BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8689/BTC-ĐT | Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2024 |
Kính gửi: | - Bộ Giao thông vận tải |
Nhằm phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2024 đạt trên 95% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, đặc biệt là các dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia, đường cao tốc, dự án liên vùng..., tại các Nghị quyết của Chính phủ, chỉ thị, công điện của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các Bộ, địa phương đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2024; Ngày 27/7/2024, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục có công điện số 26/CĐ-TTg về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2024.
1. Bộ Tài chính đã công khai giải ngân đến Bộ Giao thông vận tải và các địa phương tại các văn bản: số 4426/BTC-ĐT ngày 26/4/2024, số 4848/BTC-ĐT ngày 10/5/2024 và số 6503/BTC-ĐT ngày 24/6/2024.
2. Tổng kế hoạch vốn ngân sách nhà nước năm 2024 bố trí cho các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải và dự án giao thông liên vùng do địa phương quản lý là 144.937 tỷ đồng, chiếm 21,7% tổng kế hoạch vốn NSNN Thủ tướng Chính phủ giao cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương (669.264 tỷ đồng), trong đó: (i) các dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải là 112.207,7 tỷ đồng (ii) các dự án giao thông liên vùng là 32.730,4 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến hết ngày 31/7/2024 các dự án đã giải ngân là 43.507,8 tỷ đồng, đạt 29,7% kế hoạch năm, trong đó:
(1) Các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải giải ngân 36.362,9 tỷ đồng, đạt 32,4% kế hoạch. 04 dự án (dự án thành phần) thuộc Bộ Giao thông vận tải và dự án do địa phương quản lý có tỷ lệ giải ngân trên 50% so kế hoạch. 16 dự án có tỷ lệ giải ngân dưới 15%(2) Các dự án giao thông liên vùng do địa phương quản lý giải ngân 7.144,9 tỷ đồng, đạt 21,8% kế hoạch. 13 dự án có tỷ lệ giải ngân trên 50%3. Theo Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 08/10/2023, Thủ tướng Chính phủ bổ sung hỗ trợ các địa phương 4.000 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2023 để thực hiện các dự án xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển tại 13 tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, theo đó: giao các địa phương chậm nhất đến ngày 31/12/2024 hoàn thành dự án theo quy định; tổ chức thực hiện và giải ngân vốn dự phòng NSTW năm 2023 được bổ sung chậm nhất đến ngày 31/12/2024 theo đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, theo báo cáo của KBNN, đến hết ngày 31/7/2024 các dự án trên giải ngân 1.397,75 tỷ đồng, đạt 34,94% kế hoạch vốn NSTW được giao. Một số địa phương có tỷ lệ giải ngân trên 50%4. Để Bộ Giao thông vận tải và các địa phương kịp thời chủ động triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, đôn đốc tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2024, phấn đấu đạt kết quả trên 95% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính công khai giải ngân các công trình, dự án đến ngày 31/7/2024 như sau:
(1) Công khai giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 đến ngày 31/7/2024 của 38 các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải (Phụ lục 01 đính kèm).
(2) Công khai giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 đến ngày 31/7/2024 của 85 các dự án giao thông liên vùng do 61 địa phương quản lý (Phụ lục 02 đính kèm).
(3) Công khai giải ngân vốn dự phòng ngân sách trung ương năm 2023 (theo Quyết định 1162/QĐ-TTg) đến ngày 31/7/2024 của 21 dự án sạt lở sông biển do các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long quản lý (Phụ lục 03 đính kèm).
4. Bộ Tài chính đề nghị Bộ Giao thông vận tải và UBND cấp tỉnh:
- Triển khai nghiêm túc, quyết liệt các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công theo đúng các Nghị quyết của Chính phủ và công điện số 26/CĐ-TTg ngày 27/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2024.
- Chỉ đạo chủ đầu tư, Sở, ngành, nhà thầu và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án; công tác kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư công; đẩy nhanh thủ tục giải ngân vốn đầu tư công các dự án chưa giải ngân và có tỷ lệ giải ngân thấp hơn tỷ lệ giải ngân bình quân của cả nước Bộ Tài chính đã công khai hàng tháng; chủ động rà soát và điều chuyển vốn theo thẩm quyền giữa các dự án không có khả năng giải ngân hoặc chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn, có nhu cầu bổ sung vốn; trường hợp vượt thẩm quyền, đề nghị gửi các Bộ có liên quan để tổng hợp theo quy định;
- Thực hiện tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định và ngay khi có khối lượng; việc tạm ứng, mức vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng theo đúng quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công. Đồng thời, quản lý chặt chẽ việc tạm ứng hợp đồng theo đúng quy định, đảm bảo sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà nước được giao và thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 12/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường quản lý tạm ứng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương.
- Riêng các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, ngoài các kiến nghị chung nêu trên, đề nghị thực hiện nghiêm Quyết định số 1162/QĐ-TTg ngày 08/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ “các địa phương chậm nhất đến ngày 31/12/2024 hoàn thành dự án theo quy định; tổ chức thực hiện và giải ngân vốn dự phòng NSTW năm 2023 được bổ sung chậm nhất đến ngày 31/12/2024 theo đúng quy định của pháp luật”.
Đề nghị Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nghiên cứu, thực hiện./.
| TL. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
[1] Cao tốc Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 (Bộ Giao thông vận tải): 55,9%; Cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang (Tuyên Quang 54,9%, Hà Giang 100%); Cao tốc Cao Lãnh - An Hữu 56,4% (Tiền Giang 70,3%);
[2] Cao tốc Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 đoạn Nha Trang - Cam Lâm (Bộ Giao thông vận tải): 0%; cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu gđ 1 (dự án TP 1- Đồng Nai 10,7%); Cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng gđ1 - (dự án TP 4 - Sóc Trăng 10,7%); Vành đai 4 - Vùng Thủ đô Hà Nội (dự án TP 1.3 - Bắc Ninh 3%; Dự án thành phần 3 xây dựng đường cao tốc (PPP) - Hà Nội 2,5%); Vành đai 3 - TP. Hồ Chí Minh (dự án TP 1 - TPHCM 7%, dự án TP 3 Đồng Nai 9,7%, dự án TP 2 - TPHCM 0,6%, dự án TP 8 - Long An 6,4%); Hòa Bình - Mộc Châu - Sơn La 0%; Đồng Đăng - Trà Lĩnh, giai đoạn 1 (PPP) 2,4%; Dự án Trụ sở cơ quan Hải quan Cảng hàng không quốc tế Long Thành 0%; Đường sắt đô thị TP. Hà Nội 10,7% (Cát Linh - Hà Đông, Tuyến Nhổn - ga Hà Nội, Tuyến Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo); Tuyến Bến Thành - Tham Lương 8,9%.
[3] Dự án xây dựng tuyến đường thành phố Bắc Kạn-Hồ Ba Bể kết nối sang Na Hang, Tuyên Quang (100,0%); Dự án xây dựng tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Nam Định (100,0%); Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua tỉnh Phú Yên nối huyện Tuy An và thành phố Tuy Hòa giai đoạn 1 (100,0%); Đường Võ Văn Kiệt thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long (100,0%); Hỗ trợ giải phóng mặt bằng tuyến đường ven biển đoạn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (99,8%); Dự án đường tỉnh lộ 864 (đường dọc sông Tiền) (85,2%); Nâng cấp mở rộng QL 91 (đoạn từ km0 đến km7) Thành phố Cần Thơ (76,8%); Tuyến đường ven biển từ xã Vạn Lương huyện Vạn Ninh đi thị xã Ninh Hòa (74,1%); Đường ven biển kết nối hành lang kinh tế Đông Tây, tỉnh Quảng Trị - giai đọạn 1 (69,8%); Dự án đầu tư xây dựng cầu Bến Rừng và đường dẫn hai đầu cầu nối huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng và thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh (69,5%); Dự án đầu tư xây dựng cầu sông Ông Đốc, tuyến trục Đông - Tây và cầu Gành Hào (64,2%); Đường ven biển đi qua tỉnh Bình Định, đoạn Cát Tiến - Diêm Vân (63,8%); Dự án nâng cấp tỉnh lộ 1 đoạn từ cầu Buôn Kỳ từ thành phố Buôn Ma Thuột đến km49 (62,4%).
[4] Dự án Đường ven biển đoạn qua tuyến khu vực cầu Cửa Tùng và Cửa Việt; Dự án Tuyến đường giao thông từ cảng Bãi Gốc (Khu Kinh tế Nam Phú Yên, tỉnh Phú Yên) kết nối Quốc lộ 1 đi Khu Kinh tế Vân Phong (tỉnh Khanh Hòa).
[5] Trà Vinh 78,67%; Bến Tre 68,75%, Đồng Tháp 67,85%, Hậu Giang 52,39%.
[6] An Giang (0,97%), Bạc Liêu (3,44%), Sóc Trăng (21,06%), Cà Mau 25,53%, Vĩnh Long 29%, Long An 29,42%, Kiên Giang 30,86%.
File gốc của Công văn 8689/BTC-ĐT năm 2024 công khai giải ngân các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải, dự án giao thông liên vùng do địa phương quản lý, các dự án sạt lở sông biển sử dụng dự phòng ngân sách trung ương năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 8689/BTC-ĐT năm 2024 công khai giải ngân các công trình, dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm ngành giao thông vận tải, dự án giao thông liên vùng do địa phương quản lý, các dự án sạt lở sông biển sử dụng dự phòng ngân sách trung ương năm 2023 do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 8689/BTC-ĐT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Dương Bá Đức |
Ngày ban hành | 2024-08-19 |
Ngày hiệu lực | 2024-08-19 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Còn hiệu lực |