BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2035/BKHCN-KHTC |
|
Kính gửi: | - Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, |
Thực hiện Quyết định số 82/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, Mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) chủ yếu và danh Mục các Chương trình KH&CN cấp Nhà nước giai đoạn 5 năm 2001-2005 (sau đây gọi tắt là Chương trình), Bộ Khoa học và Công nghệ đã hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty 91 (sau đây gọi tắt là các Bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Ban Chủ nhiệm Chương trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN và Chương trình KH&CN cấp Nhà nước.
Theo quy định, các Bộ và Ban Chủ nhiệm Chương trình cần thực hiện việc xử lý tài sản của các nhiệm vụ KH&CN và tài sản của Chương trình sau khi kết thúc. Bộ Tài chính đã ban hành nhiều văn bản quản lý và sử dụng tài sản được hình thành từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước. Để phù hợp với đặc thù của hoạt động KH&CN, sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Tài chính (tại công văn số 8338/BTC-QLCS ngày 5 tháng 7 năm 2006 của Bộ Tài chính), Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc kiểm kê, đánh giá và xử lý tài sản của các đề tài cấp Nhà nước, tài sản của Chương trình và tài sản của Văn phòng Chương trình KH&CN được hình thành từ ngân sách sự nghiệp khoa học (sau đây gọi tắt là tài sản cần xử lý) khi kết thúc đề tài, Chương trình như sau:
I. KIỂM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN:
1. Thành lập Hội đồng: Thủ trưởng đơn vị chủ trì đề tài, hoặc đơn vị nơi đặt Văn phòng Chương trình quyết định thành lập Hội đồng kiểm kê tài sản (sau đây gọi tắt là Hội đồng). Thành phần Hội đồng gồm:
- Đại diện Thủ trưởng đơn vị.
- Chủ nhiệm đề tài, thư ký đề tài (nếu là tài sản của đề tài).
- Kế toán đơn vị.
- Một số cán bộ, chuyên gia am hiểu về tài sản cần kiểm kê.
- Nếu đề tài thuộc Chương trình thì có thêm đại diện của Ban Chủ nhiệm Chương trình.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng:
2.1. Xác định tài sản cần xử lý trên sổ kế toán: Hội đồng thực hiện việc thống kê toàn bộ số tài sản cần xử lý đã được mua sắm và tài sản là sản phẩm của đề tài theo số liệu trên sổ kế toán (Mẫu số 1 kèm theo), bao gồm:
- Nguyên, nhiên, vật liệu được mua sắm trong quá trình thực hiện đề tài nhưng sử dụng không hết.
- Dụng cụ, phụ tùng, linh kiện gồm:
+ Công cụ lao động, trang thiết bị không đủ Điều kiện xếp vào tài sản cố định.
+ Trang bị văn phòng như bàn, ghế, tủ hồ sơ tài liệu…
+ Phụ tùng, linh kiện thay thế.
- Sách, tạp chí, tài liệu khoa học dịch thuật (kể cả bản sao chụp).
- Tài sản cố định gồm:
+ Máy móc, thiết bị mua mới.
+ Máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài.
- Các loại tài sản khác là sản phẩm của đề tài như giống cây trồng, giống vật nuôi, hóa chất, kim loại quý…
- Nhà xưởng, công trình kiến trúc, công trình hạ tầng cơ sở được xây dựng, sửa chữa bằng ngân sách sự nghiệp khoa học.
2.2. Kiểm kê tài sản thực tế và đối chiếu với sổ kế toán: Hội đồng tiến hành kiểm kê theo tự tế và đối chiếu với số kế toán để xác định số lượng, chủng loại tài sản thừa hoặc thiếu.
2.3. Đánh giá tài sản:
2.3.1. Đối với tài sản được mua sắm bằng ngân sách nhà nước:
Giá trị tài sản cần xử lý được xác định theo giá trị trên sổ kế toán (nguyên giá, giá trị còn lại).
2.3.2. Đối với tài sản được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài:
- Giá trị tài sản được xác định theo chi phí hình thành tài sản hoặc giá của tài sản cùng loại hiện có trên thị trường với tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng tương đương.
- Đối với tài sản chuyên dùng đơn chiếc (không có bán trên thị trường): giá trị tài sản được xác định theo quy định tại Mục II, Phần B của Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ ban hành theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tài chính.
2.4. Kiến nghị các biện pháp xử lý tài sản:
2.4.1. Nguyên tắc xử lý chung
Căn cứ vào yêu cầu thực tế và nhu cầu sử dụng tài sản của các đơn vị, Hội đồng đề xuất phương án xử lý theo hướng sau:
- Tài sản đề nghị giữ lại để sử dụng: Căn cứ theo nhu cầu sử dụng của đơn vị.
- Tài sản đề nghị bàn giao hoặc bán: Nếu đơn vị không có nhu cầu sử dụng số tài sản còn lại, Hội đồng đề xuất đơn vị tiếp nhận hoặc bán nếu không có đơn vị tiếp nhận số tài sản này.
- Tài sản đề nghị thanh lý: Nếu tài sản không còn sử dụng được.
2.4.2. Trường hợp tài sản kiểm kê thực tế thiếu hụt so với sổ kế toán:
Hội đồng xác định rõ nguyên nhân thiếu hụt và đề xuất hướng giải quyết như sau:
- Nếu do trách nhiệm cá nhân, tập thể thì cá nhân, tập thể đó có trách nhiệm bồi hoàn giá trị của tài sản thiếu hụt;
- Nếu do nguyên nhân khách quan bất khả kháng thì đề xuất tính vào chi phí hợp lý của đề tài hoặc chi phí hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình.
Tất cả các nội dung trên được thể hiện trong Biên bản của Hội đồng kiểm kê tài sản theo Mẫu số 1 kèm theo hướng dẫn này.
II. QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ, THANH LÝ TÀI SẢN
Trên cơ sở kết luận và kiến nghị xử lý tài sản của Hội đồng, đơn vị lập báo cáo tài sản cần xử lý gửi về Bộ chủ quản (đối với đề tài độc lập cấp nhà nước và các Chủ nhiệm cấp nhà nước khác) hoặc gửi về Văn phòng Chương trình (đối với đề tài thuộc Chương trình). Bộ chủ quản có trách nhiệm tổng hợp tài sản cần xử lý báo cáo Bộ Tài chính (đối với đề tài độc lập cấp nhà nước và các nhiệm vụ cấp nhà nước khác), Văn phòng Chương trình có trách nhiệm tổng hợp tài sản cần xử lý báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính xử lý các trường hợp cụ thể theo Mẫu số 1 của văn bản hướng dẫn này.
Hội đồng kiểm kê tài sản ở Mục I nói trên đồng thời thực hiện chức năng của Hội đồng thanh lý tài sản. Việc thanh lý tài sản được thực hiện theo Mẫu số 2 của văn bản hướng dẫn này.
Trong quá trình tiến hành kiểm kê, đánh giá và xử lý tài sản, Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm quản lý tài sản, hồ sơ của tài sản theo nguyên trạng đến khi bàn giao cho cơ quan, đơn vị được tiếp nhận hoặc đến khi hoàn thành việc bán, thanh lý tài sản, không được tự ý thay đổi kết cấu, phụ tùng, linh kiện hoặc cho thuê, cho mượn tài sản.
Sau khi có quyết định về kết quả xử lý tài sản của cơ quan có thẩm quyền, Thủ trưởng đơn vị tổng hợp báo cáo tình hình xử lý tài sản gửi về Bộ chủ quản (đối với đề tài độc lập hoặc các nhiệm vụ cấp nhà nước khác), hoặc về Bộ Khoa học và Công nghệ và Ban Chủ nhiệm Chương trình (đối với các đề tài thuộc Chương trình) để làm cơ sở cho việc thanh lý hợp đồng.
Kinh phí phục vụ cho công tác kiểm kê, đánh giá và xử lý tài sản được chi từ tiền thu bán, thanh lý tài sản hoặc từ kinh phí chi thường xuyên của đơn vị.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các Bộ và Ban Chủ nhiệm Chương trình phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để giải quyết kịp thời.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
Mẫu số 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
……, ngày …… tháng …… năm 200……
BIÊN BẢN KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ TÀI SẢN CỦA ĐỀ TÀI, CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Công văn số 2035/BKHCN-KHTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Tên Đề tài, Chương trình:
2. Thời Điểm kiểm kê:……giờ…. ngày…… tháng…… năm 200…..
Căn cứ Quyết định số:….. ngày….. tháng….. năm 200…. của…………….. về việc kiểm kê, đánh giá tài sản của………………………………………………..
3. Hội đồng kiểm kê tài sản gồm:
+ Ông/Bà…………………. chức vụ……………………. cơ quan…………
Chủ tịch Hội đồng
+ Ông/Bà…………………. chức vụ……………………. cơ quan…………
Ủy viên
+ …….
4. Kết quả kiểm kê tài sản:
a. Tài sản cố định được mua sắm từ ngân sách nhà nước
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | Tên, ký mã hiệu quy cách tài sản | Số lượng | Năm đưa vào sử dụng | Giá trị tài sản theo sổ sách | ||
Nguyên giá | Hao mòn | Giá trị còn lại | ||||
A | B | C | D | 1 | 2 | 3 |
I
II
III
| Tài sản đơn vị đề nghị giữ lại để sử dụng …………. Tài sản đơn vị không sử dụng, đề nghị bàn giao hoặc bán …………. Tài sản không còn sử dụng được, đề nghị thanh lý …………. |
|
|
|
|
|
| Cộng
|
|
|
|
|
|
b. Tài sản được tạo ra từ kết quả nghiên cứu của đề tài:
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | Tên tài sản | Nơi sản xuất | Năm sản xuất | Năm đưa vào sử dụng | Tính năng kỹ thuật | Nguyên giá tài sản | Hao mòn | Giá trị còn lại | Tài liệu kỹ thuật |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
I | Tài sản đơn vị đề nghị giữ lại để sử dụng …………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Tài sản đơn vị không sử dụng, đề nghị bàn giao hoặc bán …………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Tài sản đơn vị không sử dụng, đề nghị bàn giao hoặc bán …………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các Uỷ viên(Ký, ghi rõ họ và tên | Chủ tịch Hội đồng (Ký, ghi rõ họ và tên) |
Mẫu số 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
……, ngày …… tháng …… năm 200……
BIÊN BẢN THANH LÝ TÀI SẢN CỦA ĐỀ TÀI, CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Công văn số 2035/BKHCN-KHTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Khoa học và Công nghệ)
Tên Đề tài, Chương trình:
Căn cứ Quyết định số:….. ngày….. tháng….. năm 200…. của…………….. về việc thanh lý tài sản của………………………………………………..
I. Hội đồng thanh lý tài sản gồm:
+ Ông/Bà…………………. chức vụ……………………. cơ quan…………
Chủ tịch Hội đồng
+ Ông/Bà…………………. chức vụ……………………. cơ quan…………
Ủy viên
+ …….
II. Tiến hành thanh lý tài sản của Đề tài, Chương trình:
Đơn vị tính: triệu đồng
Tên, ký mã hiệu, quy cách | Nước sản xuất, xuất xứ nguồn gốc | Năm sản xuất | Năm đưa vào sử dụng | Nguyên giá tài sản | Giá trị hao mòn đã tính đến thời Điểm thanh lý | Giá trị còn lại của tài |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
III. Kết luận của Hội đồng thanh lý:
IV. Kết quả thanh lý tài sản:
Chi phí thanh lý tài sản:
Giá trị thu hồi:
Đã ghi giảm tài sản ngày…….. tháng…… năm…….
Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên) | Chủ tịch Hội đồng (Ký, ghi rõ họ và tên) | Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ và tên) |
File gốc của Công văn số 2035/BKHCN-KHTC của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xử lý tài sản của các đề tài cấp nhà nước và các Chương trình KH&CN sau khi kết thúc đang được cập nhật.
Công văn số 2035/BKHCN-KHTC của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn xử lý tài sản của các đề tài cấp nhà nước và các Chương trình KH&CN sau khi kết thúc
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | 2035/BKHCN-KHTC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Bùi Mạnh Hải |
Ngày ban hành | 2006-08-09 |
Ngày hiệu lực | 2006-08-09 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |