ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/KH-UBND | Bạc Liêu, ngày 14 tháng 8 năm 2024 |
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/CP ngày 08 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 29-NQ/CP);
Thực hiện Kế hoạch số 136-KH/TU ngày 04 tháng 6 năm 2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17 tháng 8 năm 2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 136-KH/TU);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu với các nội dung sau:
1.1. Mục đích:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, đội ngũ cán bộ, đảng viên và nhân dân về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong tổ chức thực hiện.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, định hướng và giải pháp trong việc thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (sau đây viết tắt là Kết luận số 61-KL/TW) phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, cần ưu tiên thực hiện Kế hoạch; xây dựng các nội dung công việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, kịp thời và thống nhất trong toàn tỉnh.
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và vai trò, tầm quan trọng của rừng, từ đó thay đổi hành vi, thói quen trong sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng trong đời sống nhân dân, tạo động lực cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và đất quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp.
- Khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thời gian qua, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong đó có lĩnh vực lâm nghiệp; đồng thời, góp phần tạo việc làm, giảm nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững.
1.2. Yêu cầu:
- Triển khai quán triệt và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ; Kế hoạch số 136-KH/TU ngày 04/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Tăng cường và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; tạo sự chuyển biến tích cực trong lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chính trị về lâm nghiệp.
- Các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, đảng viên, cán bộ công chức có nhận thức, ý thức, trách nhiệm và quan tâm, quyết liệt lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo hướng vừa bảo tồn đa dạng sinh học vừa kết hợp du lịch sinh thái, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, nâng cao sinh kế cho người làm nghề rừng. Tập trung bảo vệ diện tích rừng hiện có; đẩy mạnh thực hiện trồng rừng trên đất trống bãi bồi ven biển, các khu vực bị sạt lở, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và đất quy hoạch cho lâm nghiệp. Đa dạng hóa các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp theo hướng sản xuất xanh, bền vững, tuần hoàn, tạo thu nhập cho người làm nghề rừng
- Xây dựng lực lượng Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng đủ mạnh để thực thi hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Tuyên truyền, vận động, nâng cao ý thức của các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia bảo vệ, phát triển rừng, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả.
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương, định hướng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và chỉ đạo của tỉnh về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và lâm nghiệp; tổ chức quán triệt, phổ biến, nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ của Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư, Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư, Nghị quyết số 29-NQ/CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ và Kế hoạch số 136-KH/TU ngày 04/6/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền, vận động, giáo dục, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các chủ rừng, doanh nghiệp, cán bộ, đảng viên, các tầng lớp Nhân dân đối với công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và lâm nghiệp; tập trung tuyên truyền, vận động làm thay đổi nhận thức, tư duy, hành vi, thói quen trong tiêu dùng, sản xuất, sinh hoạt, góp phần quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Xác định rừng là tài nguyên, nguồn lực to lớn, tư liệu sản xuất quan trọng, có khả năng tái tạo, là yếu tố quan trọng của môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, an ninh - quốc phòng; là không gian sinh tồn, lưu giữ các giá trị văn hóa, lịch sử gắn với đời sống, sinh hoạt của các cộng đồng dân cư, nhất là đồng bào các dân tộc thiểu số; bảo vệ, phát triển rừng vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Các cơ quan truyền thông tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về lâm nghiệp; xây dựng, mở chuyên mục, chuyên trang, phối hợp tổ chức sản xuất các tin, bài, phóng sự về lĩnh vực lâm nghiệp; đăng tin, bài biểu dương người tốt, việc tốt trong bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.
- Lồng ghép các nội dung tuyên truyền về bảo vệ rừng vào giờ học cho trẻ em, học sinh các cấp và giáo dục thường xuyên như: Vai trò, tác dụng của rừng trong nền kinh tế và môi trường sống của con người; các quy định của nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng; tác hại của việc khai thác, chặt phá rừng trái pháp luật.
- Tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững; trong đó, phát huy vai trò, nhân lực có sẵn tại địa phương như trưởng ấp, các tổ chức đoàn thể...
2. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về lâm nghiệp:
- Rà soát, hệ thống hóa chủ trương của Đảng về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng bền vững bảo đảm yêu cầu quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát huy tiềm năng, lợi thế của rừng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh trong giai đoạn hiện nay. Triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng bền vững; phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và đất quy hoạch cho lâm nghiệp.
- Rà soát, đề xuất cấp thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý bảo vệ và phát triển rừng, khắc phục sự chồng chéo, bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả, khả thi. Gắn mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng với hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập, bảo đảm đời sống, việc làm, an sinh xã hội cho người dân địa phương, nhất là cho người dân làm nghề rừng. Đẩy mạnh xã hội hóa, có cơ chế, khuyến khích, tạo thuận lợi cho người dân và các thành phần kinh tế cùng tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách của tỉnh để quản lý hiệu quả diện tích rừng và đất rừng trên địa bàn tỉnh được xác lập theo Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1598/QĐ-TTg ngày 08/12/2023; khuyến khích, thu hút hiệu quả sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, các nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; đẩy nhanh phát triển các loại dịch vụ môi trường rừng, đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát huy được tiềm năng, lợi thế của rừng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, triển khai các chương trình, đề án, giải pháp phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị, phù hợp với xu hướng tiêu dùng xanh trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng. Đẩy mạnh và mở rộng đối tượng được giao rừng, cho thuê rừng, bảo đảm toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến từng chủ rừng cụ thể và gắn với trách nhiệm quản lý, bảo vệ, sử dụng, phát triển rừng bền vững; có cơ chế phù hợp, khả thi trong việc giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý gắn với các giá trị lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng.
- Tiếp tục thực hiện chính sách thúc đẩy phát triển và triển khai có hiệu quả các loại dịch vụ môi trường rừng, nhất là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng.
- Bố trí ngân sách phù hợp, trong đó ưu tiên, đảm bảo đủ kinh phí cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, Kế hoạch thực hiện Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2022-2030, trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch số 170/KH-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 20/12/2022). Tiếp tục hoàn thiện hệ thống hạ tầng về lâm nghiệp và có chính sách tín dụng, hỗ trợ dạy nghề, tạo sinh kê, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người trồng rừng, người bảo vệ rừng; chính sách khoanh nuôi, bảo vệ, phát triển rừng phải gắn với ổn định, nâng cao đời sống cho người dân ở khu vực có rừng; nghiên cứu, đề xuất, thực hiện định mức khoán bảo vệ rừng phù hợp với thực tế trên địa bàn tỉnh và định mức đã được Trung ương ban hành.
- Triển khai các chương trình hỗ trợ dạy nghề, tạo sinh kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người trong rừng, người bảo vệ rừng.
3. Phát triển kinh tế lâm nghiệp:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số 809/QĐ-TTg ngày 12/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ); Kế hoạch số 156/KH-UBND ngày 15/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 12/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về trồng cây xanh trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025 thực hiện “Đề án trồng một tỷ cây xanh” của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 419/QĐ-UBND ngày 21/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt phương án quản lý bền vững rừng đặc dụng, phòng hộ ven biển tỉnh Bạc Liêu, giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 401/QĐ-UBND ngày 13/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ ven biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tổ chức triển khai và thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng, nhằm phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên cơ sở bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, các giá trị văn hóa truyền thống; nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững các dịch vụ hệ sinh thái, nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao đời sống tinh thần cho người dân, nhất là đồng bào dân tộc và người làm nghề rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng, triển khai thực hiện đề án hấp thụ, lưu giữ các bon của rừng; thu phí dịch vụ môi trường rừng, giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.
- Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia:
- Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quan điểm, nội dung Quy hoạch tỉnh Bạc Liêu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; bảo đảm quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch sử; bảo vệ môi trường, yêu cầu phòng hộ chống sạt lở, chắn sóng, lấn biển, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người dân.
- Tập trung điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến, xây dựng cơ sở dữ liệu rừng, đánh giá tổng thể tài nguyên rừng, thống nhất, đồng bộ với thông tin, dữ liệu công tác kiểm kê, thống kê đất đai hằng năm. Triển khai đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với mục tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định dân cư, nhất là khu vực biên giới, góp phần xây dựng khu vực phòng thủ, thế trận quốc phòng toàn dân, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, giữ vững an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phục hồi và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; xây dựng và triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch bảo tồn, khôi phục giá trị đa dạng sinh học, tăng độ che phủ rừng, chống suy thoái rừng, mất rừng.
- Rà soát chặt chẽ việc giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, kiên quyết đình chỉ, thu hồi đất đối với dự án có sai phạm hoặc có nguy cơ gây thiệt hại lớn về rừng, môi trường sinh thái, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân, các hành vi vi phạm pháp luật đối với hoạt động mua bán, chuyển nhượng rừng và đất lâm nghiệp trái phép.
- Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đất lâm nghiệp theo đúng quy định của pháp luật đất đai, đảm bảo tất cả diện tích rừng và đất được quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến những chủ rừng thực sự; đồng thời nâng cao hiệu quả trong quản lý rừng, phát triển rừng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh, củng cố công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp, đảm bảo chặt chẽ và thống nhất, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả ngày càng cao; kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp theo quy định pháp luật.
- Khai thác, sử dụng hiệu quả hệ thống dữ liệu quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh đã được xây dựng, phục vụ yêu cầu quản lý đất đai, theo dõi diễn biến rừng và các mục đích hữu ích khác.
5. Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp:
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về lâm nghiệp, nhất là lực lượng được giao nhiệm vụ trực tiếp bảo vệ rừng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng của các cấp, các ngành trong tỉnh. Kiện toàn, củng cố tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của các ngành, các cấp từ tỉnh tới cơ sở về lâm nghiệp; xây dựng đội ngũ cán bộ Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng đủ mạnh để thực thi hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Quy định cụ thể việc phân cấp, phân quyền, cắt giảm thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan và cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, chủ rừng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm đối với các vụ phá rừng, cháy rừng, khai thác lâm sản trái phép phức tạp, nghiêm trọng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình quản lý hoặc để cho các tổ chức, cá nhân cấp dưới, người thân vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng giai đoạn 2022 - 2030, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng theo hướng chuyên nghiệp.
- Xây dựng chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ, công chức ngành lâm nghiệp, đặc biệt là đội ngũ làm công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và phòng, chống tội phạm liên quan đến rừng.
- Chú trọng thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ ngành lâm nghiệp và các lực lượng phối hợp bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh.
- Bổ sung, kiện toàn, bảo đảm đủ biên chế và các điều kiện cần thiết cho hoạt động của Kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng; nghiên cứu, xây dựng chính sách đặc thù để thu hút cán bộ làm công tác lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác Quản lý chất lượng giống cây lâm nghiệp theo chuỗi hành trình giống, đặc biệt nguồn giống tự sản xuất trong nhân dân phục vụ trồng rừng trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ về chọn tạo giống cây lâm nghiệp, nhất là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học (lai tạo giống bằng giâm hom, nuôi cấy mô) để tạo ra giống tốt, phù hợp với điều kiện của từng địa phương trong tỉnh.
- Xây dựng hệ thống vườn ươm, vườn giâm hom, các khu rừng giống đảm bảo cung cấp giống đầy đủ cho công tác trồng rừng.
- Nghiên cứu trồng thử nghiệm một số loài cây bản địa có năng suất cao, cây đa tác dụng để vừa có tác dụng phòng hộ, vừa tạo ra nguồn thu nhập cho nông dân. Tuyển chọn các loài cây thích hợp trong các mô hình tôm - rừng; rừng - tôm.
- Xây dựng chương trình phổ cập kỹ thuật lâm sinh (kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng, làm giàu rừng,...) cho những người trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất lâm nghiệp.
- Tăng cường tập huấn kỹ thuật trồng rừng, nuôi trồng thủy sản kết hợp, xây dựng mô hình trình diễn lâm - ngư kết hợp, tôm - rừng; phòng trừ sâu bệnh hại rừng, dịch hại tôm, của, cá,... cho nông dân, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng.
- Thường xuyên tập huấn phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin (GIS, Mapinfo, Envi, MapSource...) cho cán bộ Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đổi mới cơ chế, hình thức và phương pháp khuyến lâm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ vào sản xuất, phát triển công tác khuyến lâm.
- Tận dụng khả năng tái sinh tự nhiên để tiến hành khoanh nuôi phục hồi rừng (đặc biệt là đối tượng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng) nhằm tiết kiệm đầu tư và phát huy nhanh tác dụng phòng hộ của rừng.
7. Bố trí, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển ngành lâm nghiệp:
- Đa dạng nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho ngành lâm nghiệp theo các cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát việc sử dụng nguồn vốn thực hiện Kế hoạch này.
- Tăng cường vận động, tạo cơ chế huy động các nguồn đầu tư, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào lĩnh vực lâm nghiệp, bảo vệ và phát triển rừng; phát triển cây xanh.
- Tiếp tục nghiên cứu mở rộng các nguồn thu cho ngành lâm nghiệp; khai thác các tiềm năng dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ mới, du lịch sinh thái, du lịch điện gió, dịch vụ hấp thụ các bon,....
8. Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế:
- Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế, đẩy mạnh việc thu hút nguồn vốn đầu tư ODA, thu hút FDI và các nguồn vốn hợp pháp khác; các chương trình, kế hoạch tăng cường và mở rộng hợp tác với các nước trong khu vực và trên thế giới, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để tranh thủ, thu hút nguồn vốn phục vụ cho các mục tiêu quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững, nhất là các dự án trồng rừng ở bãi bồi ven biển.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương và các tổ chức quốc tế đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, trách nhiệm các thỏa thuận đa phương, các cam kết quốc tế liên quan đến lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động mở rộng hợp tác quốc tế, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; chủ động thích ứng với những rào cản kỹ thuật, quy định pháp lý của các thị trường nhập khẩu.
(Nhiệm vụ cụ thể theo Phụ lục đính kèm)
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
- Tiếp tục triển khai thực hiện một số chương trình, đề án, phương án, kế hoạch đã được phê duyệt theo đúng quy định.
- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch; là đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
- Định kỳ đánh giá hằng năm, sơ kết 5 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức rà soát, đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về đất đai, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này.
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất rừng sang mục đích khác theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tổng hợp nhu cầu, cân đối, bố trí vốn đầu tư theo các chương trình, đề án, phương án, kế hoạch để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nội dung của Kế hoạch này theo khả năng bố trí, cân đối nguồn vốn của tỉnh.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách, cơ chế thu hút đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư vào ngành lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
4. Sở Tài chính:
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn để triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn liên quan và theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
5. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các chính sách, giải pháp về phát triển công nghiệp chế biến, thương mại lâm sản, thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại, giải quyết rào cản thương mại cho sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ, động vật hoang dã (cá sấu); tăng cường vai trò nòng cốt của các doanh nghiệp trong việc hình thành và thực hiện mô hình liên kết chuỗi giá trị sản phẩm trong sản xuất; nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững khu vực lâm nghiệp, tạo công việc làm nâng cao thu nhập cho người dân.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến và quán triệt các nội dung Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; đồng thời, đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp về các giá trị kinh tế - xã hội, môi trường, bảo vệ quốc phòng, an ninh của rừng; vai trò, tầm quan trọng của rừng đối với bảo tồn đa dạng sinh học, giá trị cung ứng dịch vụ môi trường rừng, tăng trưởng xanh và sự phát triển bền vững của tỉnh.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Nghiên cứu, xây dựng kết nối các khu, điểm du lịch trong tỉnh gắn với du lịch sinh thái Vườn Chim và tham quan các công trình điện gió ở tuyến ven biển. Đồng thời, đẩy mạnh các mô hình liên kết, hợp tác giữa người dân và doanh nghiệp tham gia phát triển mô hình du lịch sinh thái ven biển.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện xây dựng, đăng tải các phóng sự về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, các nội dung liên quan đến thực hiện Chương trình phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2024 - 2030 và Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh trên địa bàn tỉnh; đưa tin điển hình người tốt, việc tốt thực hiện công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
9. Các Sở, Ngành tỉnh liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách huy động nguồn lực của địa phương và vốn ngoài ngân sách phù hợp điều kiện của địa phương để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch này; thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác có cùng nội dung, nhiệm vụ với Kế hoạch này.
- Chỉ đạo tổ chức, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Đề nghị Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung thì các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 136-KH/TU NGÀY 04 THÁNG 6 NĂM 2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY 17 THÁNG 8 NĂM 2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Kèm theo Kế hoạch số 126/KH-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Kết quả (dự kiến) | Thời gian thực hiện, hoàn thành |
1.1 | Triển khai thực hiện Chiến lược, xây dựng Kế hoạch thực hiện Kết luận số 61-KL/TW trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Năm 2024 |
1.2 | Tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết số 29-NQ/CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ, Kế hoạch số 136-KH/TU ngày 04/6/2024 của Tỉnh ủy Bạc Liêu, Kế hoạch thực hiện Kết luận số 61-KL/TW; tăng cường giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Các đợt tuyên truyền được triển khai | Hàng năm |
1.3 | Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Số lượng tài liệu, tin bài, phóng sự | Hàng năm |
1.4 | Lồng ghép các nội dung tuyên truyền bảo vệ rừng vào giờ học cho trẻ em, học sinh các cấp và giáo dục thường xuyên | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện, thị xã, thành phố. | Tài liệu, chương trình được duyệt | Hàng năm |
1.5 | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật về lâm nghiệp, tăng cường sự giám sát của người dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện, thị xã, thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Các đợt tuyên truyền được triển khai | Hàng năm |
2.1 | Rà soát, hệ thống hóa chủ trương của Đảng, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Xác định cụ thể nội dung, lộ trình, trách nhiệm của cơ quan chủ trì xây dựng, thể chế hóa các chủ trương của Đảng về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững | Thường xuyên |
2.2 | Rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lý bảo vệ và phát triển rừng, khắc phục sự chồng chéo, bảo đảm tính đồng bộ, hiệu quả, khả thi; thực hiện các chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Nội dung quy phạm được ban hành | 2024 - 2025 |
2.3 | Hoàn thiện cơ chế, chính sách cụ thể, khả thi để quản lý hiệu quả rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên; thu hút sự tham gia của người dân, các nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Chính sách được ban hành | Hàng năm |
2.4 | Tiếp tục hoàn thiện chính sách thúc đẩy phát triển các loại dịch vụ môi trường rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Các dịch vụ được triển khai mới | Hàng năm |
2.5 | Hoàn thiện chính sách và triển khai các chương trình hỗ trợ dạy nghề, tạo sinh kế, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao thu nhập cho người trồng rừng, người bảo vệ rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Chính sách và chương trình được ban hành | Hàng năm |
3.1 | Tiếp tục triển khai chiến lược, các chương trình, đề án trọng điểm của ngành lâm nghiệp được cấp thẩm quyền duyệt. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cụ thể của các chương trình, đề án | Hàng năm |
3.2 | Phê duyệt và tổ chức thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Đề án được duyệt | 2024 |
3.3 | Đẩy mạnh triển khai dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các-bon của rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Chính sách được ban hành | 2024-2025 |
3.4 | Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ, phát triển rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Các chỉ tiêu cụ thể của các chương trình được hoàn thành | Hàng năm |
3.5 | Chủ động tháo gỡ kịp thời các khó khăn cho doanh nghiệp về thủ tục hành chính, về giao đất, giao rừng; quy hoạch, làm tốt công tác quản lý nhà nước. | UBND các huyện, thành phố có rừng | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT. | Các thủ tục được công bố, đảm bảo khả thi | Hàng năm |
3.6 | Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả quản lý rừng bền vững gắn với cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Phương án được duyệt và triển khai | Hàng năm |
3.7 | Đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng từng bước được cải thiện cho kế hoạch trồng rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Cung cấp đủ giống có chất lượng cho trồng rừng | Hàng năm |
3.8 | Triển khai thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ ven biển | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Kết quả triển khai thực hiện | Hàng năm |
3.9 | Triển khai thực hiện Đề án trồng một tỷ cây xanh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Kế hoạch thực hiện hàng năm và báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm |
3.10 | Kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Kế hoạch thực hiện hàng năm và báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm |
4.1 | Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm |
4.2 | Phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án kiểm kê rừng tỉnh Bạc Liêu | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố. | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Ket quả kiểm kê rừng được duyệt, công bố. | 2025 |
4.3 | Tổ chức thực hiện công tác giao khoán đất rừng phòng hộ ven biển cho các tổ chức, cá nhân nhận khoán. | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố có rừng. | Phòng Nông nghiệp & PTNT các huyện, phòng Kinh tế thành phố Bạc Liêu | Đến cuối năm 2024 sẽ hoàn thành công tác giao khoán. | 2024 |
4.4 | Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với mục tiêu quốc phòng, an ninh, bảo đảm ổn định dân cư, nhất là khu vực biên giới. | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh | Chương trình, đề án, kế hoạch được phê duyệt, triển khai. | Hàng năm |
4.5 | Rà soát phân định ranh giới rừng, cắm mốc, bảng trên thực địa và triển khai thực hiện. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài Nguyên và Môi trường | Hoàn thành cắm mốc giới rừng trên thực tế. | 2024 |
4.6 | Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên. | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Tài Nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Diện tích rừng tự nhiên chuyển mục đích giảm. | Hàng năm |
4.7 | Tích hợp diện tích rừng và đất lâm nghiệp, cơ cấu 3 loại rừng, các hoạt động về quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng, phát triển sản xuất lâm nghiệp của Quy hoạch lâm nghiệp Quốc gia vào quy hoạch tỉnh. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Quy hoạch tỉnh được duyệt, trong đó có nội dung quy hoạch lâm nghiệp. | 2024 |
Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp | |||||
5.1 | Sắp xếp tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về lâm nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ. | Tổ chức bộ máy được sắp xếp, hoạt động. | Hàng năm |
5.2 | Phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Các quy định, các quyết định phân cấp, phân quyền được ban hành. | Hàng năm |
5.3 | Bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động của kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách; chính sách đặc thù để thu hút cán bộ làm công tác lâm nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ. | Cơ chế, chính sách được ban hành. | Hàng năm |
5.4 | Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 20/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng giai đoạn 2022-2030, trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính | Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng cho lực lượng Kiểm lâm | Hàng năm |
5.5 | Tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng theo hướng chuyên nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Công an tỉnh, Sở Nội vụ. | Lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng được duy trì hoạt động. | Hàng năm. |
5.6 | Xây dựng chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ, công chức ngành lâm nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ. | Chương trình, đề án được duyệt và thực hiện. | Hàng năm. |
6.1 | Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ, khoa học công nghệ, công nghệ thông tin trong lĩnh vực Lâm nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ | Viện Khoa học; Trường Đại học (lĩnh vực Lâm nghiệp); Các Tổ chức; các cơ quan, đơn vị liên quan | Các đề tài dự án được phê duyệt và ứng dụng vào thực tế | Hàng năm |
6.2 | Nghiên cứu, ứng dụng, xác định tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao vào thực tế quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm tăng giá trị của rừng, nâng cao giá trị sản phẩm và tăng thu nhập cho người làm nghề rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Giáo dục, Khoa học và Công nghệ | Viện Khoa học; Trường Đại học (lĩnh vực Lâm nghiệp); Các Tổ chức; các cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan | Các sáng kiến kỹ thuật về lâm nghiệp dược ứng dụng | Hàng năm |
6.3 | Xây dựng chương trình phổ cập kỹ thuật lâm sinh (kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng, làm giàu rừng,...) cho những người trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất lâm nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Hướng dẫn kỹ thuật cho người dân tham gia các hoạt động lâm nghiệp | Hàng năm |
6.4 | Tăng cường tập huấn kỹ thuật trồng rừng, nuôi trồng thủy sản kết hợp, xây dựng mô hình trình diễn lâm - ngư kết hợp, tôm - rừng; phòng trừ sâu bệnh hại rừng, dịch hại tôm, của, cá,... cho nông dân, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Nâng cao chất lượng các mô hình sản xuất lâm ngư kết hợp của các hộ dân | Hàng năm |
6.5 | Thường xuyên tập huấn phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin (GIS, Mapinfo, Envi, MapSource...) cho cán bộ Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng để phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn toàn tỉnh. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng | Hàng năm |
6.6 | Áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, chế biến sâu, tiết kiệm nguyên liệu; khuyến khích phát triển các vật liệu mới thay thế gỗ, kết hợp gỗ nhựa, gỗ kim loại,... | Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Các sản phẩm đầu ra có chất lượng tốt, tiết kiệm nguyên liệu đầu vào, giá thành tốt và bảo vệ môi trường | Hàng năm |
6.7 | Đổi mới cơ chế, hình thức và phương pháp khuyến lâm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ vào sản xuất, phát triển hệ thống khuyến lâm | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Thu hút vốn đầu tư nước ngoài, áp dụng công nghệ mới vào công tác khuyến lâm | Hàng năm |
Bố trí, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển ngành lâm nghiệp | |||||
7.1 | Đa dạng nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm huy động đầy đủ, kịp thời theo quy định | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Huy động vốn từ các nguồn hợp pháp khác đảm bảo thực hiện đúng quy định | Hàng năm |
7.2 | Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư cho ngành lâm nghiệp theo các cơ chế, chính sách theo quy định của pháp luật | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Sử dụng đúng, hiệu quả các nguồn vốn đầu tư | Hàng năm |
7.3 | Tăng cường vận động, tạo cơ chế huy động các nguồn đầu tư, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào lĩnh vực lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | Các cơ chế chính sách nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư | Hàng năm |
7.4 | Tiếp tục nghiên cứu mở rộng các nguồn thu cho ngành lâm nghiệp; khai thác các tiềm năng dịch vụ môi trường rừng, dịch vụ mới, du lịch sinh thái, du lịch điện gió, dịch vụ hấp thụ các bon,.... | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Thành lập Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng của tỉnh để quản lý các nguồn thu | Hàng năm |
|
|
|
| ||
8.1 | Đẩy mạnh thu hút ODA, thu hút FDI; các chương trình, kế hoạch tăng cường và mở rộng hợp tác với các nước trên thế giới, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để tranh thủ, thu hút nguồn vốn phục vụ cho các mục tiêu phát triển của ngành. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Các chương trình, dự án đầu tư phát triển lâm nghiệp | Hàng năm |
8.2 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả, trách nhiệm các thoả thuận đa phương, các cam kết quốc tế liên quan đến lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan | Các chính sách, các thỏa thuận, cam kết quốc tế được phê duyệt | Hàng năm |
File gốc của Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 136-KH/TU thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đang được cập nhật.
Kế hoạch 126/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 136-KH/TU thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bạc Liêu |
Số hiệu | 126/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Phạm Văn Thiều |
Ngày ban hành | 2024-08-14 |
Ngày hiệu lực | 2024-08-14 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Chưa có hiệu lực |