ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 775/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 25 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký;
Điều 3. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế và các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ĐỐI VỚI 36 THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN NHẤT TỈNH BẮC GIANG, GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 775/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh)
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh; thông qua các chương trình, dự án, chính sách được triển khai đồng bộ, hiệu quả, đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ diện mạo nông thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi có những thay đổi căn bản. Kinh tế vùng dân tộc thiểu số có bước phát triển đáng kể, kinh tế hàng năm tăng trưởng khá (3-4% năm); đã có chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành nhiều vùng cây ăn quả, vật nuôi với số lượng hàng hóa lớn như Gà đồi - Yên Thế; Vải thiều, Cam Vinh, Bưởi da xanh... - Lục Ngạn; Na Dai, Hạt Dẻ - Lục Nam; trồng rừng kinh tế Sơn Động, Yên Thế.v.v. kết cấu hạ tầng vùng dân tộc và miền núi được quan tâm đầu tư; 54,6% đường xã được nâng cấp và cứng hóa; 99% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia; tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 40,8% năm 2011 xuống còn 26,6% năm 2014, (bình quân giảm 3-4% năm). Sự nghiệp y tế, giáo dục được nâng lên, 74% trạm y tế xã đạt chuẩn, 95,7% trạm y tế có bác sỹ, 100% thôn bản có nhân viên y tế; 100% xã có trường tiểu học và THCS, 87,7% trẻ em trong độ tuổi ra lớp, đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học, THCS và xóa mù chữ; hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú được hình thành và phát triển, trình độ dân trí được nâng lên... Văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số được bảo tồn và phát huy. Tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc thiểu số ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững.
trong khu vực có địa hình phức tạp, nhiều đồi núi, khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai; diện tích đất canh tác thấp, phụ thuộc vào thiên nhiên, như các xã vùng núi cao huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, diện tích chủ yếu là đất lâm nghiệp, đất rừng khu bảo tồn, đất rừng phòng hộ do các Công ty lâm nghiệp, BQL Khu bảo tồn Tây Yên Tử, BQL rừng phòng hộ quản lý; thiếu nước, thiếu đất canh tác, khó khăn cho sản xuất... Nhiều điểm dân cư nằm xa trung tâm, thường xuyên bị ngập úng, sạt lở; hiện còn 9 điểm với 390 hộ dân tộc thiểu số có nhu cầu định canh, định cư tập trung và 132 hộ (khu lòng hồ Cấm Sơn) có nhu cầu hỗ trợ định canh, định cư xen ghép. Giao thông khó khăn trở ngại cho lưu thông hàng hóa và đi lại của người dân, đặc biệt là một số thôn, bản thuộc các xã vùng lòng hồ Cấm Sơn - huyện Lục Ngạn, bị cô lập trong lòng hồ, người dân phải sử dụng thuyền để đi lại. Kinh tế - xã hội chậm phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo tuy giảm qua các năm, nhưng vẫn còn cao ở các xã thuộc huyện Sơn Động và 13 xã nghèo của huyện Lục Ngạn (có 4 thôn, bản có tỷ lệ hộ nghèo gần 100%) và một số xã vùng cao thuộc huyện Yên Thế, Lục Nam; kết quả giảm nghèo chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao; khoảng cách giàu nghèo có xu hướng gia tăng. Kết cấu hạ tầng vẫn còn thiếu và chưa đảm bảo phục vụ phát triển kinh tế và sinh hoạt của đồng bào. Chất lượng lao động người dân tộc thiểu số còn thấp, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo chiếm 73,46%, tác phong lao động công nghiệp và việc chấp hành kỷ luật lao động còn hạn chế...
hoáng sản (than đá, quặng đồng, nhà máy nhiệt điện…), dự án di dân Trường bắn TB1, Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên tử.v.v. đồng bào các dân tộc là đối tượng chịu tác động nhiều nhất của các yếu tố tự nhiên và tác động của con người. Do ở cách xa trung tâm, khó khăn tiếp cận với các dịch vụ xã hội; tập quán sản xuất còn lạc hậu, kết cấu hạ tầng thấp kém, nhất là thủy lợi mới chủ động tưới được 28,42% diện tích, giao thông đi lại bị cách trở trong mùa mưa.v.v. chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tỷ lệ hộ nghèo cao trên 60%, trình độ dân trí và chất lượng lao động thấp, chủ yếu là sản xuất thuần nông dẫn tới tình trạng nghèo chậm phát triển là tồn tại dai dẳng từ trước đến nay trong đồng bào dân tộc thiểu số ở 36 thôn, bản (khu vực 36 thôn, bản là lõi nghèo của tỉnh).
- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) về công tác dân tộc;
- Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 và Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;
- Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn;
- Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 09/12/2009 của Hội đồng Nhân dân tỉnh, về việc thông qua Đề án “Phát triển giao thông nông thôn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010-2020”;
UBND tỉnh về việc triển khai Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện công tác dân tộc đến năm 2020 của Thủ tướng chính phủ;
UBND tỉnh, về Quyết định phê duyệt kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo năm 2014;
II. THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI 36 THÔN, BẢN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN NHẤT TỈNH.
- Chương trình 135, 134, 30a, WB, MTQG, Dự án di dân TB1, Chương trình hỗ trợ 13 xã nghèo huyện Lục Ngạn theo Nghị quyết số 19/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh: Đã cứng hóa được 42,2/253,5 km đường, (đạt tỷ lệ 17,31%); xây dựng 15 công trình ngầm và cầu qua khe, suối; xây mới và nâng cấp, cải tạo 16 hồ, đập, 06 trạm bơm, cứng hóa được 14,16/67,54 km mương nội đồng (đạt tỷ lệ 20,97%); đầu tư xây dựng 14 nhà văn hóa/nhà sinh hoạt cộng đồng và 26 lớp học mẫu giáo tại các thôn; xây dựng 08 công trình nước sinh hoạt tập trung cho 08 thôn, bản, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho 861 hộ dân; hệ thống lưới điện được xây dựng và hoàn thiện, đã cấp điện cho hầu hết các thôn bản, kể cả vùng lòng hồ Cấm Sơn (trừ thôn Khuôn Thần - xã Kiên Lao - huyện Lục Ngạn).
năm). Nguồn vốn vay ưu đãi theo Chính sách 32, 126, 54/TTg, Chương trình 755/TTg, ưu đãi hộ nghèo...đã giải ngân trên 42 tỷ đồng cho 2.095 hộ tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi để phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo và chuyển đổi nghề (bình quân dư nợ 234 trđ/thôn bản/năm). Chính sách hỗ trợ trực tiếp theo Quyết định 102/TTg đã hỗ trợ trên 56 ngàn lượt khẩu nghèo, với kinh phí 5.625 triệu đồng cho cả giai đoạn 2011-2015 (bình quân 31,0 trđ/thôn, bản/năm); hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 là 3.240,0 triệu đồng cho cả giai đoạn 2011-2015 (bình quân 16,36 trđ/thôn, bản/năm).
- Kinh tế có sự chuyển biến, năng suất cây trồng, vật nuôi tăng lên; dịch vụ thương mại dần được hình thành, thu nhập và đời sống người dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ trên 80% năm 2010 giảm xuống còn 61,15% năm 2014, không còn hộ đói.
- Cơ sở vật chất, trường lớp, nhà văn hóa được tăng cường, đáp ứng nhu cầu học tập, vui chơi của con em trong khu vực, nhất là về bậc học Mẫu giáo và Tiểu học; phục vụ nhu cầu họp dân, chính quyền, đoàn thể của thôn, bản.
2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
- Khu vực 36 thôn, bản đặc biệt khó khăn nhất tỉnh là địa bàn sinh sống tập trung của các dân tộc, với 3.552 hộ, 16.147 khẩu, trong đó người dân tộc thiểu số là 3.182 hộ, 14.453 khẩu (chiếm 89,5%). Trong đó, có 24/36 thôn, bản gần như thuần 100% số dân là thuộc một dân tộc thiểu số, dẫn đến hạn chế khả năng giao lưu, học hỏi cũng như cơ hội tiếp cận văn hóa, tri thức mới của xã hội.
+ Các thôn, bản khu vực lòng hồ Cấm Sơn thuộc xã Sơn Hải, Hộ Đáp, Cấm Sơn, Tân Sơn - huyện Lục Ngạn: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn thiếu nghiêm trọng, đường giao thông nội thôn, liên thôn hầu hết là đường đất, nhiều đèo dốc, đã xuống cấp đi lại khó khăn; diện tích tự nhiên rộng nhưng chủ yếu là diện tích mặt hồ, diện tích đất rừng phòng hộ, diện tích đất canh tác lúa nước rất ít (bình quân 236m2/người).
+ Các thôn, bản thuộc các xã Phú Nhuận, Đèo Gia - huyện Lục Ngạn; xã Tuấn Mậu, An Lạc - huyện Sơn Động; xã Lục Sơn, Bình Sơn, Trường Sơn - huyện Lục Nam: Địa hình bị chia cắt mạnh, giao thông đi lại khó khăn, diện tích chủ yếu là đất rừng: Khu bảo tồn Tây Yên tử, Rừng phòng hộ, Rừng đặc dụng do các Công ty Lâm nghiệp, BQL khu Bảo tồn thiên nhiên.., quản lý; điều kiện sản xuất nông nghiệp không thuận lợi, xa thị trường tiêu thụ, điều kiện thủy lợi rất khó khăn;
hoáng (than đá, quặng đồng, thiếc, quặng sắt), thiếu nguồn nước gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
kinh tế - xã hội:
+ Về thủy lợi còn 53,38/67,54 km mương nội đồng, chưa được cứng hóa (chiếm tỷ lệ 79,03%), cao hơn 1,2 lần so với khu vực vùng dân tộc (66,34%) và cao hơn 1,25 lần so với bình quân chung của tỉnh (63,2%); có 9/36 thôn, bản do điều kiện địa hình và nguồn nước khó khăn, chưa xây dựng được hệ thống mương dẫn nước tưới tiêu. Diện tích canh tác chủ động nước tưới mới đạt 28,42% (160,06/563,25 ha) thấp hơn 1,45 lần so với khu vực vùng dân tộc (41,1%) và thấp hơn 2,8 lần so với bình quân chung của tỉnh (80,2%).
+ Còn 202 hộ chưa có điện lưới Quốc gia, trong đó có thôn Khuôn Thần, xã Kiên Lao - Lục Ngạn với 96 hộ; nhiều thôn, bản hệ thống điện đã xuống cấp, quá tải không đảm bảo cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.
+ Tỷ lệ nghèo 36 thôn, bản ĐBKK (thời điểm rà soát hộ nghèo 01/10/2014) là 61,15%, cao gấp 6,9 lần so với bình quân chung của tỉnh; gấp 2,3 lần so với bình quân chung của vùng dân tộc thiểu số (64 xã vùng dân tộc thiểu số, bao gồm các xã khu vực III và các xã khu vực II có thôn, bản đặc biệt khó khăn) và cao hơn 1,5 lần so với toàn vùng 369 thôn, bản đặc biệt khó khăn của tỉnh.
2.2. Nguyên nhân hạn chế
- Xuất phát điểm về kinh tế - xã hội thấp, hạ tầng cơ sở thiết yếu phục vụ cho sản xuất và đời sống, đặc biệt là giao thông, thủy lợi khó khăn, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất và giao lưu hàng hóa để thúc đẩy phát triển sản xuất.
- Thiếu nước phục vụ sản xuất (71,58% diện tích chưa được tưới chủ động), nhiều thôn, bản do địa hình khó khăn, nguồn vốn đầu tư hạn chế, nên chưa thể xây dựng được các công trình thủy lợi; một số công trình thủy lợi được đầu tư nhiều năm, đã xuống cấp, không còn khả năng cung cấp nước theo thiết kế; trên địa bàn còn có công trình thủy lợi đã lập và phê duyệt dự án nhưng chưa có vốn đầu tư như: Đập chứa nước Đá Húc, xã Bình Sơn, huyện Lục Nam ...
- Trình độ dân trí còn thấp, tập tục canh tác lạc hậu, khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào chăn nuôi, trồng trọt còn hạn chế; chất lượng lao động thấp, thiếu việc làm sau thời gian nông vụ.
thoát nghèo, ý chí khát vọng làm giàu của đồng bào chưa cao, còn tư tưởng bằng lòng với cuộc sống hiện tại và tâm lý trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước...
Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và giảm nghèo bền vững đối với 36 thôn, bản đặc biệt khó khăn nhất tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016 - 2020” là rất cần thiết. Thông qua thực hiện đề áo nhằm hỗ trợ 36 thôn, bản thu hẹp khoảng cách nghèo với vùng dân tộc thiểu số và các vùng khác của tỉnh; tạo cơ sở hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất, giao thương, để đồng bào vươn lên phát triển kinh tế - xã hội, thoát nghèo nhanh và bền vững.
1. Mục tiêu tổng quát
thoát nghèo nàn, chậm phát triển, thu hẹp dần khoảng cách với các vùng khác của tỉnh; tăng cường khối đoàn kết các dân tộc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự - an toàn xã hội.
- Tỷ lệ hộ nghèo của 36 thôn (bản) bình quân mỗi năm giảm ≥5%/thôn, bản;
- 80% các thôn, bản có đường giao thông đi lại thuận lợi đến trung tâm xã, kể cả trong mùa mưa;
3. Hiệu quả của Đề án
- Giảm nghèo bền vững, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa vùng DTTS với các vùng khác trong tỉnh, qua đó củng cố lòng tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng, Nhà nước, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh.
- Hình thành được các mô hình sản xuất có hiệu quả, phù hợp với lợi thế về điều kiện tự nhiên, nông hóa, thổ nhưỡng vùng và có khả năng nhân rộng ra các hộ dân trong khu vực.
- Thông qua Đề án tổng kết rút kinh nghiệm cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác xóa đói, giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số.
4.1. Đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở thiết yếu
a. Vốn ngân sách tỉnh
- Thực hiện đầu tư trong 03 năm (2016 - 2018); định mức phân bổ 12.000 triệu đồng/năm; bình quân 1.000 triệu đồng/thôn (bản)/03 năm (2016-2018).
b. Vốn lồng ghép từ chương trình 135
- Thực hiện đầu tư trong 05 năm (từ 2016 - 2020);
(Có biểu danh mục các công trình đầu tư kèm theo)
- Nội dung: Hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển sản xuất, phát triển nghề và trồng trọt, chăn nuôi phù hợp với lợi thế, điều kiện tự nhiên của từng thôn, bản.
+ Nguồn vốn từ dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135, giai đoạn III: 9.000 triệu đồng;
4.3. Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi
xuất, kinh doanh, cải tạo nhà ở...
a. Thực hiện tín dụng đối với hộ nghèo, hộ chính sách:
- Nhu cầu vốn vay: 41.280 triệu đồng;
kinh doanh:
- Nhu cầu vốn vay: 9.240 triệu đồng;
- Số lượng: 836 hộ;
d. Thực hiện chính sách và hỗ trợ tín dụng đối với các hộ thiếu đất sản xuất theo Quyết định 755/TTg.
- Vốn NSTW hỗ trợ: 3.785 triệu đồng;
4.4. Kinh phí quản lý, chỉ đạo: Từ nguồn ngân sách tỉnh và được cấp cho Ban Dân tộc theo dự toán ngân sách hàng năm.
5.1. Nguồn vốn thực hiện: Được chia làm 02 giai đoạn,
Tổng nguồn vốn 118.683 trđ; trong đó, nguồn vốn ngân sách tỉnh: 36.000 trđ; vốn lồng ghép từ Chương trình 135: 17.700 trđ; vốn tín dụng ưu đãi: 64.983 trđ.
Tổng nguồn vốn là 34.243 trđ; trong đó, vốn lồng ghép từ Chương trình 135: 14.300 trđ; vốn tín dụng ưu đãi: 19.943 trđ.
chương trình 135:
- Huy động nguồn vốn đối ứng (từ nguồn vốn vay ưu đãi và vốn tự có) của các hộ tham gia mô hình phát triển kinh tế: 3.578 triệu đồng, mức đối ứng bình quân 2,0 triệu đồng/hộ;
5.2. Cơ chế thực hiện
- Căn cứ định mức kinh phí phân bổ hàng năm (12.000 triệu đồng/năm), Ban Dân tộc phối hợp với UBND các huyện lựa chọn thôn, bản và danh mục công trình đầu tư, xếp theo thứ tự ưu tiên thôn, bản được đầu tư trong năm kế hoạch trình UBND tỉnh giao vốn cho từng công trình. Công tác quản lý, chỉ đạo đề án như quản lý, chỉ đạo Chương trình 135, giai đoạn III đang triển khai trên địa bàn.
- Thực hiện lồng ghép nguồn vốn từ chương trình 135, để đầu tư hỗ trợ cho các thôn bản theo các hình thức:
+ Lồng ghép vốn cho một công trình xây dựng.
5.5. Phân kỳ nguồn vốn đầu tư
TT | Nội dung xây dựng | Tổng số | Chia ra (triệu đồng) | ||||
Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||
|
152.926 | 37.715 | 41.908 | 39.060 | 20.550 | 13.693 | |
I |
68.000 | 16.600 | 18.500 | 18.600 | 6.400 | 7.900 | |
1 |
36.000 | 12.000 | 12.000 | 12.000 | 0 | 0 | |
2 |
32.000 | 4.600 | 6.500 | 6.600 | 6.400 | 7.900 | |
II | kinh tế | 12.578 | 2.515 | 2.520 | 2.480 | 2.550 | 2.513 |
1 |
9.000 | 1.800 | 1.800 | 1.800 | 1.800 | 1.800 | |
2 |
3.578 | 715 | 720 | 680 | 750 | 713 | |
III |
72.348 | 18.600 | 20.888 | 17.980 | 11.600 | 3.280 | |
1 |
68.563 | 17.100 | 19.388 | 17.195 | 11.600 | 3.280 | |
- |
41.280 | 8.000 | 10.000 | 10.000 | 10.000 | 3.280 | |
- | phát triển sản xuất, kinh doanh | 9.240 | 3.000 | 3.000 | 3.240 | 0 | 0 |
- |
6.688 | 1.600 | 1.888 | 1.600 | 1.600 | 0 | |
- |
11.355 | 4.500 | 4.500 | 2.355 | 0 | 0 | |
2 |
3.785 | 1.500 | 1.500 | 785 | 0 | 0 | |
- |
3.785 | 1.500 | 1.500 | 785 | 0 | 0 |
6.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong triển khai thực hiện Đề án, nhất là công tác bố trí, lồng ghép nguồn vốn và công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của đề án tại cơ sở. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, sự tham gia của người dân trong trong việc giám sát việc thực hiện chương trình trên địa bàn. Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả triển khai thực hiện, sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm trong công tác tổ chức triển khai thực hiện; kịp thời biểu dương những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện chương trình.
- Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, phổ biến sâu rộng đến cán bộ, đảng viên, nhân dân, nhất là đồng bào thuộc 36 thôn, bản đặc biệt khó khăn nhất để tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong nhận thức và hành động triển khai thực hiện Đề án.
6.3. Tập trung huy động nguồn lực để thực hiện Đề án theo lộ trình
Đề án.
- Tăng cường xã hội hóa, huy động sự đóng góp từ các doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng và cá nhân để thực hiện chương trình. Giao cho các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135, giai đoạn III tiếp tục giúp thôn, bản đặc biệt khó khăn nhất trên địa bàn xã.
- Bố trí 50 triệu đồng/thôn/năm vốn dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135, giai đoạn III để hỗ trợ xây mô hình phát triển sản xuất cho thôn (bản); các thôn (bản) lựa chọn và xây dựng mô hình phát triển sản xuất trên cơ sở lợi thế về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thổ nhưỡng của 04 vùng; lựa chọn 01 mô hình/thôn(bản)/năm để thực hiện.
hoán chăm sóc, bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng tự nhiên do các Nông, Lâm trường quản lý.
- Tập trung nguồn vốn tín dụng ưu đãi để các đối tượng có nhu cầu thuộc hộ nghèo, hộ chính sách, hộ thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, hộ dân tộc thiểu số nghèo thiếu đất sản xuất được vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, cải tạo nhà ở...
Tổ chức quản lý, sử dụng đúng và có hiệu quả nguồn vốn; thường xuyên đôn đốc, kiểm tra đảm bảo tính công khai, dân chủ trong quản lý nguồn vốn tổ chức thực hiện chương trình; làm tốt công tác nghiệm thu, quyết toán nguồn vốn thực hiện chương trình.
1. Ban Dân tộc
UBND các huyện trong việc xây dựng, dự kiến danh mục đầu tư, phân bổ nguồn vốn hàng năm thực hiện các mục tiêu của Đề án.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện tham mưu cho UBND tỉnh giao kế hoạch vốn hàng năm, lồng ghép các nguồn vốn để thực hiện các nội dung của Đề án.
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn để triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ; hướng dẫn việc cấp phát, thanh quyết toán kinh phí từ các nguồn vốn của tỉnh, vốn lồng ghép và vốn của tập thể, cá nhân ủng hộ (nếu có).
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì chỉ đạo, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện liên quan trong việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách an sinh xã hội trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn khảo sát, bố trí nguồn vốn tổ chức đào tạo nghề, dạy nghề, tư vấn giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn 36 thôn, bản.
UBND các huyện và chỉ đạo chuyên môn ngành dọc trong việc bố trí vốn, hướng dẫn, thẩm tra thực hiện các dự án hạ tầng giao thông đối với 36 thôn, bản.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát lại diện tích đất trồng rừng kém hiệu quả, giao cho các hộ thiếu đất sản xuất để chuyển đổi trồng cây nông nghiệp hoặc chăn thả gia súc.
10. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Chỉ đạo tập trung ưu tiên nguồn vốn vay ưu đãi từ các Chính sách 755/TTg, Chính sách 54/TTg, chính sách tín dụng cho người nghèo, chính sách tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo theo Quyết định 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015, chính sách vay cải tạo nhà ở theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách vay vốn ưu đãi khác đối với hộ nghèo, cận nghèo.v.v. để triển khai cho vay đối với các hộ dân trên địa bàn 36 thôn, bản thuộc Đề án.
Đề án.
13. Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể nhân dân: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức Đoàn thể nhân dân các cấp phối hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền, các ngành trong công tác tuyên truyền vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện Đề án và tổ chức giám sát quá trình thực hiện Đề án.
UBND các huyện Sơn Động, Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế
- Căn cứ Đề án được phê duyệt, tổ chức chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm; bố trí lồng ghép nguồn vốn từ ngân sách huyện, xã và nguồn vốn khác để thực hiện hoàn thành các mục tiêu Đề án đã đề ra; hướng dẫn, chỉ đạo các xã triển khai thực hiện Đề án; phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành liên quan trong công tác triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của Đề án tại cơ sở.
15. UBND các xã có thôn (bản) thụ hưởng
- Trực tiếp quản lý tổ chức thực hiện các nội dung của Đề án trên địa bàn; làm chủ đầu tư các nội dung đầu tư, hỗ trợ theo phân cấp và nhiệm vụ UBND tỉnh giao hàng năm; tổ chức quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ đúng mục đích, đối tượng, đạt hiệu quả cao.
Đề án; thường xuyên kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện Đề án với UBND huyện.
UBND tỉnh, các ngành, các cấp triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Ban Dân tộc tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh giải quyết./.
Biểu 1
TT | Huyện/xã/Danh mục, địa điểm đầu tư | Dự kiến quy mô | Dự kiến tổng mức đầu tư (trđ) | Chia ra nguồn vốn đầu tư (trđ) | |
Vốn NS tỉnh | Vốn chương trình 135 | ||||
|
| 68.000 | 36.000 | 32.000 | |
A |
| 14.800 | 7.000 | 7.800 | |
I |
|
|
|
| |
1 |
| 1.500 | 1.000 | 500 | |
- |
Tưới cho 11 ha | 500 | 500 |
| |
- |
Tưới cho 8 ha | 500 | 500 |
| |
- |
Tưới cho 7 ha | 500 |
| 500 | |
2 |
| 1.900 | 1.000 | 900 | |
- |
Tưới cho 17 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Dài 1 km, tưới 7 ha | 900 |
| 900 | |
II |
|
|
|
| |
3 |
| 2.000 | 1.000 | 1.000 | |
- |
Đập dâng Khe Ó trong dài 8 m, rộng 3 m cao 2 m; tưới cho 6 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Dài 1,3km, tưới 5 ha | 1.000 |
| 1.000 | |
4 |
| 2.500 | 1.000 | 1.500 | |
- |
Tưới 7 ha | 1.500 | 1.000 | 500 | |
- |
Dài 22 m, rộng 4 m | 1.000 |
| 1.000 | |
III |
|
|
|
| |
5 |
| 2.500 | 1.000 | 1.500 | |
- |
Tưới cho 15 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Tưới cho 8 ha | 1.500 |
| 1.500 | |
IV |
|
|
|
| |
6 |
| 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Dài 1,2 km, tưới cho 9 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
V |
|
|
|
| |
7 |
| 3.400 | 1.000 | 2.400 | |
- |
Dài 30m, cao 2m, cung cấp nước cho 16 ha | 1.500 | 1.000 | 500 | |
- |
Tưới cho 15ha | 500 |
| 500 | |
- |
Dài 1,4km, tưới cho 6 ha | 1.400 |
| 1.400 | |
B |
| 36.200 | 20.000 | 16.200 | |
I |
|
|
|
| |
8 |
| 2.000 | 1.000 | 1.000 | |
- |
Ngầm dài 40 m, rộng 4 m và cứng hóa hai bên ngầm | 2.000 | 1.000 | 1.000 | |
9 | Thôn Rì |
| |||
- |
Dài 1km, tưới 5 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Nạo vét, cải tạo lại, tưới 25 ha | 1.000 |
| 1.000 | |
II |
|
|
|
| |
10 | Thôn Đồng Mậm |
| |||
- |
Dài 4 km, rộng 3,5m | 2.000 | 1.000 | 1.000 | |
- |
Dài 40m, rộng 3,5m, tưới 15 ha | 1.000 |
| 1.000 | |
11 |
| 2.000 | 1.000 | 1.000 | |
- |
Dài 30 m, rộng 4 m | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Cung cấp nước tưới cho 20 ha | 1.000 |
| 1.000 | |
III |
|
|
|
| |
12 |
| 1.800 | 1.000 | 800 | |
- |
Dài 60m, rộng 4m | 1.500 | 1.000 | 500 | |
- |
18 cống phi 100 | 300 |
| 300 | |
13 | Thôn Bắc Hoa |
| |||
- |
Dài 1 km, tưới 6 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Dài 50m, rộng 4 m | 1.500 |
| 1.500 | |
14 |
| 1.600 | 1.000 | 600 | |
- |
Dài 30m, rộng 4m | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Dài 0,7 km, tưới cho 14 ha | 600 |
| 600 | |
IV |
|
|
|
| |
15 |
| 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Dài 2 km, rộng 3,5m | 1.000 | 1.000 |
| |
16 |
| 1.700 | 1.000 | 700 | |
- |
1 km, tưới 7 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
5 điểm dài 5m | 300 |
| 300 | |
- |
Dài 2 m, rộng 1,5 m, tưới 7 ha | 400 |
| 400 | |
V |
|
|
|
| |
17 |
| 2.500 | 1.000 | 1.500 | |
- |
Dài 25m, rộng 4m, cao 5 m, tưới cho 15 ha | 2.000 | 1.000 | 1.000 | |
- |
Dài 0,5 km, tưới 5 ha | 500 |
| 500 | |
18 |
| 2.500 | 1.000 | 1.500 | |
- |
Dài 1 km, tưới 6 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Dài 15m, rộng 4m và cứng hóa hai bên ngầm | 1.000 |
| 1.000 | |
- |
Nạo vét, cải tạo lại, tưới cho 21 ha | 500 |
| 500 | |
VI |
|
|
|
| |
19 |
| 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Dài 1km, tưới 4 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
20 |
| 1.200 | 1.000 | 200 | |
- |
Dài 1 km, tưới cho 7 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
15 chiếc, phi 150 | 200 |
| 200 | |
VII |
|
|
|
| |
21 | Thôn Khuôn Trắng: |
|
| ||
- |
Dài 0,7 km, tưới 6 ha | 700 | 700 |
| |
- |
Duy tu, sửa chữa trạm bơm, tưới 7 ha | 300 | 300 |
| |
22 | Thôn Đồng Phai: |
| |||
- |
Dài 1 km, tưới 7 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Cung cấp nước tưới cho 15 ha | 1.000 |
| 1.000 | |
23 | Thôn Đồng Chùa |
|
| ||
- |
Dài 2 km, rộng 3,5 m | 1.000 | 1.000 |
| |
VIII |
|
|
|
| |
24 | Thôn Khuôn Thần |
| |||
- |
Dài 1 km, tưới cho 5 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Dài 15 m, rộng 3 m, cao 4 m, tưới 15 | 2.000 |
| 2.000 | |
IX |
|
|
|
| |
25 |
| 1.500 | 1.000 | 500 | |
- |
Dài 1 km, tưới cho 5 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Sửa chữa trạm bơm, cung cấp nước tưới cho 5 ha | 500 |
| 500 | |
X |
|
|
|
| |
26 |
| 1.700 | 1.000 | 700 | |
- |
Dài 20m, rộng 3,5m | 700 |
| 700 | |
- |
Dài 1 km, cung cấp nước tưới cho 7 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
27 |
| 1.200 | 1.000 | 200 | |
- |
Dài 1 km, cung cấp nước tưới cho 11 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
9 chiếc, phi 150 | 200 |
| 200 | |
C |
| 9.900 | 5.000 | 4.900 | |
I |
|
|
|
| |
28 |
| 1.700 | 1000 | 700 | |
- |
03 ngầm, tổng chiều dài 60 m, rộng 4 m và cứng hóa hai bên ngầm | 1.000 | 1000 |
| |
- | cấp đập Bò Đái, Dọc Bắc, Vàng Nóng | Tưới cho 13 ha | 700 |
| 700 |
II |
|
|
|
| |
29 |
| 1.700 | 1.000 | 700 | |
- |
Sửa chữa và xây mới 1,5 km mương, tưới 5 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Cung cấp nước tưới 15 ha | 700 |
| 700 | |
50 |
| 1.500 | 1.000 | 500 | |
- |
Dài 25 m, rộng 4m và cứng hóa hai bên ngầm | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Sửa chữa và xây mới 0,5 km mương, cấp nước cho 9 ha | 500 |
| 500 | |
II |
|
|
|
| |
31 |
| 2.500 | 1.000 | 1.500 | |
- |
Dài 30 m, rộng 4m và cứng hóa hai bên ngầm | 1.500 | 1.000 | 500 | |
- |
Dài 1 km, tưới cho 15ha | 1.000 |
| 1.000 | |
32 |
| 2.500 | 1.000 | 1.500 | |
- |
Dài 23 m, rộng 4m và cứng hóa hai bên ngầm | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Dài 1,5 km, tưới cho 12 ha | 1.500 |
| 1.500 | |
D |
| 7.100 | 4.000 | 3.100 | |
I |
|
|
|
| |
33 |
| 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Dài 1,2 km, rộng 4 m | 1.000 | 1.000 |
| |
34 |
| 1.600 | 1.000 | 600 | |
- |
Cung cấp nước tưới cho 20 ha | 600 | 600 |
| |
- |
Dài 1 km, cung cấp nước cho 8 ha | 1.000 | 400 | 600 | |
II |
|
|
|
| |
35 |
| 2.000 | 1.000 | 1.000 | |
- |
Dài 50m, rộng 3m, cứng hóa hai đầu cầu | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Dài 1 km, tưới cho 8 ha | 1.000 |
| 1.000 | |
III |
|
|
|
| |
36 |
| 2.500 | 1.000 | 1.500 | |
- |
Dài 1 km, tưới cho 7 ha | 1.000 | 1.000 |
| |
- |
Dài 16 m, rộng 3 m, cao 5 m, Cung cấp nước cho 7 ha | 1.500 |
| 1500 |
Biểu 2
TT | Tên mô hình | Quy mô | Nhu cầu vay vốn | Mô hình sản xuất | ||||
Tổng số hộ | Trong đó | Tổng số (trđ) | Trong đó | |||||
Hộ nghèo | Hộ người DTTS | Vốn hỗ trợ từ NSNN (trđ) | Vốn đối ứng (vốn vay, vốn tự có) của các hộ (trđ) | |||||
|
1.789 | 1.472 | 1.646 | 12.578 | 9.000 | 3.578 |
| |
A |
|
|
|
|
|
|
| |
I |
|
|
|
|
|
|
| |
1 |
43 | 32 | 35 | 336,0 | 250,0 | 86,0 | Nuôi ong mật; trồng cây dược liệu, cây trám và rừng kinh tế | |
2 |
54 | 42 | 44 | 358,0 | 250,0 | 108,0 | Nuôi ong mật; trồng cây dược liệu, cây trám và rừng kinh tế | |
II |
|
|
|
|
|
|
| |
3 |
45 | 37 | 36 | 340,0 | 250,0 | 90,0 | Chăn nuôi trâu sinh sản và trồng rừng kinh tế | |
4 |
55 | 51 | 55 | 360,0 | 250,0 | 110,0 | Chăn nuôi trâu sinh sản và trồng rừng kinh tế | |
III |
|
|
|
|
|
|
| |
5 |
50 | 38 | 40 | 350,0 | 250,0 | 100,0 | Chăn nuôi dê và trồng rừng kinh tế | |
IV |
|
|
|
|
|
|
| |
6 |
43 | 14 | 29 | 336,0 | 250,0 | 86,0 | Trồng cây bản địa (trám, tre mai) và rừng kinh tế | |
V |
|
|
|
|
|
|
| |
7 |
45 | 38 | 43 | 340,0 | 250,0 | 90,0 | Chăn nuôi trâu sinh sản, trồng cây bản địa (trám, tre mai) và rừng kinh tế | |
B |
|
|
|
|
|
|
| |
I |
|
|
|
|
|
|
| |
8 |
52 | 49 | 52 | 354,0 | 250,0 | 104,0 | Chăn nuôi lợn thịt, trồng cây ăn quả | |
9 |
50 | 45 | 50 | 350,0 | 250,0 | 100,0 | Chăn nuôi lợn thịt, trồng cây ăn quả | |
II |
|
|
|
|
|
|
| |
10 |
45 | 40 | 42 | 340,0 | 250,0 | 90,0 | Chăn nuôi Trâu, Dê và trồng rừng kinh tế, đỗ xanh | |
11 |
43 | 39 | 43 | 336,0 | 250,0 | 86,0 | Chăn nuôi Trâu, Dê và trồng rừng kinh tế, đỗ xanh | |
III |
|
|
|
|
|
|
| |
12 |
40 | 35 | 40 | 330,0 | 250,0 | 80,0 | Chăn nuôi dê, trồng cây ăn quả | |
13 |
45 | 42 | 35 | 340,0 | 250,0 | 90,0 | Chăn nuôi dê, trồng cây ăn quả | |
IV |
|
|
|
|
|
|
| |
14 |
50 | 45 | 45 | 350,0 | 250,0 | 100,0 | Chăn nuôi thủy sản (Cá bè, cá lồng..), thủy cầm (vịt, ngan..) | |
15 |
48 | 27 | 42 | 346,0 | 250,0 | 96,0 | Chăn nuôi thủy sản (Cá bè, cá lồng..), thủy cầm (vịt, ngan..) | |
V |
|
|
|
|
|
|
| |
16 |
50 | 49 | 48 | 350,0 | 250,0 | 100,0 | Chăn nuôi trâu sinh sản và trồng rừng kinh tế | |
17 |
55 | 47 | 55 | 360,0 | 250,0 | 110,0 | Chăn nuôi trâu sinh sản và trồng rừng kinh tế | |
18 |
50 | 45 | 50 | 350,0 | 250,0 | 100,0 | Chăn nuôi trâu sinh sản và trồng rừng kinh tế | |
VI |
|
|
|
|
|
|
| |
19 |
55 | 49 | 55 | 360,0 | 250,0 | 110,0 | Chăn nuôi trâu, bò, dê và trồng cây ăn quả | |
20 |
50 | 45 | 50 | 350,0 | 250,0 | 100,0 | Chăn nuôi trâu, dê và trồng cây ăn quả | |
VII |
|
|
|
|
|
|
| |
21 |
50 | 42 | 50 | 350,0 | 250,0 | 100,0 | Chăn nuôi thủy sản (Cá bè, cá lồng..), thủy cầm (vịt, ngan..) | |
22 |
55 | 45 | 55 | 360,0 | 250,0 | 110,0 | Chăn nuôi thủy sản (Cá bè, cá lồng), thủy cầm (vịt, ngan) | |
21 |
55 | 49 | 55 | 360,0 | 250,0 | 110,0 | Chăn nuôi thủy sản (Cá bè, cá lồng..), thủy cầm (vịt, ngan..) | |
VIII |
|
|
|
|
|
|
| |
24 |
45 | 37 | 45 | 340,0 | 250,0 | 90,0 | Chăn nuôi trâu, dê và trồng cây ăn quả | |
IX |
|
|
|
|
|
|
| |
25 |
55 | 49 | 55 | 360,0 | 250,0 | 110,0 | Chăn nuôi thủy sản, thủy cầm | |
26 |
55 | 45 | 52 | 360,0 | 250,0 | 110,0 | Chăn nuôi dê, trâu và trồng rừng kinh tế | |
X |
|
|
|
|
|
|
| |
27 |
55 | 49 | 53 | 360,0 | 250,0 | 110,0 | Chăn nuôi trâu, ngựa | |
C |
|
|
|
|
|
|
| |
I |
|
|
|
|
|
|
| |
28 |
54 | 30 | 24 | 358,0 | 250,0 | 108,0 | Chăn nuôi bò, dê; trồng cây bản địa (trám, tre), trồng rừng kinh tế | |
II |
|
|
|
|
|
|
| |
29 |
46 | 44 | 46 | 342,0 | 250,0 | 92,0 | Chăn nuôi trâu, trồng rừng dẻ, trám, ba kích | |
30 |
48 | 41 | 45 | 346,0 | 250,0 | 96,0 | Chăn nuôi trâu và trồng rừng, cây bản địa (trám, tre mai), ba kích | |
III |
|
|
|
|
|
|
| |
31 |
45 | 37 | 45 | 340,0 | 250,0 | 90,0 | Chăn nuôi dê và trồng rừng kinh tế | |
32 |
50 | 35 | 49 | 350,0 | 250,0 | 100,0 | Chăn nuôi dê và trồng rừng kinh tế | |
C |
|
|
|
|
|
|
| |
I |
|
|
|
|
|
|
| |
33 |
55 | 45 | 55 | 360,0 | 250,0 | 110,0 | Chăn nuôi gà đồi; trồng chè hom | |
34 |
58 | 27 | 42 | 366,0 | 250,0 | 116,0 | Chăn nuôi gà đồi; trồng chè hom, cây dinh lăng | |
II |
|
|
|
|
|
|
| |
35 |
45 | 40 | 43 | 340,0 | 250,0 | 90,0 | Chăn nuôi trâu, gà đối và rừng kinh tế | |
III |
|
|
|
|
|
|
| |
36 |
50 | 48 | 43 | 350,0 | 250,0 | 100,0 | Chăn nuôi trâu, gà đối và rừng kinh tế |
Biểu 3
TT | Tên huyện, xã/thôn, bản | Hộ nghèo | Chính sách 54/TTg | Chương trình 755/TTg | Thương mại và các chương trình khác | |||||
Số hộ | Nhu cầu vốn vay (trđ) | Số hộ | Nhu cầu vốn vay ưu đãi (trđ) | Số hộ | Kinh phí NSTW hỗ trợ (trđ) | Nhu cầu vốn vay ưu đãi (trđ) | Số hộ | Nhu cầu vốn vay (trđ) | ||
|
2.064 | 41.280,0 | 836 | 6.688,0 | 757 | 3.785 | 11.355,0 | 308 | 9.240,0 | |
A |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
I |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
1 |
17 | 340,0 |
|
|
|
|
| 21 | 630,0 | |
2 |
29 | 580,0 |
|
|
|
|
| 36 | 1,080,0 | |
II |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
3 |
9 | 180,0 | 10 | 80,0 | 1 | 5 | 15,0 |
|
| |
4 |
42 | 840,0 | 29 | 232,0 | 46 | 230 | 690,0 |
|
| |
III |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
5 |
10 | 200,0 |
|
|
|
|
|
|
| |
IV |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
6 |
26 | 520,0 | 7 | 56,0 | 5 | 25 | 75,0 | 8 | 240,0 | |
V |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
7 |
37 | 740,0 | 5 | 40,0 | 15 | 75 | 225,0 | 2 | 60,0 | |
B |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
I |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
8 |
15 | 300,0 |
|
|
|
|
| 5 | 150,0 | |
9 |
33 | 660,0 | 2 | 16,0 |
|
|
| 18 | 540,0 | |
II |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
10 |
64 | 1.280,0 |
|
|
|
|
|
|
| |
11 |
55 | 1.100,0 |
|
|
|
|
|
|
| |
III |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
12 |
162 | 3.240,0 | 81 | 648,0 | 81 | 405 | 1.215,0 |
|
| |
13 |
108 | 2.160,0 | 98 | 784,0 | 14 | 70 | 210,0 |
|
| |
IV |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
14 |
83 | 1.660,0 |
|
|
|
|
|
|
| |
15 |
93 | 1.860,0 | 85 | 680,0 |
|
|
|
|
| |
V |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
16 |
98 | 1.960,0 | 53 | 424,0 |
|
|
|
|
| |
17 |
116 | 2.320,0 | 58 | 464,0 | 58 | 290 | 870,0 |
|
| |
18 |
92 | 1.840,0 | 26 | 208,0 | 66 | 330 | 990,0 |
|
| |
VI |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
19 |
80 | 1.600,0 |
|
|
|
|
|
|
| |
20 |
110 | 2.200,0 |
|
|
|
|
|
|
| |
VII |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
21 |
41 | 820,0 | 4 | 32,0 |
|
|
|
|
| |
22 |
57 | 1.140,0 | 10 | 80,0 | 16 | 80 | 240,0 |
|
| |
23 |
68 | 1.360,0 | 10 | 80,0 |
|
|
|
|
| |
VIII |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
24 |
53 | 1.060,0 | 62 | 496,0 |
|
|
|
|
| |
IX |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
25 |
38 | 760,0 |
|
|
|
|
|
|
| |
26 |
87 | 1.740,0 |
|
| 30 | 150 | 450,0 |
|
| |
X |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
27 |
73 | 1.460,0 | 3 | 24,0 |
|
|
|
|
| |
C |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
I |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
28 |
65 | 1.300,0 | 125 | 1.000,0 | 60 | 300 | 900,0 |
|
| |
II |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
29 |
61 | 1.220,0 | 50 | 400,0 | 75 | 375 | 1.125,0 |
|
| |
30 |
40 | 800,0 | 25 | 200,0 | 65 | 325 | 975,0 |
|
| |
III |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
31 |
58 | 1.160,0 | 5 | 40,0 | 80 | 400 | 1.200,0 | 115 | 3.450,0 | |
32 |
34 | 680,0 | 20 | 160,0 | 90 | 450 | 1.350,0 | 30 | 900,0 | |
D |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
I |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
33 |
10 | 200,0 | 10 | 80,0 | 5 | 25 | 75,0 | 15 | 450,0 | |
34 |
31 | 620,0 | 10 | 80,0 | 5 | 25 | 75,0 | 15 | 450,0 | |
II |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
35 |
41 | 820,0 | 20 | 160,0 | 25 | 125 | 375,0 | 25 | 750,0 | |
III |
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
36 |
28 | 560,0 | 28 | 224,0 | 20 | 100 | 300,0 | 18 | 540,0 |
Từ khóa: Quyết định 775/QĐ-UBND, Quyết định số 775/QĐ-UBND, Quyết định 775/QĐ-UBND của Tỉnh Bắc Giang, Quyết định số 775/QĐ-UBND của Tỉnh Bắc Giang, Quyết định 775 QĐ UBND của Tỉnh Bắc Giang, 775/QĐ-UBND
File gốc của Quyết định 775/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và giảm nghèo bền vững đối với 36 thôn, bản đặc biệt khó khăn nhất tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016 – 2020 đang được cập nhật.
Quyết định 775/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng và giảm nghèo bền vững đối với 36 thôn, bản đặc biệt khó khăn nhất tỉnh Bắc Giang, giai đoạn 2016 – 2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Số hiệu | 775/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Linh |
Ngày ban hành | 2015-12-25 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-25 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |