ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 180/KH-UBND | Lạng Sơn, ngày 30 tháng 7 năm 2024 |
Thực hiện Công văn số 3244/BGDĐT-KHTC ngày 28/6/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về việc xây dựng Kế hoạch phát triển giáo dục và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2025 và Kế hoạch ngân sách 3 năm 2025-2027 thuộc lĩnh vực giáo dục, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch như sau:
A. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI (KTXH) NĂM 2025 THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2024 THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Năm 2024 là năm có vai trò quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 - 2025. Bước vào triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KTXH và dự toán NSNN năm 2024, bên cạnh những thuận lợi như: tình hình chính trị - xã hội của nước ta ổn định, tăng trưởng kinh tế dự báo tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực, các động lực về đầu tư, tiêu dùng, du lịch và xuất nhập khẩu được quan tâm thúc đẩy mạnh mẽ; các vấn đề tồn đọng, bất cập kéo dài được tập trung tháo gỡ, nhất là vướng mắc của doanh nghiệp, dự án đầu tư, thị trường bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp, tỉnh Lạng Sơn tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách thức như: tình hình trên thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, lạm phát tuy đã hạ nhiệt nhưng vẫn ở mức cao; thương mại, đầu tư toàn cầu phục hồi chậm,...
Tăng trưởng kinh tế được thúc đẩy, tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) 6 tháng đầu năm ước tăng 4,72%2. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch phát triển GDĐT năm 2024
2.1. Đánh giá tóm tắt tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu
- Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong năm học 2023 - 2024
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kế hoạch 2023 - 2024 | Thực hiện 2023 - 2024 | Kết quả |
1 | Tổng số HS |
|
|
|
|
- | Nhà trẻ | Trẻ | 10.900 | 11.545 | đạt |
- | Mẫu giáo | HS | 38.100 | 40.901 | đạt |
- | Tiểu học | HS | 74.493 | 73.092 | Chưa đạt |
- | Trung học cơ sở (THCS) | HS | 52.197 | 56.043 | đạt |
- | Trung học phổ thông (THPT) | HS | 23.115 | 23.345 | đạt |
2 | Tỷ lệ huy động |
|
|
|
|
- | Trẻ dưới 3 tuổi | % | 47,14 | 49,3 | đạt |
- | Mẫu giáo từ 3 - 5 tuổi | % | 98,10 | 98,25 | đạt |
- | Tiểu học (đúng độ tuổi) | % | 92,96 | 92,7 | Chưa đạt |
- | THCS (đúng độ tuổi) | % | 100 | 100 | đạt |
3 | Phổ cập giáo dục |
|
|
|
|
- | Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi | xã | 200 | 200 | đạt |
+ | Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi | % | 100 | 100 | đạt |
- | Duy trì phổ cập giáo dục Tiểu học, THCS | xã | 200 | 200 | đạt |
+ | Tỷ lệ xã, phường thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học, THCS | % | 100 | 100 | đạt |
4 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 64 | 64 | đạt |
5 | Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia (theo năm kế hoạch) | Trường | 295 | 295 | đạt |
Các chỉ tiêu chưa đạt: duy trì sĩ số học sinh cấp Tiểu học, THPT giảm. Nguyên nhân: đối với giáo dục phổ thông (GDPT) do HS bỏ học, một số HS THPT theo học nghề tại các cơ sở đào tạo nghề; ngoài ra, việc dự báo số HS tuyển mới vào đầu cấp, số chuyển đi, chuyển đến chưa sát thực tế.
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 (tại Quyết định số 2457/QĐ-BGDĐT ngày 23/8/2023 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành kế hoạch nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm học 2023-2024 của ngành giáo dục)
2.2.1. Đối với các nhóm nhiệm vụ trọng tâm năm học 2023-2024
a) Hoàn thiện thể chế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về giáo dục; tăng cường công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, y tế trường học; bảo đảm an toàn trường học, chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh.
UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh ban hành các nghị quyết liên quan đến lĩnh vực GDĐT3. Tình hình thực hiện Nghị quyết 35/2019/NQ-CP của Chính phủ và công tác XHH giáo dục
Công tác XHH: chỉ đạo ngành GDĐT tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung của Chỉ thị số 23-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về đẩy mạnh XHH các hoạt động GDĐT, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường; ngành lồng ghép vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ các năm học và cụ thể hóa vào chương trình, kế hoạch của đơn vị. Vận động các tổ chức, đoàn thể, Nhân dân đóng góp, giúp đỡ đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2025 THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC
1. Căn cứ, định hướng và yêu cầu xây dựng kế hoạch
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về Chương trình hành động triển khai thực hiện Chiến lược phát triển KTXH 2021-2030 và Phương hướng, nhiệm vụ phát triển đất nước 5 năm 2021-2025 đối với lĩnh vực GDĐT; Nghị quyết của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 - 2025.
- Căn cứ vào các mục tiêu nhiệm vụ phát triển KTXH và các điều kiện thực tế, địa phương xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển GDĐT và dự toán NSNN giai đoạn 2021-2025 và năm 2025.
- Căn cứ tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển GDĐT của địa phương năm 2024, địa phương triển khai xây dựng kế hoạch năm 2025 cần đảm bảo tính bao quát, khả thi, gắn với nguồn lực để thực hiện, là công cụ quan trọng để quản lý nhà nước về GDĐT.
2. Định hướng kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp phát triển KTXH năm 2025 thuộc lĩnh vực giáo dục
Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, năm cuối thực hiện đạt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra tại Nghị quyết của Đại hội Đại biểu lần thứ XIII của Đảng và Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm (2021 - 2025) và Chiến lược phát triển phát triển KTXH 10 năm 2021-2030; Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026 thực hiện nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 - 2025 thuộc lĩnh vực giáo dục, đồng thời là năm tiến hành Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, Ngành Giáo dục cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế; tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình GDPT năm 2018; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD; tăng cường CSVC bảo đảm chất lượng các hoạt động GDĐT; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD, khắc phục tình trạng thiếu GV, nhất là tại địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS và miền núi; tăng cường CSVC bảo đảm chất lượng các hoạt động GDĐT; đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập; bảo đảm công bằng, bình đẳng trong cơ hội tiếp cận giáo dục của người dân; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ, chú trọng đào tạo nhân lực các ngành ngành, lĩnh vực trọng điểm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, nhất là các ngành khoa học cơ bản, kỹ thuật, công nghệ và các ngành mới như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, chip bán dẫn,... có tiềm năng, lợi thế, tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
3. Yêu cầu đối với xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025 thuộc lĩnh vực giáo dục
3.1 Yêu cầu đối với đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển năm 2024
- Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển GDĐT được đưa ra tại các nghị quyết của Quốc hội, các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và HĐND tỉnh về phát triển KTXH hội 5 năm 2021 - 2025 và năm 2024, các nghị quyết của Chính phủ, các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ trong điều hành và thực hiện kế hoạch hằng năm; đánh giá đúng thực chất, bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH năm 2024, có so sánh với năm 2023 và các năm 2021-2023, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển KTXH 06 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2024; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển KTXH.
- Bám sát các định hướng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng GDĐT được nêu tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Ban Chấp hành Trung ương đối với lĩnh vực GDĐT.
3.2. Đối với Kế hoạch phát triển KTXH năm 2025 thuộc lĩnh vực giáo dục
Năm 2025 là năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025. Các mục tiêu, định hướng và giải pháp đề ra phải bám sát, cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Kế hoạch phát triển GDĐT năm 2025. Trong đó:
- Năm 2025, ngành giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW; chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để triển khai chương trình GDPT mới theo Nghị quyết số 88/2014/QH13 và Nghị quyết số 51/2017/QH14 của Quốc hội, Nghị quyết số 63-NQ/TU ngày 29/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng HS; đổi mới công tác quản lý, tập trung khắc phục những hạn chế, bất cập; tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho HS; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Tiếp tục sắp xếp, xử lý hiệu quả vấn đề thừa, thiếu GV cục bộ. Thực hiện tốt các chính sách phát triển GDĐT cho vùng khó khăn, đồng bào DTTS và đối tượng chính sách; đẩy mạnh XHH, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục; tập trung xây dựng và phát triển đổi ngũ nhà giáo, CBQL giáo dục.
- Hoàn thành việc tích hợp quy hoạch, phát triển mạng lưới CSGD phù hợp với quy hoạch tỉnh Lạng Sơn thời kỳ 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dụcB. XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2025, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 3 NĂM GIAI ĐOẠN 2025-2027, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2026-2030
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NSNN NĂM 2024 VÀ CÁC NĂM 2021-2024 LĨNH VỰC GDĐT
1. Đánh giá thực hiện dự toán thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp
1.1. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu phí lệ phí, thu sự nghiệp năm 2024
- Đánh giá, phân tích nguyên nhân tác động tăng, giảm thu NSNN năm 2023: HĐND ban hành Nghị quyết số 18/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021
Quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022. Thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội, do đó việc phân bổ ngân sách cho giáo dục giai đoạn 2021-2025 cơ bản ổn định.
- Đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị định số 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với CSGD thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực GDĐT; Nghị quyết số 165/NQ-CP ngày 20/12/2022 của Chính phủ về học phí đối với CSGD và đào tạo công lập năm học 2022-2023; Nghị định số 97/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với CSGD thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực GDĐT: HĐND tỉnh đã ban hành các Nghị quyết quy định mức thu học phí đối với CSGD mầm non, GDPT công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo từng năm học với mức thu học phí các cấp học bằng mức sàn của 81/2021/NĐ-CP, Nghị định 97/2023/NĐ- CP. Thực hiện Nghị quyết số 165/NQ-CP, Công văn số 694/BGDĐT-KHTC ngày 23/2/2023 của Bộ GDĐT về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 165/NQ-CP, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 22/NQ/HĐND ngày 14/7/2023 Quy định hỗ trợ kinh phí đối với các CSGD mầm non, giáo dục phổ thông, trung tâm GDNN-GDTX công lập thuộc tỉnh Lạng Sơn theo quy định tại Nghị quyết số 165/NQ-CP ngày 20/12/2022 của Chính phủ về học phí đối với CSGD và đào tạo công lập năm học 2022 - 2023. Việc ban hành Nghị quyết nhằm hỗ trợ kịp thời đối với HSSV, hộ gia đình có thu nhập thấp, có hoàn cảnh khó khăn, bình ổn giá và kiểm soát lạm phát góp phần phục hồi kinh tế, ổn định đời sống Nhân dân.
1.2. Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu phí lệ phí, thu sự nghiệp các năm 2021-2024
Nguồn thu chủ yếu của các CSGD trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn là học phí, tuy nhiên mức thu học phí giai đoạn năm 2021-2024 không thay đổi do thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên2. Đánh giá tình hình thực hiện tổng chi NSNN năm 2024 và các năm 2021-2024 cho lĩnh vực giáo dục
Lạng Sơn là tỉnh miền núi, chưa tự đảm bảo cân đối ngân sách, ngân sách Trung ương hỗ trợ gần 80%, giai đoạn 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn thực hiện phân bổ dự toán cho sự nghiệp GDĐT theo quy định tại Nghị quyết số 18/2021/NQ- HĐND, trong đó quy định tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên chi sự nghiệp giáo dục như sau:
(1) Cấp tỉnh
+ Định mức chi sự nghiệp giáo dục cho các Trường THPT, Trường PT DTNT, Trung tâm GDTX thuộc cấp tỉnh quản lý, đảm bảo tỷ lệ chi tiền lương, phụ cấp, các khoản có tính chất lương tối đa là 84%; chi khác tối thiểu là 16%.
Đối với Trường PT DTNT và Trường THPT chuyên Chu Văn An được đảm bảo thêm nhiệm vụ sau:
Trường PTDTNT được phân bổ thêm theo số HS để đảm bảo các chế độ hỗ trợ cho HS theo quy định tại Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục. Cụ thể định mức: 4 triệu đồng/học sinh/năm. Đối với chế độ chi học bổng HS DTNT được đảm bảo theo quy định của Nhà nước.
Trường THPT chuyên Chu Văn An: được phân bổ thêm 5 triệu đồng/HS/năm (đối với HS chuyên theo chỉ tiêu hàng năm được giao) để đảm bảo chi học bổng, chi bồi dưỡng đội tuyển, bồi dưỡng và khen thưởng HS giỏi, chi tham quan, học tập và nhiệm vụ chuyên môn khác theo quy định.
+ Sự nghiệp giáo dục khác: Gồm các nội dung chi nghiệp vụ chuyên môn của ngành giáo dục; chi hỗ trợ các trường đạt chuẩn quốc gia, chi duy trì công tác phổ cập giáo dục các cấp, chi hỗ trợ các hoạt động chuyên môn thuộc lĩnh vực của ngành. Chi sự nghiệp giáo dục khác ở cấp tỉnh được quản lý thông qua Sở GDĐT.
(2) Huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện)
+ Định mức đảm bảo đủ lương, phụ cấp lương, các khoản có tính chất lương được xác định như sau: GDMN; Giáo dục tiểu học; Giáo dục THCS; Trung tâm GDNN - GDTX: đảm bảo cơ cấu chi lương và các khoản có tính chất lương tối đa 86%, chi ngoài lương tối thiểu 14%.
+ Ngoài ra, phân bổ thêm kinh phí cho phòng GDĐT các huyện, thành phố từ nguồn sự nghiệp giáo dục để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chung thuộc lĩnh vực ngành trên địa bàn, mức phân bổ 1.000 triệu đồng/huyện, thành phố/năm.
(3) Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
+ Ngân sách nhà nước đảm bảo chế độ phụ cấp cho Giám đốc, Phó giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng cấp xã theo Quyết định của UBND tỉnh.
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với Trung tâm học tập cộng đồng các xã, phường, thị trấn: xã thuộc khu vực I: 20 triệu đồng/xã/năm; xã thuộc khu vực II, III: 25 triệu đồng/xã/năm.
(4) Ngoài mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã nêu trên, ngân sách dành ra khoản kinh phí hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ phát sinh đột xuất khác của ngành giáo dục. Trên cơ sở nhu cầu phát sinh thực tế, UBND tỉnh quyết định phân bổ cụ thể cho từng đơn vị.
(5) Các nội dung không trong định mức phân bổ, thực hiện giao trong dự toán hằng năm, mức hỗ trợ theo chế độ quy định của cơ quan có thẩm quyền như: chính sách phát triển GDMN; chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật; chính sách hỗ trợ HS và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; chính sách hỗ trợ kinh phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập...
Tuy nhiên chưa đảm bảo định mức theo quy định tại Quyết định số 30/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022.
- Nguồn NSNN chi cho GDĐT cho từng cấp học GDMN, tiểu học, THCS, THPT và cao đẳng (đánh giá số thực hiện 2021 -2023: 11.477.044 triệu đồng và ước thực hiện 2024: 5.492.570 triệu đồng).
- Tỷ trọng chi ngân sách chi GDĐT trên tổng chi ngân sách của địa phương (số thực hiện các năm 2021: 24,25%, 2022: 24,5%, 2023: 25,5% và ước thực hiện 2024 là 25,8%);
(Chi tiết số liệu tại biểu số 2 và biểu số 3 kèm theo)
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chi đầu tư phát triển (ĐTPT)
2.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện chi ĐTPT năm 2024
Thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Chính phủ, ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã triển khai đồng bộ, quyết liệt nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh hoạt động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và giải ngân vốn đầu tư công. Tổ chức phân bổ, giao kế hoạch vốn năm 2024 theo quy định, đảm bảo thời gian, đúng mục tiêu, cơ cấu, định mức và danh mục, đạt 99,5% kế hoạch (năm 2023 đạt 81,5%). Chỉ đạo quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng đối với từng dự án, nhất là các dự án trọng điểm, có tính chất lan tỏa, liên kết vùng, tuy nhiên kết quả đạt được tại các địa bàn chưa đồng đều. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án, trọng tâm là dự án trọng điểm.
Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 về ban hành Đề án đầu tư, xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học cho trường mầm non phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2022-2025, trong Đề án đã phản ánh tổng hợp về thực trạng và nhu cầu tổng hợp các nguồn lực để đầu tư CSVC, trang TBDH cho trường mầm non phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2022-2025.
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chi ĐTPT giai đoạn 2021-2024
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh2.3. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên năm 2024 và giai đoạn 2021-2024
a) Đánh giá thực hiện chi ngân sách thường xuyên cho GDĐT năm 2024
- Tỷ lệ chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục trên tổng số chi ngân sách của địa phương ước đạt khoảng 25,8% (bao gồm tổng hợp cả sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề).
Căn cứ Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về tổ chức thực hiện dự toán NSNN năm 2024; HĐND tỉnh đã ban hành các Nghị quyết2.4. Đánh giá tình hình thực hiện 03 chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025 (Cấu phần giáo dục) chương trình, dự án, đề án khác năm 2024 và các năm 2021-2024
Tình hình thực hiện các Chương trình MTQG được tập trung tháo gỡ khó khăn và triển khai ngay từ đầu năm. Căn cứ Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, UBND tỉnh đã khẩn trương hoàn thành, triển khai các cơ chế, chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân nguồn vốn. Tổng giải ngân vốn các Chương trình MTQG năm 2024 ước thực hiện 340 tỷ đồng, đạt 37,5% kế hoạch. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới được quan tâm; toàn tỉnh hiện có 98 xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, bình quân tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn tỉnh đạt 14,08 tiêu chí/xã. Tập trung triển khai Chương trình MTQG về giảm nghèo bền vững, tiến độ thực hiện các dự án cơ bản đạt mục tiêu; tổ chức khảo sát đăng ký, lập danh mục thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng; triển khai Kế hoạch về tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp có mức sống trung bình năm 2024. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, tiểu dự án của Chương trình MTQG phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS miền núi, xây dựng các Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế, quản lý, thực hiện các chương trình MTQG; ban hành các quy định, hướng dẫn thuộc thẩm quyền để tổ chức triển khai thực hiện; xây dựng kế hoạch kiểm tra tình hình triển khai thực hiện các chương trình MTQG tại các huyện, thành phố. Kinh phí phân bổ giai đoạn 2021-2024 ước đạt 613.427 triệu đồng.
II. XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2025
Trên cơ sở kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo năm học 2024-2025 và các định mức, chế độ, chính sách hiện hành; tỉnh Lạng Sơn xây dựng dự toán NSNN năm 2025 như sau:
1. Xây dựng dự toán thu 2025: Đối với khoản thu học phí, lệ phí và các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công (không thuộc danh mục phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí), không là chỉ tiêu giao dự toán thu, chi NSNN nhưng phải lập dự toán riêng và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát theo quy định. Báo cáo thực hiện cơ chế tạo nguồn từ nguồn thu này và các khoản thu khác được để lại thực hiện cải cách tiền lương theo quy định. (chi tiết tại biểu số 12)
2. Xây dựng dự toán chi 2025
- Đối với chi đầu tư phát triển: Căn cứ các văn bản của trung ương về thực hiện 03 Chương trình MTQG giai đoạn 2021-2025, HĐND tỉnh đã ban hành các Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ, cơ chế lồng ghép các nguồn vốn, quy định phân cấp quyết định phân bổ, điều chỉnh …, các Quyết định của UBND tỉnh về giao chi tiêu kế hoạch vồn giai đoạn 2021-2025 và hàng năm đảm bảo khớp đúng với dự toán cấp trên giao.
Thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chỉnh phủ, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2078/QĐ-UBND ngày 30/12/2022 về ban hành Đề án đầu tư, xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học (TBDH) cho trường mầm non, phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2022-2025, với tổng kinh phí thực hiện đề án 2.095.431 triệu đồng, trong đó: Kinh phí đầu tư xây dựng CSVC là: 1.577.467,0 triệu đồng và kinh phí đầu tư trang TBDH là: 517.964,3 triệu đồng.
- Đối với chi thường xuyên: chi thường xuyên bao gồm chi thường xuyên cho các cơ sở, đơn vị sự nghiệp GDĐT; chi các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ đặc thù cho giáo dục; chi chuyên môn; chi đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ triển khai Chương trình phổ thông mới; chi thực hiện chính sách cho người họcIII. LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH - NSNN 03 NĂM 2025-2027
Thực hiện đúng quy định tại Luật NSNN, Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm và Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 7/7/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm (Thông tư số 69/2017/TT-BTC), các Luật về thuế, quản lý thuế, Luật phí, lệ phí, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Luật Quản lý tài sản công, các văn bản pháp luật có liên quan; Chiến lược phát triển KTXH 10 năm 2021-2030, các kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025.
Giai đoạn 2025-2027 có 01 năm thực hiện thuộc kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025 và 02 năm (2026-2027) thuộc kế hoạch 5 năm giai đoạn 2026-2030. Theo đó, việc xây dựng dự kiến năm 2025 thực hiện quy định hướng dẫn của Bộ Tài chính và mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025; đối với 02 năm 2026-2027 được giả định là năm tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách hiện hành của giai đoạn 2021-2025 và các cơ chế, chính sách mới nếu đã xác định được.
1. Lập kế hoạch thu NSNN 03 năm 2025-2027
Đối với khoản thu học phí, lệ phí và các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công (không thuộc danh mục phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí), không là chỉ tiêu giao dự toán thu, chi NSNN nhưng phải lập dự toán riêng và xây dựng phương án sử dụng gửi cơ quan có thẩm quyền giám sát theo quy định. Báo cáo thực hiện cơ chế tạo nguồn từ nguồn thu này và các khoản thu khác được để lại thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.
2. Lập kế hoạch chi NSNN 03 năm 2025-2027
Lập tổng nhu cầu kinh phí chi NSNN lĩnh vực, trong đó chi tiết kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền ban hành/kết thúc từng năm của giai đoạn 2025-2027 (kết thúc các CTMTQG, các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025), kèm theo thuyết minh cụ thể căn cứ tính toán.
Đảm bảo ưu tiên bố trí đủ kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ đã được ban hành và cam kết chi (bao gồm cả chính sách đặc thù do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định); xác định nhu cầu bổ sung có mục tiêu từ NSTW đối với các chế độ, chính sách của trung ương cho từng năm của giai đoạn 2025-2027. Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành, kinh phí thực hiện đổi mới chương trình GDPT 2018...
Đề xuất phương án bố trí vốn theo đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 29/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14) và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN giai đoạn 2021-2025. Mức bố trí vốn cho từng nhiệm vụ, dự án phải phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025, khả năng thực hiện và giải ngân của từng dự án đến hết ngày 31/01/2026, không kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang giai đoạn sau theo đúng quy định tại Điều 68 Luật Đầu tư công, bảo đảm phân bổ, giao chi tiết cho dự án trước ngày 31/12/2024, khắc phục tình trạng phân bổ vốn manh mún, dàn trải, kém hiệu quả. Bố trí thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025;
(chi tiết tại Biểu số 04)
1. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch 05 năm giai đoạn 2021-2025
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025; Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Lạng Sơn; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 99/KH- UBND ngày 04/5/2021 kế hoạch phát triển KTXH 5 năm 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn, kế hoạch đã phản ánh, đánh giá toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh cả giai đoạn. Công tác quản lý, điều hành ngân sách được quan tâm chỉ đạo đúng quy định, chủ động, linh hoạt, hiệu quả. Tập trung thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế, phí, lệ phí và thu nợ thuế, phát huy nguồn lực đất đai để tăng vốn cho đầu tư phát triển. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 5 năm 2016-2020 đạt trên 32.082 tỷ đồng, gấp 1,35 lần giai đoạn trước; trong đó năm 2020 ước đạt 6.202,6 tỷ đồng, bình quân hằng năm giảm 5,32% (trong đó thu nội địa 2.600 tỷ đồng, tăng 8,99%; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 3.600 tỷ đồng, giảm 11,04%). Chi ngân sách được quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, ưu tiên cho mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng; tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng giảm chi thường xuyên, dành nguồn tăng chi đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ thiết yếu. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2020 ước đạt 12.839,4 tỷ đồng, bình quân hằng năm tăng 5,77%, trong đó chi cân đối ngân sách địa phương 8.900,6 tỷ đồng, tăng 1,49%III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Chính phủ
- Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà soát, xác định rõ và thống nhất danh mục mã ngành sản phẩm lĩnh vực giáo dục đào tạo (trong đó có: Các dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí) có thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh tại Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam hay không? Nếu không thuộc thì đề xuất trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung để các địa phương có căn cứ tổ chức, triển khai thực hiện.
- Phối hợp với các bộ, ngành liên quan tiếp tục rà soát trình cấp có thẩm quyền ban hành đầy đủ các quy định, hướng dẫn triển khai thực hiện cơ chế từ chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chỉnh phủ theo yêu cầu tại Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục quan tâm, bố trí nguồn kinh phí xây dựng trường, lớp học và đảm bảo TBDH thực hiện chương trình GDPT và SGK mới; hỗ trợ giáo dục dân tộc; củng cố và phát triển hệ thống các trường nội trú, bán trú.
- Chủ trì phối hợp với các bộ ngành xem xét sửa đổi Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29/5/2009 liên tịch Bộ Tài chính, Bộ GDĐT hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường PT DTNT và các trường dự bị đại học dân tộc để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
- Sớm ban hành văn bản sửa đổi, thay thế Thông tư số 14/2019/TT- BGDĐT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật và phương pháp xây dựng giá dịch vụ GDĐT áp dụng trong lĩnh vực GDĐT.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn kính đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, tổng hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2024 phát triển và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, Kế hoạch tài chính 3 năm 2025-2027, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2026-2030 lĩnh vực giáo dục do tỉnh Lạng Sơn ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 180/KH-UBND năm 2024 phát triển và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, Kế hoạch tài chính 3 năm 2025-2027, Kế hoạch tài chính 5 năm giai đoạn 2026-2030 lĩnh vực giáo dục do tỉnh Lạng Sơn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lạng Sơn |
Số hiệu | 180/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Dương Xuân Huyên |
Ngày ban hành | 2024-07-30 |
Ngày hiệu lực | 2024-07-30 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Chưa có hiệu lực |