BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2019/TT-BTP | Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2019 |
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.
Thông tư này quy định nội dung, trách nhiệm và cách thức thực hiện công tác hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước;
3. Người bị thiệt hại; người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại; người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự;
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước.
1. Việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
b) Kịp thời, chính xác, trung thực, khách quan;
2. Biện pháp nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước bao gồm:
b) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cá nhân, tổ chức về quyền yêu cầu bồi thường; quyền được hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
d) Phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn với các cơ quan liên quan trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án để thực hiện tốt công tác hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Các nội dung hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước bao gồm:
2. Đối tượng được bồi thường;
4. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
6. Thiệt hại được bồi thường;
8. Việc tạm ứng kinh phí bồi thường;
Điều 5. Trách nhiệm hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
1. Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước đối với vụ việc đã có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo nội dung quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
Cục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều này.
Việc hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước được thực hiện đối với vụ việc đã có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Nội dung hướng dẫn bao gồm:
2. Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường;
4. Phục hồi danh dự;
Điều 7. Trách nhiệm hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
a) Vụ việc đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn mà người bị thiệt hại tiếp tục yêu cầu Bộ Tư pháp hướng dẫn;
Cục Bồi thường nhà nước giúp Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản này.
1. Trong trường hợp cần thống nhất nội dung hỗ trợ, hướng dẫn thì cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 của Điều này.
a) Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Bộ có liên quan hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự;
c) Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng;
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước như sau:
b) Phối hợp với Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cơ quan công an cấp tỉnh hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng và thi hành án hình sự.
CÁCH THỨC HỖ TRỢ, HƯỚNG DẪN NGƯỜI BỊ THIỆT HẠI THỰC HIỆN THỦ TỤC YÊU CẦU BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
1. Việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước căn cứ vào văn bản yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn của người bị thiệt hại.
2. Việc hỗ trợ, hướng dẫn được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
b) Hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại.
1. Ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn và các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có), cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn vào sổ tiếp nhận, xử lý yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn.
a) Yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
c) Vụ việc có yêu cầu hướng dẫn nhưng chưa có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
đ) Vụ việc yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn không thuộc trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn quy định tại Điều 5 và Điều 7 Thông tư này;
Điều 51 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
2. Việc chấm dứt hỗ trợ, hướng dẫn được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
b) Người bị thiệt hại chết mà không có người thừa kế;
d) Trong quá trình thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn mà vụ việc bị đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 51 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Trường hợp từ chối hỗ trợ, hướng dẫn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì trong thông báo từ chối còn phải có nội dung hướng dẫn người bị thiệt hại đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được cử, người hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện việc hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước theo trình tự sau đây:
2. Phân loại vụ việc thuộc các lĩnh vực phát sinh trách nhiệm bồi thường nhà nước;
a) Trường hợp yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn thuộc thẩm quyền cơ quan mình và đúng đối tượng được hỗ trợ, hướng dẫn quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Thông tư này thì báo cáo và trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ, hướng dẫn ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc tổ chức hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại theo quy định tại Điều 14 Thông tư này;
c) Trường hợp yêu cầu hỗ trợ có khó khăn, vướng mắc trong quá trình yêu cầu bồi thường, quá trình giải quyết bồi thường thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ yêu cầu cơ quan đang giải quyết bồi thường cung cấp thông tin bằng văn bản về tình hình giải quyết vụ việc hoặc thực hiện đôn đốc theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đôn đốc cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện việc giải quyết bồi thường theo đúng quy định của pháp luật;
2. Trường hợp việc phối hợp được thực hiện thông qua trao đổi ý kiến bằng văn bản, cơ quan đề nghị phối hợp phải có tài liệu tóm tắt nội dung vụ việc, trong đó, nêu rõ vấn đề cần hỗ trợ, hướng dẫn, thời hạn có ý kiến và quan điểm của mình đối với vụ việc, đồng thời gửi các tài liệu, giấy tờ liên quan đến vụ việc cho cơ quan được đề nghị phối hợp. Cơ quan được đề nghị phối hợp có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của cơ quan đề nghị phối hợp.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thống nhất được nội dung hỗ trợ, hướng dẫn thì cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hỗ trợ, hướng dẫn.
1. Việc hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại được thực hiện đối với các vụ việc sau đây:
b) Vụ việc có khó khăn, vướng mắc trong quá trình yêu cầu bồi thường và giải quyết yêu cầu bồi thường.
a) Cử nhóm công tác thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn;
c) Có văn bản thông báo cho người bị thiệt hại về thời gian, địa điểm tổ chức hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp;
đ) Lập biên bản nội dung hỗ trợ, hướng dẫn; Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia hỗ trợ, hướng dẫn, người bị thiệt hại và phải giao cho người bị thiệt hại 01 bản;
g) Báo cáo kết quả hỗ trợ, hướng dẫn.
Việc hướng dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện tại trụ sở Sở Tư pháp hoặc nơi cư trú của người bị thiệt hại.
5. Việc hỗ trợ, hướng dẫn trực tiếp cho người bị thiệt hại được thực hiện theo kế hoạch hàng năm về công tác bồi thường nhà nước do Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
1. Ngay sau khi ban hành văn bản hỗ trợ, hướng dẫn, cơ quan có thẩm quyền phải gửi văn bản hỗ trợ, hướng dẫn qua thư điện tử hoặc dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp cho người bị thiệt hại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2020.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước; cơ quan phối hợp quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
a) Mẫu văn bản yêu cầu hỗ trợ quy định tại Điều 9 Thông tư này (Mẫu số 01);
c) Sổ tiếp nhận, xử lý yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn quy định tại Điều 10 Thông tư này (Mẫu số 03);
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Họ và tên: ………………………………..(2)…………………………………………………………
Số điện thoại (nếu có): ………………………………………………………………………………..
Giấy tờ chứng minh nhân thân: …………………..(4)………………………………………………
Tôi đề nghị Quý Cơ quan hỗ trợ thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước như sau:
……………………………………………………(6) ……………………………………………………
…………………………………………………….(7)…………………………………………………….
...(8)..., ngày ... tháng ... năm …
Người yêu cầu hỗ trợ (9)
(1) Ghi tên cơ quan hỗ trợ.
(3) Ghi nơi cư trú tại thời điểm gửi văn bản yêu cầu hỗ trợ. Nếu người yêu cầu hỗ trợ là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu người yêu cầu hỗ trợ là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(5) Ghi một trong các trường hợp:
- Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;
- Cá nhân, pháp nhân được người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
(7) Ghi rõ các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến yêu cầu bồi thường (nếu có).
(9) Trường hợp là cá nhân thì ký và ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp là tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của tổ chức ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Họ và tên: ………………………………..(2)…………………………………………………………
Số điện thoại (nếu có): ………………………………………………………………………………..
Giấy tờ chứng minh nhân thân: …………………..(4)………………………………………………
Tôi đề nghị Quý Cơ quan hướng dẫn thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước như sau:
……………………………….. (6) ……………………………………………………………………….
......................................................(7) …………………………………………………………………
………………………………………..(8)………………………………………………………………..
..(9)..., ngày ... tháng ... năm ....
Người yêu cầu hướng dẫn (10)
(1) Ghi tên cơ quan hướng dẫn.
(3) Ghi nơi cư trú tại thời điểm gửi văn bản yêu cầu hướng dẫn. Nếu người yêu cầu hướng dẫn là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu người yêu cầu hướng dẫn là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(5) Ghi một trong các trường hợp:
- Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;
- Cá nhân, pháp nhân được người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại hoặc người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu hướng dẫn.
(7) Ghi tên văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường (số hiệu, ngày tháng năm ban hành, cơ quan ban hành và trích yếu của văn bản).
(9) Ghi địa điểm làm văn bản yêu cầu hướng dẫn.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 09/2019/TT-BTP ngày 10/12/2019)
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ YÊU CẦU HỖ TRỢ, HƯỚNG DẪN
| Tổng số trang: ……………………….. Thủ trưởng cơ quan xác nhận (Ký tên, đóng dấu) |
STT | NGÀY TIẾP NHẬN | HỌ VÀ TÊN | ĐỊA CHỈ | LOẠI VIỆC | HOẠT ĐỘNG PHÁT SINH YÊU CẦU | NỘI DUNG YÊU CẦU | TÀI LIỆU, GIẤY TỜ CÓ LIÊN QUAN | KẾT QUẢ XỬ LÝ | |||
HỖ TRỢ | HƯỚNG DẪN | QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH | TỐ TỤNG | THI HÀNH ÁN | |||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cột số 1. Thứ tự số vụ việc tiếp nhận.
Cột số 3. Ghi họ và tên người yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn.
Cột số 5 và 6. Đánh dấu (X) vào ô tương ứng với yêu cầu hỗ trợ hoặc yêu cầu hướng dẫn.
Cột số 10. Ghi tóm tắt nội dung yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn.
Cột số 12. Ghi kết quả đã xử lý, giải quyết yêu cầu hỗ trợ, hướng dẫn.
File gốc của Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định về biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 09/2019/TT-BTP quy định về biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Số hiệu | 09/2019/TT-BTP |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Thành Long |
Ngày ban hành | 2019-12-10 |
Ngày hiệu lực | 2020-01-25 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |