Bà) | K51 | x |
|
|
| x |
|
|
| x |
| |
52 | Hải Phòng | Trạm Phù Liễn | Quận Kiến An | K52 |
| x |
|
| x | x | x |
|
|
| |
53 | Quảng Ninh | KCN Cái Lân | Thành phố Hạ Long | K53 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
54 | Quảng Ninh | Khu dân cư Hà Tu | Thành phố Hạ Long | K54 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
55 | Quảng Ninh | Cao Thắng | Thành phố Hạ Long | K55 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
56 | Quảng Ninh | Hồng Hà | Thành phố Hạ Long | K56 |
| x |
|
| x |
|
| x | x |
| |
57 | Quảng Ninh | Vân Đồn | Huyện Vân Đồn | K57 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
58 | Quảng Ninh | KDC thành phố Uông Bí | Thành phố Uông Bí | K58 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
59 | Hà Nam | Trạm Phủ Lý | Thành phố Phủ Lý | K59 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
60 | Ninh Bình | Trạm Cúc Phương | Huyện Nho Quan | K60 |
| x |
|
| x | x | x |
|
|
| |
61 | Thái bình | Trạm Thái Bình | Thành phố Thái Bình | K61 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
62 | Thanh Hóa | Trạm Thanh Hóa | Thành phố Thanh Hóa | K62 |
| x |
|
| x |
|
| x | x |
| |
63 | Nghệ An | Trạm Vinh | 144 Lê Hồng Phong, phường Trường Thi, TP Vinh | K63 |
| x |
|
| x | x | x |
|
|
| |
64 | Nghệ An | Trạm Tương Dương | Huyện Tương Dương | K64 |
| x | x |
| x |
|
|
|
| x | |
65 | Hà Tĩnh | Kỳ Phương | Thị xã Kỳ Anh | K65 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
66 | Quảng Bình | Hòn La | Huyện Quảng Trạch | K66 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
67 | Quảng Bình | Ngã 4 Ba Đồn | Huyện Quảng Trạch | K67 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
68 | Quảng Bình | Ngã 4 Cao Thắng - Lý Thánh Tông | Thành phố Đồng Hới | K68 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
69 | Quảng Bình | Trạm khí Bắc Đồng Hới | Huyện Bố Trạch | K69 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x | |
70 | Thừa Thiên Huế | Bắc Khu KTTH Chân Mây - Lăng Cô | Huyện Phú Lộc | K70 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
71 | Thừa Thiên Huế | Nam Khu KTTH Chân Mây - Lăng Cô | Huyện Phú Lộc | K71 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
72 | Thừa Thiên Huế | Hương Thủy | Thị xã Hương Thủy | K72 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
73 | Thừa Thiên Huế | Chợ Đông Ba | Thành phố Huế | K73 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
74 | Thừa Thiên Huế | Đường Thạch Hãn | Thành phố Huế | K74 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
75 | Thừa Thiên Huế | Chợ Tứ Hạ | Thị xã Hương Trà | K75 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
76 | Thừa Thiên Huế | Trạm Thành phố Huế | Phường Xuân Phú, thành phố Huế | K76 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
77 | Quảng Nam | Khu dân cư gần Cảng Kỳ Hà | Huyện núi Thành | K77 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
78 | Quảng Nam | Trường Hải | Huyện núi Thành | K78 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
79 | Quảng Nam | KCN Tam Hiệp | Huyện núi Thành | K79 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
80 | Quảng Nam | KKT Chu Lai | Huyện núi Thành | K80 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
81 | Quảng Nam | KCN Điện Nam - Điện Ngọc | Huyện Điện Bàn | K81 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
82 | Quảng Nam | Chợ Tam Kỳ | Thành phố Tam Kỳ | K82 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
83 | Quảng Nam | Trạm Tam Kỳ | Đường Hùng Vương, phường An Sơn, TP Tam Kỳ | K83 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
84 | Quảng Nam | Hội An | Thành phố Hội An | K84 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
85 | Quảng Nam | Trạm Cù Lao Chàm | Đảo Cù Lao Chàm | K85 | x |
|
|
| x |
|
|
| x |
| |
86 | Đà Nẵng | Khu vực KCN Liên Chiểu và Cảng Liên Chiểu | Quận Liên Chiểu | K86 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
87 | Đà Nẵng | KCN Hòa Khánh | Quận Liên Chiểu | K87 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
88 | Đà Nẵng | Vòng xoay Tiểu La | Quận Hải Châu | K88 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
89 | Đà Nẵng | Ngã tư Vương Thừa Vũ - Ngô Quyền | Quận Sơn Trà | K89 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
90 | Đà Nẵng | Khu công nghệ cao | Huyện Hòa Vang | K90 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
91 | Đà Nẵng | Điểm chợ miếu Bông | Quận Cẩm Lệ | K91 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
92 | Đà Nẵng | Trạm khí Nguyễn Lương Bằng | Quận Liên Chiều | K92 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
93 | Đà Nẵng | Trạm khí Trưng Nữ Vương | Quận Hải Châu | K93 |
| x |
|
| x | x | x |
|
|
| |
94 | Đà Nẵng | Trạm khí Lê Duẩn | Phường Hải Châu 1, quận Hải Châu | K94 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
95 | Quảng Ngãi | KKT Dung Quất | Huyện Bình Sơn | K95 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
96 | Quảng Ngãi | KCN Quảng Phú | Thánh phố Quảng Ngãi | K96 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
97 | Quảng Ngãi | Trung tâm thành phố | Thành phố Quảng Ngãi | K97 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
98 | Quảng Ngãi | KCN VSIP Quảng Ngãi | Huyện Sơn Tịnh | K98 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
99 | Quảng Ngãi | TP Quảng Ngãi | Quang Trung - Nguyễn Nghiêm | K99 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
100 | Bình Định | Khu KTTH Nhơn Hội | Thành phố Quy Nhơn | K100 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
101 | Bình Định | Khu dân cư Nhơn Hội | Thành phố Quy Nhơn | K101 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
102 | Bình Định | KCN Phú Tài | Thành phố Quy Nhơn | K102 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
103 | Bình Định | Phường Quang Trung | Thành phố Quy Nhơn | K103 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
104 | Bình Định | Trạm khí Bình Định | Thành phố Quy Nhơn | K104 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
105 | Kon Tum | Duy Tân | Thành phố Kon Tum | K105 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x | |
106 | Gia Lai | Trạm Pleiku | Phường Trà Bá, TP. Pleiku | K106 |
| x |
|
| x | x | x |
|
|
| |
107 | Đăk Lăk | Buôn Hồ | Thị xã Buôn Hồ | K107 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x | |
108 | Đăk Nông | Khu vực tuyển quặng nhà máy Nhân Cơ | Huyện Đăk R'Lấp | K108 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
109 | Đăk Nông | Cổng chính Nhân Cơ | Huyện Đăk R'Lấp | K109 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
110 | Đăk Nông | Gia Nghĩa | Huyện Đăk Mil | K110 | x |
| x |
| x |
|
|
| x |
| |
111 | Lâm Đồng | Ngã ba mỏ tuyển | Huyện Bảo Lâm | K111 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
112 | Lâm Đồng | Cổng chính nhà máy sản xuất Alumin | Huyện Bảo Lâm | K112 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
113 | Lâm Đồng | Vườn hoa Hùng Vương | Huyện Di Linh | K113 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
114 | Lâm Đồng | Trạm khí Đà Lạt | Hai Bà Trưng - phường 2 - thành phố Đà Lạt | K114 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
115 | Khánh Hòa | Ngã 3 Hùng Vương - Nguyễn Chí Thanh | Thành phố Cam Ranh | K115 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
116 | Khánh Hòa | KKT Vân Phong | Huyện Ninh Hòa | K116 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
117 | Khánh Hòa | Trạm khí Nha Trang | Thành phố Nha Trang | K117 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
118 | Ninh Thuận | Trạm khí Phan Rang | Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm | K118 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
119 | Bà Rịa - Vũng Tàu | Bùng binh Đài Liệt Sĩ | Thành phố Vũng Tàu | K119 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
120 | Bà Rịa - Vũng Tàu | KCN Mỹ Xuân A | Thị xã Phú Mỹ | K120 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
121 | Bà Rịa - Vũng Tàu | Vòng xoay quốc lộ 56 - cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu | Thành phố Bà Rịa | K121 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
122 | Bà Rịa - Vũng Tàu | Vòng xoay Hùng Vương và Điện Biên Phủ | Thành phố Bà Rịa | K122 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
123 | Bà Rịa - Vũng Tàu | Đường vào cảng Cái Mép | Thị xã Phú Mỹ | K123 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
124 | Bà Rịa - Vũng Tàu | Trạm thành phố Vũng Tàu | Phường 8, thành phố Vũng Tàu | K124 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
125 | Bà Rịa - Vũng Tàu | Trạm Thị xã Phú Mỹ | Thị xã Phú Mỹ | K125 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x | |
126 | Bà Rịa - Vũng Tàu | Trạm thành phố Bà Rịa | Thành phố Bà Rịa | K126 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x | |
127 | Đồng Nai | Ngã ba Dầu Giây | Huyện Thống Nhất | K127 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
128 | Đồng Nai | Quảng trường Tỉnh | Thành phố Biên Hòa | K128 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
129 | Đồng Nai | Ngã ba Vũng Tàu | Thành phố Biên Hòa | K129 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
130 | Đồng Nai | Vòng xoay vào ga Biên Hòa | Thành phố Biên Hòa | K130 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
131 | Đồng Nai | Nút giao cao tốc Long Thành Dầu Giây và quốc lộ 51 | Huyện Long Thành | K131 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
132 | Đồng Nai | Sân bay Long Thành | Huyện Long Thành | K132 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x | |
133 | Đồng Nai | KCN Nhơn Trạch | Huyện Nhơn Trạch | K133 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
134 | Đồng Nai | Trạm nền vùng Đông Nam Bộ | Xã Nam Cát Tiên, huyện Tân Phú | K134 | x |
|
|
| x |
|
|
| x |
| |
135 | Bình Dương | Mỹ Phước Tân Vạn | Thành phố Dĩ An | K135 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
136 | Bình Dương | KCN Nam Tân Uyên | Thành phố Tân Uyên | K136 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
137 | Bình Dương | Khu Đô thị CN Mỹ Phước | Thị xã Bến Cát | K137 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
138 | Bình Dương | Khu đô thị CN Bàu Bàng | Huyện Bàu Bàng | K138 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
139 | Bình Dương | ĐT746 và VĐ4 | Huyện Bắc Tân Uyên | K139 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
140 | Bình Dương | Nút giao Vành đai 3 và Quốc lộ 13 | Thành phố Thuận An | K140 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
141 | Bình Dương | Trạm khí thành phố Dĩ An | Phường Bình Thắng, TP Dĩ An | K141 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x | |
142 | Bình Dương | Trạm khí Thủ Dầu Một | Thành phố Thủ Dầu Một | K142 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
143 | Bình Dương | Trạm khí Nam Tân Uyên | Thành phố Tân Uyên | K143 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x | |
144 | Bình Phước | KCN Minh Hưng | Thị xã Chơn Thành | K144 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
145 | Bình Phước | Vòng xoay TP Đồng Xoài | Thành phố Đồng Xoài | K145 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
146 | Bình Phước | Vòng xoay giao lộ Nguyễn Huệ - Nguyễn Chí Thanh | Thị xã Bình Long | K146 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
147 | Bình Phước | KCN Becamex Bình Phước | Huyện Chơn Thành | K147 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
148 | Bình Phước | Trạm khí Cửa khẩu Hoa Lư | Huyện Lộc Ninh | K148 |
| x | x |
| x |
|
|
|
| x | |
149 | Tây Ninh | KKT Cửa khẩu Mộc Bài | Huyện Bến Cầu | K149 |
| x | x | x |
|
| x |
|
|
| |
150 | Tây Ninh | KCN Trảng Bàng | Huyện Trảng Bàng | K150 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
151 | Tây Ninh | Cửa khẩu Xa Mát | Huyện Tân Biên | K151 |
| x | x | x |
|
|
|
| x |
| |
152 | Tây Ninh | Cửa khẩu Kà Tum | Huyện Tân Châu | K152 |
| x | x | x |
|
|
|
| x |
| |
153 | Tây Ninh | KCN Phước Đông | Huyện Gò Dầu | K153 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
154 | Tây Ninh | Ngã tư Nguyễn Chí Thanh và Trường Chinh | Thành phố Tây Ninh | K154 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
155 | Tây Ninh | Cửa Khẩu Mộc Bài | Cửa khẩu Mộc Bài | K155 |
| x | x |
| x |
|
|
| x |
| |
156 | Thành phố | KCN Hiệp Phước | Huyện Nhà Bè | K156 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
157 | Thành phố | Ngã tư Bình Phước | Thành phố Thủ Đức | K157 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
158 | Thành phố | Đường dẫn cao tốc TPHCM Trung Lương và quốc lộ 1A | Huyện Bình Chánh | K158 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
159 | Thành phố | Nút giao vành đai 2 và cao tốc Long Thành Dầu Giây | Thành phố Thủ Đức | K159 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
160 | Thành phố Hồ Chí Minh | Ngã tư Bốn Xã | Ngã tư Bốn Xã | K160 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
161 | Thành phố Hồ Chí Minh | Khu công nghiệp Tây Bắc Củ Chi | Quận Bình Tân | K161 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
162 | Thành phố Hồ Chí Minh | Vòng xoay Lăng Cha Cả | Huyện Củ Chi | K162 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
163 | Thành phố | Cầu Vượt trạm 2 | Thành phố Thủ Đức | K163 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
164 | Thành phố Hồ Chí Minh | Nhà Thờ Đức Bà | Quận 1 | K164 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
165 | Thành phố Hồ Chí Minh | Vòng xoay Lý Thái Tổ | Quận 10 | K165 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
166 | Thành phố Hồ Chí Minh | KCN Vĩnh Lộc | Quận Bình Tân | K166 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
167 | Thành phố Hồ Chí Minh | Đường vào Bãi rác Đa Phước | Quận Bình Chánh | K167 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
168 | Thành phố Hồ Chí Minh | KDC Phú Mỹ Hưng | Quận 7 | K168 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
169 | Thành phố | Trạm Quan trắc môi trường vùng Đông nam Bộ | Trạm quan trắc môi trường vùng Đông Nam Bộ, phường Bình Trưng Tây, TP Thủ Đức | K169 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
170 | Thành phố Hồ Chí Minh | Trạm quan trắc Lý Chính Thắng | Cơ quan Bộ TNMT tại 200 Lý Chính Thắng | K170 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
171 | Thành phố Hồ Chí Minh | Trạm Tân Phú | Quận Tân Phú | K171 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x | |
172 | Thành phố Hồ Chí Minh | Trạm khí Nhà Bè | Ấp 3, xã Long Thới, huyện Nhà Bè | K172 |
| x |
|
| x | x | x |
|
|
| |
173 | Thành phố Hồ Chí Minh | Trạm khí Bình Chánh | Huyện Bình Chánh | K173 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x | |
174 | Long An | Thị trấn Đức Hòa - Tỉnh Lộ 10 | Huyện Đức Hòa | K174 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
175 | Long An | KCN Thuận Đạo | Huyện Bến Lức | K175 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
176 | Long An | Ngã ba mũi tàu thị trấn Cần Giuộc | Huyện Cần Giuộc | K176 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
177 | Long An | Cửa Khẩu Bình Hiệp | Thị xã Kiến Tường | K177 |
| x | x | x |
|
|
|
| x |
| |
178 | Long An | Trạm khí Long An | Thành phố Tân An | K178 |
| x |
|
| x |
| x |
|
|
| |
179 | Tiền Giang | KCN Tân Hương | Huyện Châu Thành | K179 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
180 | Tiền Giang | Ngã Tư Đồng Tâm | Huyện Châu Thành | K180 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
181 | Tiền Giang | Ngã tư Hùng Vương - Nguyễn Trãi | Thành phố Mỹ Tho | K181 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
182 | Tiền Giang | Trung tâm thành phố Mỹ Tho | Thành phố Mỹ Tho | K182 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
183 | Đồng Tháp | Trạm nền Vùng đồng bằng sông Cửu Long | Vườn quốc gia Tràm Chim | K183 | x |
|
|
| x |
|
|
| x |
| |
184 | An Giang | KCN Bình Long, Bình Chánh | Huyện Châu Phú | K184 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
185 | An Giang | Khu du lịch Núi Sam, P. Núi Sam | Thành phố Châu Đốc | K185 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
186 | An Giang | Cửa khẩu Tịnh Biên | Thị xã Tịnh Biên | K186 |
| x | x | x |
|
|
|
| x |
| |
187 | An Giang | Cửa khẩu Khánh Bình | Huyện An Phú | K187 |
| x | x | x |
|
|
|
| x |
| |
188 | An Giang | KCN Bình Hòa | Huyện Châu Thành | K188 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
189 | An Giang | Ngã tư Lê Hồng Phong - Trần Hưng Đạo | Thành phố Long Xuyên | K189 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
190 | Cần Thơ | Ngã 4 CMT8 - Hùng Vương | Quận Ninh Kiều | K190 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
191 | Cần Thơ | KCN Trà Nóc, P. Trà Nóc | Quận Bình Thủy | K191 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
192 | Cần Thơ | Ngã ba Lộ Tẻ (KCN Thốt Nốt) | Quận Thốt Nốt | K192 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
193 | Cần Thơ | Trạm Quan trắc môi trường vùng Tây Nam Bộ | Huyện Phong Điền | K193 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
194 | Cần Thơ | Giao lộ quốc lộ 1A - quốc lộ 61B | Quận Cái Răng | K194 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
195 | Cần Thơ | KCN VSIP Cần Thơ | Huyện Vĩnh Thạnh | K195 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
196 | Cần Thơ | Ngã tư Nguyễn Văn Cừ và Nguyễn Văn Linh | Quận Ninh Kiều | K196 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
197 | Cần Thơ | Trung tâm Nhiệt điện Ô Môn | Quận Ô Môn | K197 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
198 | Cần Thơ | Trung tâm thành phố Cần Thơ | Quận Ninh Kiều | K198 |
| x |
|
| x | x | x |
|
|
| |
199 | Hậu Giang | Nút giao cao tốc Cần Thơ Cà Mau và quốc lộ 1A | Xã Long Thạnh, Phụng Hiệp | K199 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
200 | Hậu Giang | Giao lộ giữa Võ Nguyên Giáp với quốc lộ 61C | Xã Vị Trung, huyện Vị Thủy/phường 5 TP. Vị Thanh | K200 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
201 | Hậu Giang | Vòng xoay cầu Nguyễn Công Trứ | Phường 1, TP. Vị Thanh | K201 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
202 | Hậu Giang | Trung tâm thành phố Vị Thanh | Phường 1, phường 4, phường 5, TP. Vị Thanh | K202 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x | |
203 | Kiên Giang | Cảng Cá Tắc Cậu, Rạch Sỏi | Huyện Châu Thành | K203 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
204 | Kiên Giang | Ngã ba đi Hà Tiên, Trần Phú - Mạc Cửu | Thành phố Rạch Giá | K204 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
205 | Kiên Giang | Khu vực gần nhà máy Xi măng Vicem Hà Tiên | Thị trấn Kiên Lương | K205 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
206 | Kiên Giang | Trung tâm TX. Hà Tiên (Mạc Cửu - Mạc Thiên Tích - Phương Thành) | Thành phố Hà Tiên | K206 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
207 | Kiên Giang | Vòng xoay Nguyễn Trung Trực và Phan Thị Ràng | Thành phố Rạch Giá | K207 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
208 | Kiên Giang | Cửa Khẩu Hà Tiên | Thành phố Hà Tiên | K208 |
| x | x | x |
|
|
|
| x |
| |
209 | Kiên Giang | Trạm Phú Quốc | Thành phố Phú Quốc | K209 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x | |
210 | Kiên Giang | Trung tâm thành phố Rạch Giá | Thành phố Rạch Giá | K210 |
| x |
|
| x |
|
|
| x |
| |
211 | Cà Mau | Bến xe Cà Mau, phường 6 | Thành phố Cà Mau | K211 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
212 | Cà Mau | Ngã 4 đường Nguyễn Trãi - Ngô Quyền | Thành phố Cà Mau | K212 |
| x |
| x |
|
| x |
|
|
| |
213 | Cà Mau | Vòng xoay quảng lộ phụng hiệp và đường 961 | Thành phố Cà Mau | K213 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
214 | Cà Mau | Trung tâm thành phố Cà Mau | Thành phố Cà Mau | K214 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
215 | Cà Mau | KCN Khánh An + Cụm Khí điện đạm Cà Mau | Huyện U Minh | K215 |
| x |
| x |
|
|
|
| x |
| |
216 | Cà Mau | Trạm khí U Minh | Huyện U Minh | K216 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x | |
| Tổng số |
| 6 | 210 | 18 | 148 | 68 | 10 | 103 | 3 | 98 | 15 | |||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DANH SÁCH CÁC ĐIỂM QUAN TRẮC NƯỚC MẶT ĐỊNH KỲ VÀ CÁC TRẠM QUAN TRẮC TỰ ĐỘNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT PHÂN CHIA THEO LƯU VỰC SÔNG QUY HOẠCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 224/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tỉnh/ thành phố | Tên điểm/ | Vị trí quan trắc | Ký hiệu vị trí/ khu vực quan trắc | Phân loại theo mục đích | Hình thức quan trắc | Lồng ghép với trạm thủy văn | Hiện có | Trong quy hoạch trước đây | Quy hoạch | |||||
Nền | Tác động | Xuyên biên giới | Quan trắc hồ trên sông | Định kỳ | Tự động | 2021 - 2030 | 2031 - 2050 | ||||||||
1 | Điện Biên | Trạm Mường Lay | Thị Xã Mường Lay | NM1 |
| x |
|
|
| x |
|
| x |
| x |
2 | Lai Châu | Trạm Mường Tè | Huyện Mường Tè | NM2 |
| x | x |
|
| x |
|
| x | x |
|
3 | Tuyên Quang | Trạm Yên Sơn | Huyện Yên Sơn | NM3 |
| x |
|
|
| x |
|
| x |
| x |
4 | Hà Nam | Cầu Yên Lệnh | Huyện Duy Tiên | NM4 |
| x |
|
| x |
|
| x |
|
|
|
5 | Hà Nam | Mộc Bắc | Mộc Bắc | NM5 |
| x |
|
| x |
|
| x |
|
|
|
6 | Hà Nam | Cầu Hưng Hà, Lý Nhân | Huyện Lý Nhân | NM6 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x |
|
7 | Thái Bình | Trạm Thái Bình (đầu nguồn sông Trà Lý) | Huyện Đông Hưng | NM7 |
| x |
|
|
| x |
|
|
|
| x |
8 | Hải Dương | Phả Lại | Thị xã Chí Linh | NM8 |
| x |
|
| x |
|
| x |
|
|
|
9 | Hải Dương | Phường Hưng Đạo | Thị xã Chí Linh | NM9 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x |
|
10 | Hải Dương | Trạm Tứ Kỳ | Huyện Tứ Kỳ | NM10 |
| x |
|
|
| x |
|
| x |
| x |
11 | Hải Dương | Cẩm Văn | Huyện Cẩm Giàng | NM11 |
| x |
|
| x |
|
| x |
|
|
|
12 | Hải Dương | Cầu Phú Lương | Thành phố Hải Dương | NM12 |
| x |
|
| x |
|
| x |
|
|
|
13 | Hải Dương | Hợp Đức | Huyện Thanh Hà | NM13 |
| x |
|
| x |
|
| x |
|
|
|
14 | Hải Dương | Cầu Thái Bình | Huyện Thanh Hà | NM14 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x |
|
15 | Hải Phòng | Khu vực thượng lưu Cống Trung Trang | Huyện An Lão | NM15 |
| x |
|
|
| x |
|
|
|
| x |
16 | Hòa Bình | Cầu Hòa Bình | Thành phố Hòa Bình | NM16 |
| x |
|
| x |
|
| x |
|
|
|
17 | Hòa Bình | NM thủy điện Hòa Bình | NM thủy điện Hòa Bình | NM17 |
| x |
| x | x |
|
| x |
|
|
|
18 | Hòa Bình | Trạm Kỳ Sơn | Huyện Kỳ Sơn | NM18 |
| x |
|
|
| x |
|
| x |
| x |
19 | Lào Cai | Bảo Hà | Huyện Bảo Hà | NM19 |
| x |
|
| x |
|
| x |
|
|
|
20 | Lào Cai | Cầu Phố Lu | Cầu Phố Lu | NM20 |
| x |
|
| x |
|
| x |
|
|
|
21 | Lào Cai | Cửa khẩu Bản Vược | Cửa khẩu Bản Vược | NM21 |
| x | x |
| x |
|
| x |
|
|
|
22 | Lào Cai | Lũng Pô | Huyện Bát Xát | NM22 |
| x | x |
| x |
|
| x |
|
|
|
23 | Lào Cai | Nậm Thi | Thành phố Lào Cai | NM23 |
| x | x |
| x |
|
| x |
|
|
|
24 | Lào Cai | Trạm Bát Xát | Huyện Bát Xát | NM24 | x |
| x |
|
| x |
|
| x | x |
|
25 | Nam Định | Lộc Hạ | Thành phố Nam Định | NM25 |
| x |
|
| x |
|
|
|
| x |
|
26 | Nam Định | Ngã ba sông Hồng và Ninh Cơ | Huyện Xuân Trường |