Logo trang chủ
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu109-CT
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanChủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành01/04/1987
Người kýVõ Văn Kiệt
Ngày hiệu lực 01/04/1987
Tình trạng Đã hủy
Thêm ghi chú
Trang chủ » Văn bản » Tài nguyên - Môi trường

Quyết định 109-CT năm 1987 sử dụng kim loại phế liệu do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Value copied successfully!
Số hiệu109-CT
Loại văn bảnQuyết định
Cơ quanChủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Ngày ban hành01/04/1987
Người kýVõ Văn Kiệt
Ngày hiệu lực 01/04/1987
Tình trạng Đã hủy
  • Mục lục

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 109-CT

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 1987

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬ DỤNG KIM LOẠI PHẾ LIỆU

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Vì lợi ích chung của nền kinh tế quốc dân;
Để bảo đảm nhu cầu nguyên liệu của ngành luyện kim trong nước;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước và Bộ trưởng Bộ cơ khí và luyện kim;
Căn cứ Nghị quyết của thường vụ Hội đồng Bộ trưởng trong phiên họp ngày 17 tháng 3 năm 1987;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tất cả các nguồn kim loại phế liệu (bao gồm kim loại đen và kim loại màu) ở tất cả các ngành, các địa phương, các đơn vị quốc phòng phải được tập trung triệt để, nhằm cung cấp nguyên liệu cho ngành luyện kim. Các xí nghiệp các cơ sở kinh tế thuộc các ngành, các địa phương, các đơn vị quốc phòng phải tổ chức thu gom kim loại phế liệu để bán cho các xí nghiệp luyện kim hoặc các nhà máy cơ khí có lò luyện kim trong cả nước.

Điều 2. Nghiêm cấm các ngành, các địa phương (kể cả các đơn vị quốc phòng) xuất khẩu kim loại phế liệu, kể cả số kim loại phế liệu đã được cấp giấy phép xuất khẩu trước đây (trừ kế hoạch xuất - nhập khẩu tập trung đã được thể hiện trong cân đối chung năm 1987 của Uỷ ban kế hoạch Nhà nước).

Điều 3. Xử phạt nghiêm minh mọi hành vi tháo dỡ, lấy cắp kim loại từ thiết bị, công cụ, khí tài chưa có quyết định thanh lý làm phế liệu để bán.

Điều 4. Các xí nghiệp luyện kim hoặc nhà máy cơ khí có lò luyện kim được phép trực tiếp hoặc thông qua các Công ty cung ứng vật tư do mình lựa chọn giao dịch, trao đổi, mua bán kim loại phế liệu với tất cả các xí nghiệp và các cơ sở có thu hồi kim loại phế liệu hoặc sử dụng kim loại phế liệu vào mục đích luyện kim theo hợp đồng mua bán hoặc trao đổi hàng hoá trên nguyên tắc bảo đảm kinh doanh cùng có lợi.

Các xí nghiệp luyện kim và các nhà máy sử dụng kim loại phế liệu để luyện kim được phép sử dụng một phần sản phẩm (kim loại chính phẩm) để đối lưu hoặc bán theo giá thoả thuận trong dịch vụ thu mua kim loại phế liệu. Phần sản phẩm này không được vượt quá số lượng và giá trị tái chế của phế liệu.

Điều 5. Tất cả các ngành, các địa phương tạo mọi điều kiện thuận lợi để thúc đẩy hoạt động thu gom, mua bán, trao đổi, vận chuyển kim loại phế liệu cho các xí nghịêp luyện kim, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển của ngành luyện kim trong cả nước.

Điều 6. Bộ trưởng Bộ Cơ khí và luyện kim có trách nhiệm tham khảo ý kiến của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Bộ Tài chính để quy định và hướng dẫn cụ thể các cơ sở luyện kim trong cả nước về kế hoạch thu mua, giá cả thu mua, vấn đề vận tải; tỷ lệ sản phẩm được đối lưu hoặc bán theo giá thoả thuận để tận dụng được mọi nguồn kim loại phế liệu trong cả nước, phát huy được công xuất của các cơ sở luyện kim trong cả nước.

Điều 7. Giao trách nhiệm cho Bộ trưởng Bộ Cơ khí và luyện kim, Bộ trưởng Bộ Ngoại thương giải quyết những vấn đề tồn tại đối với số kim loại phế liệu đã được cấp giấy phép, đã lỡ ký hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài. Công việc này phải giải quyết xong trước ngày 30 tháng 4 năm 1987.

Điều 8. Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, Bộ trưởng các bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Mọi quyết định, chỉ thị trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Từ khóa:109-CTQuyết định 109-CTQuyết định số 109-CTQuyết định 109-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởngQuyết định số 109-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởngQuyết định 109 CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng

Nội dung đang được cập nhật.
Văn bản gốc đang được cập nhật.

Được hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

    Bị hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

      Được bổ sung () Xem thêmẨn bớt

        Đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

          Bị đình chỉ () Xem thêmẨn bớt

            Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

              Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                Bị bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                  Được sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                    Được đính chính () Xem thêmẨn bớt

                      Bị thay thế () Xem thêmẨn bớt

                        Được điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                          Được dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                            Văn bản hiện tại

                            Số hiệu109-CT
                            Loại văn bảnQuyết định
                            Cơ quanChủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
                            Ngày ban hành01/04/1987
                            Người kýVõ Văn Kiệt
                            Ngày hiệu lực 01/04/1987
                            Tình trạng Đã hủy

                            Hướng dẫn () Xem thêmẨn bớt

                              Hủy bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                Bổ sung () Xem thêmẨn bớt

                                  Đình chỉ 1 phần () Xem thêmẨn bớt

                                    Quy định hết hiệu lực () Xem thêmẨn bớt

                                      Bãi bỏ () Xem thêmẨn bớt

                                        Sửa đổi () Xem thêmẨn bớt

                                          Đính chính () Xem thêmẨn bớt

                                            Thay thế () Xem thêmẨn bớt

                                              Điều chỉnh () Xem thêmẨn bớt

                                                Dẫn chiếu () Xem thêmẨn bớt

                                                  Văn bản gốc đang được cập nhật

                                                  Văn bản Tiếng Việt đang được cập nhật

                                                  Tin liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Bản án liên quan

                                                  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
                                                  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
                                                  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

                                                  Mục lục

                                                    CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

                                                    Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

                                                    ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

                                                    Sơ đồ WebSite

                                                    Hướng dẫn

                                                    Xem văn bản Sửa đổi

                                                    Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

                                                    Xem văn bản Sửa đổi