ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2016/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 21 tháng 03 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
1. Quy định này quy định về việc quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ KH&CN), cụ thể: Tổ chức xây dựng và thực hiện nhiệm vụ KH&CN; kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
1. Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, bao gồm: Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh; dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh; đề án khoa học cấp tỉnh.
Điều 3. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Điều 4. Mã số của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
A: Ghi ĐT/DA/ĐA (đề tài KH&CN, đề tài KHXH&NV/dự án sản xuất thử nghiệm/đề án khoa học);
C: Mã chuyên ngành của nhiệm vụ KH&CN (gồm 5 chữ số) được ghi theo quy định tại Quyết định số 12/2008/QĐ-BKH&CN ngày 04/9/2008 ban hành một số bảng phân loại thống kê khoa học và công nghệ;
Ví dụ cụ thể như sau:
DA-2015-20203-ĐL (dự án SXTN - năm bắt đầu thực hiện là 2015 - chuyên ngành tự động hóa, mã số 20203 - dạng dự án độc lập).
1. Thông tin về nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (bao gồm: Danh mục các nhiệm vụ KH&CN được UBND tỉnh đặt hàng theo hình thức tuyển chọn, giao trực tiếp; kết quả trúng tuyển chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN; kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN) được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ (http://www.dostkhanhhoa.gov.vn) hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo các quy định hiện hành.
3. Việc truyền thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được thực hiện theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ và Luật báo chí. Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị thuộc tỉnh, doanh nghiệp đề xuất đặt hàng và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ từ nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, các tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, gồm: Kinh phí triển khai thực hiện các nội dung của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh và kinh phí quản lý các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
Khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
4. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được thực hiện theo quy định về quản lý tài chính khoa học và công nghệ hiện hành.
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH
Điều 7. Xác định nhiệm vụ, tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và thẩm định các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
2. Trình tự về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và thẩm định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được thực hiện theo Quy định về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước, được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2015.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ nội dung và kinh phí đã nêu trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được cấp thẩm quyền phê duyệt, cụ thể hóa bằng các điều khoản trong hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để ký với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh. Mẫu biên bản thanh lý hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Quản lý, xử lý tài sản thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
QUY ĐỊNH VIỆC KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH
1. Nội dung khoa học.
b) Nội dung đang triển khai;
3. Tình hình sử dụng kinh phí.
b) Tình hình sử dụng kinh phí ngoài ngân sách nhà nước.
Điều 13. Nguyên tắc kiểm tra, đánh giá
2. Tôn trọng và hạn chế ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của Tổ chức được kiểm tra.
4. Kiểm tra phải được thực hiện theo đúng nội dung, thẩm quyền và quy trình.
Điều 14. Thành phần tham gia kiểm tra, đánh giá
2. Đại diện Sở Tài chính.
4. Đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng.
6. Trường hợp thành lập đoàn đánh giá các mô hình triển khai thực tế, thành phần đoàn phải có một số thành viên hội đồng KH&CN đã tham gia trong Hội đồng tuyển chọn xét duyệt thuyết minh nhiệm vụ KH&CN hoặc sẽ mời tham gia hội đồng KH&CN đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ KH&CN.
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ chuẩn bị báo cáo và các tài liệu liên quan phục vụ kiểm tra, đánh giá:
b) Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo Mẫu A3-BCSDKP (áp dụng dựa trên mẫu A-3 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN);
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
b) Bố trí thời gian, địa điểm kiểm tra, đánh giá và thông báo cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ, các thành viên tham gia đoàn kiểm tra, đánh giá trước 03 ngày làm việc.
1. Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ 01 năm 01 lần, kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, hoặc khi kết thúc mô hình triển khai thực tế hoặc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
a) Nhận được đầy đủ báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này.
c) Đối với trường hợp đánh giá các mô hình triển khai thực tế, thành phần đoàn phải có ít nhất 01 thành viên hội đồng KH&CN quy định tại khoản 6 Điều 14 Quy định này.
Điều 17. Trình tự kiểm tra, đánh giá
2. Đại diện tổ chức chủ trì nhiệm vụ giới thiệu thành phần tham dự kiểm tra của đơn vị.
4. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ bổ sung ý kiến.
6. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ giải trình, tiếp thu ý kiến của đoàn kiểm tra, đánh giá.
8. Biên bản kiểm tra, đánh giá phải được các thành viên tham gia đoàn kiểm tra và lãnh đạo tổ chức chủ trì ký xác nhận.
10. Kiểm tra, đánh giá mô hình tại hiện trường: đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm là các mô hình, thiết bị cụ thể, sản phẩm đo kiểm được, đoàn kiểm tra, đánh giá có trách nhiệm đến hiện trường để kiểm tra, đánh giá cụ thể về số lượng và chất lượng sản phẩm của nhiệm vụ (căn cứ vào thuyết minh nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt). Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm tại cơ quan có chức năng chuyên môn phù hợp.
ĐIỀU CHỈNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH
1. Trong thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN, việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 24 tháng.
3. Việc rút ngắn thời gian thực hiện chỉ được xem xét khi đã hoàn thành được ít nhất 2/3 nội dung của nhiệm vụ KH&CN.
Điều 19. Điều chỉnh tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN
2. Đối với nhiệm vụ thực hiện theo phương thức khoán một phần: việc điều chỉnh được xem xét trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN và sau khi có ý kiến của hội đồng KH&CN tư vấn do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành lập, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
b) Trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến của cơ quan đề xuất đặt hàng.
1. Đối với nhiệm vụ KH&CN thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: Thủ trưởng tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN được chủ động điều chỉnh nội dung nhiệm vụ KH&CN và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh của mình.
3. Trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia về việc điều chỉnh nội dung nhiệm vụ KH&CN.
1. Điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN chỉ áp dụng đối với trường hợp nhiệm vụ KH&CN được cấp thẩm quyền phê duyệt cho điều chỉnh mục tiêu, nội dung và sản phẩm nhiệm vụ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN (đối với nhiệm vụ KH&CN do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt), Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc điều chỉnh kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN (đối với nhiệm vụ do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt).
1. Việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN (có văn bản đề nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN hoặc xác nhận của cơ quan y tế);
d) Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện công việc được giao;
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN mới phải đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 23. Thay đổi tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN
2. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN mới phải đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 24. Điều chỉnh khác đối với các nhiệm vụ KH&CN
2. Điều chỉnh, bổ sung cá nhân tham gia nghiên cứu: Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN được chủ động thay đổi cá nhân tham gia thực hiện để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt. Việc thay đổi cá nhân tham gia thực hiện phải có sự đồng thuận của người được bổ sung và người được thay thế.
a) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN được chủ động điều chỉnh nội dung, thời điểm và thời gian tổ chức đoàn ra phù hợp với thực tế, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
4. Điều chỉnh mua sắm thiết bị, máy móc: tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN phải có văn bản báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định việc điều chỉnh đối với từng trường hợp cụ thể; không làm tăng tổng kinh phí chi cho mục mua sắm thiết bị, máy móc đã được phê duyệt. Sau điều chỉnh, việc mua sắm thiết bị, máy móc thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 25. Trình tự điều chỉnh nhiệm vụ KH&CN
a) Tài liệu đề nghị điều chỉnh bao gồm: Công văn đề nghị của tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN; biên bản kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất (nếu có); biên bản họp hội đồng tư vấn, ý kiến chuyên gia (nếu có); văn bản đồng ý điều chỉnh của Cơ quan đề xuất đặt hàng trong trường hợp thay đổi tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN (nếu có); tài liệu khác có liên quan.
c) Trường hợp không đồng ý điều chỉnh, phải có công văn trả lời cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ nêu rõ lý do không điều chỉnh.
2. Đối với các nội dung tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN được phép chủ động điều chỉnh: hồ sơ, trình tự thủ tục điều chỉnh được thực hiện theo quy định nội bộ của tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CẤP TỈNH
Chấm dứt hợp đồng quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN đối với các trường hợp được quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 Điều 5 của Mẫu hợp đồng ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Việc đề nghị chấm dứt hợp đồng sẽ do:
b) Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị chấm dứt hợp đồng trong trường hợp có đủ căn cứ quy định tại Điều 26 của Quy định này.
a) Trên cơ sở đề nghị chấm dứt hợp đồng hợp lệ và các tài liệu có liên quan, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét và có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ KH&CN;
c) Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính và một số đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá tài liệu và hiện trường trước khi ra quyết định chấm dứt hợp đồng. Trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến tư vấn của các nhà khoa học, chuyên gia quản lý.
- Công văn giải trình, đề nghị chấm dứt hợp đồng của tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
- Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN được cấp thẩm quyền phê duyệt; Hợp đồng đã ký giữa tổ chức chủ trì nhiệm vụ với Sở Khoa học và Công nghệ;
- Báo cáo tình hình sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo Mẫu A3-BCSDKP (áp dụng dựa trên mẫu A-3 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN);
đ) Trong quyết định chấm dứt hợp đồng cần xác định rõ số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý sản phẩm, tài sản được hình thành hoặc mua sắm theo quy định hiện hành;
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh;
3. Chủ trì kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước; gửi bản sao biên bản cho tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ và các đơn vị phối hợp kiểm tra, đánh giá.
b) Trường hợp kiểm tra, đánh giá mô hình tại hiện trường, hoàn thiện biên bản theo Mẫu B1-XNKLCV (áp dụng dựa trên mẫu B-1 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11/3/2015 của Bộ trưởng Bộ KH&CN).
5. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu, trình UBND tỉnh công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước.
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh với Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Cử đại diện tham gia các cuộc họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ, hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp và hội đồng đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh do cơ quan đề xuất đặt hàng.
5. Có ý kiến bằng văn bản đối với trường hợp cần thay đổi tên, mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết.
Điều 30. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ quy định tại Quyết định quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước. Kết quả việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ và trách nhiệm của bên đặt hàng với các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ KH&CN; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí với Sở Khoa học và Công nghệ và chịu trách nhiệm về chứng từ quyết toán theo quy định hiện hành;
8. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra. Trường hợp không thống nhất thì báo cáo lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền để giải quyết theo quy định.
10. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ KH&CN cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ KH&CN, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN
2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo hợp đồng đã ký và thuyết minh nhiệm vụ KH&CN đã được phê duyệt; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ KH&CN.
4. Phối hợp với tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Trách nhiệm, quyền hạn của đoàn kiểm tra, đánh giá
2. Các thành viên có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá cho ý kiến về nội dung được kiểm tra, đánh giá.
4. Chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền nếu nhiệm vụ có dấu hiệu vi phạm pháp luật sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.
6. Cung cấp thông tin trong trường hợp điều chỉnh, chấm dứt hợp đồng (nếu thấy cần thiết).
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
Điều 34. Sửa đổi, bổ sung Quy định
File gốc của Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 04/2016/QĐ-UBND Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Số hiệu | 04/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Duy Bắc |
Ngày ban hành | 2016-03-21 |
Ngày hiệu lực | 2016-03-31 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |