Thông tư 145/2017/TT-BTC về hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 15. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
1. Để chủ động sử dụng kinh phí chi thường xuyên đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, đơn vị có trách nhiệm xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ để cán bộ, viên chức, người lao động thực hiện. làm căn cứ để Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi và các cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo dõi, kiểm tra theo quy định.
2. Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có hiệu quả và tăng cường công tác quản lý.
Đối với những nội dung chi, mức chi cần thiết cho hoạt động của đơn vị trong phạm vi nội dung quy chế chi tiêu nội bộ nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành thì Thủ trưởng đơn vị có thể xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài chính chi thường xuyên của đơn vị. Nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Quy chế chi tiêu nội bộ do Thủ trưởng đơn vị ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn. đơn vị gửi cơ quan quản lý cấp trên có ý kiến theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí và các khoản khoán khác. kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoán được xác định chênh lệch thu, chi và được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định.
5. Thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ, đơn vị phải bảo đảm có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trừ các khoản được thực hiện khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ (như thanh toán văn phòng phẩm, thanh toán công tác phí được thực hiện chế độ khoán. thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn hiện hành và các khoản khoán khác theo quy định nếu có).
6. Một số tiêu chuẩn, định mức và mức chi đơn vị phải thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước, gồm: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô. tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc. tiêu chuẩn, định mức trang bị điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động. chế độ công tác phí nước ngoài. chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam.
7. Chế độ quản lý, sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp cho các nhiệm vụ chi không thường xuyên, nguồn thu phí để lại chi nhiệm vụ không thường xuyên, nguồn vay nợ, viện trợ, nguồn khác (nếu có), đơn vị phải thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí.
...
PHỤ LỤC SỐ 1 HƯỚNG DẪN NỘI DUNG XÂY DỰNG QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP KINH TẾ, SỰ NGHIỆP KHÁC
Bản nội dung quy chế chi tiêu nội bộ do đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác lập có các nội dung chính sau:
1. Mục đích xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
- Tạo quyền chủ động trong việc quản lý và chi tiêu tài chính cho Thủ trưởng đơn vị,
- Tạo quyền chủ động cho cán bộ, viên chức trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Là căn cứ để Kho bạc Nhà nước quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi tiêu của đơn vị qua Kho bạc Nhà nước và để các cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra, kiểm toán theo dõi, kiểm tra theo quy định.
- Sử dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả.
- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Công bằng trong đơn vị. khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và giữ được những người có năng lực trong đơn vị.
2. Nội dung xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ:
Các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ một số khoản chi sau:
(1) Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý:
- Đối với các nội dung chi đã có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ vào khả năng tài chính, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Đối với các nội dung chưa có định mức chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Căn cứ tình hình thực tế, đơn vị xây dựng mức chi cho phù hợp và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Riêng đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đơn vị được quyết định mức chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
(2) Chi công tác phí, hội nghị theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
Thủ trưởng đơn vị sau khi thống nhất trong đơn vị xây dựng quy chế quản lý và mức thanh toán công tác phí cho cán bộ, viên chức và người lao động đi công tác theo một trong hai hình thức sau:
- Thực hiện theo các nội dung quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên. riêng đối với đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn theo quy định.
- Căn cứ tính chất công việc, mức sử dụng của các năm trước, tùy theo từng đối tượng cụ thể đơn vị xây dựng mức khoán công tác phí tháng hoặc chuyến (bao gồm tiền chi phí đi lại. phụ cấp lưu trú. tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác. chi phí khác nếu có).
Căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao. Thủ trưởng đơn vị xây dựng quy chế cho cán bộ, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
Xây dựng quy chế khoán kinh phí sử dụng ô tô khi đi công tác. khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác. khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị.
Chứng từ để thanh toán công tác phí cho cán bộ viên chức đi công tác là: Giấy đi đường của người đi công tác có ký duyệt của Thủ trưởng cơ quan cử cán bộ đi công tác và có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú). hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. hóa đơn, chứng từ thanh toán khác theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC nêu trên.
(3) Chi tiêu hội nghị và tiếp khách:
Căn cứ vào chế độ hiện hành của Nhà nước, đơn vị quy định mức chi hội nghị do đơn vị tổ chức. quy định cụ thể đối tượng và mức chi tiếp khách đến giao dịch với đơn vị.
(4) Sử dụng văn phòng phẩm:
Căn cứ mức sử dụng văn phòng phẩm của từng cán bộ, viên chức hoặc từng phòng, ban, bộ phận (bút viết, giấy in, giấy phô tô, mực in, mực photocopy, cặp đựng tài liệu...) của các năm trước, đơn vị có thể xây dựng mức khoán bằng hiện vật cho từng cá nhân, phòng, ban, bộ phận hoặc khoán bằng tiền trên cơ sở mức khoán bằng hiện vật.
(5) Về sử dụng điện thoại:
- Về sử dụng điện thoại tại công sở: Căn cứ thực tế sử dụng điện thoại tại cơ quan trong các năm trước đơn vị xây dựng mức khoán kinh phí thanh toán cước phí sử dụng điện thoại đơn vị phù hợp với từng phòng, ban, bộ phận...
- Về sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động: Tiêu chuẩn trang bị điện thoại và chi phí mua máy điện thoại, chi phí lắp đặt và hòa mạng đơn vị thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước. Riêng mức thanh toán tiền cước phí điện thoại, đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên, chi phí điện thoại có thể xây dựng mức cao hơn hoặc thấp hơn so với quy định.
Đối với trường hợp không đủ tiêu chuẩn trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động theo quy định trên, nhưng trong thực tế xét thấy cần thiết phải trang bị để phục vụ công việc chung thì Thủ trưởng đơn vị được mở rộng đối tượng được cấp tiền để thanh toán tiền cước phí sử dụng điện thoại cho phù hợp (riêng tiền mua máy, chi phí lắp đặt và hòa mạng máy do cá nhân phải tự thanh toán).
(6) Về sử dụng điện trong cơ quan:
Đơn vị xây dựng quy chế quy định về việc sử dụng điều hòa nhiệt độ, điện thắp sáng trong cơ quan. không sử dụng điện phục vụ cho nhu cầu cá nhân.
(7) Về sử dụng ô tô phục vụ công tác:
Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước, đơn vị xây dựng quy chế quy định cụ thể các đối tượng được sử dụng xe ô tô hiện có của đơn vị hoặc thuê xe dịch vụ, không sử dụng xe ô tô phục vụ cho nhu cầu cá nhân. Quy định cụ thể việc xử lý đối với các trường hợp sử dụng xe ô tô không đúng quy định.
(8) Thanh toán các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn:
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của mỗi lĩnh vực có đặc điểm riêng, trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và mức chi hiện hành, đơn vị xây dựng quy chế quản lý, thanh toán các khoản chi nghiệp vụ cho phù hợp khả năng nguồn tài chính và bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
(9) Hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và các hoạt động dịch vụ khác:
Đơn vị sự nghiệp có hoạt động dịch vụ, xây dựng quy chế quản lý hoạt động dịch vụ theo nguyên tắc quản lý thống nhất. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi mặt hoạt động thu, chi. mức thu.
Quy định việc sử dụng, quản lý tài sản của đơn vị cho hoạt động dịch vụ. duy tu và sửa chữa tài sản cố định dùng trong hoạt động dịch vụ. quy định nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị trực thuộc.
Đối với quản lý hoạt động dịch vụ, đơn vị có thể xây dựng quy chế khoán thu, khoán chi đối với các phòng, ban, đơn vị trực thuộc nhưng phải bảo đảm đầy đủ chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật. quy định tỷ lệ trích nộp của đơn vị trực thuộc đối với đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ chung và được tính vào chi phí của hoạt động dịch vụ của đơn vị trực thuộc, đảm bảo nguyên tắc phù hợp với chi phí chung của đơn vị.
Khi xây dựng dự toán và trong quá trình hoạt động dịch vụ đơn vị phải xác định đầy đủ các yếu tố chi phí, bảo đảm nguyên tắc bù đắp được chi phí và có tích lũy.
(10) Quy định mua sắm tài sản nhà nước tại đơn vị:
Quy định cụ thể việc mua sắm, bảo dưỡng thường xuyên tài sản, thanh lý tài sản của đơn vị.
(11) Quy định trích lập và sử dụng các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Quỹ bổ sung thu nhập. Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi. Quỹ khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
Đối với Quỹ bổ sung thu nhập để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập cho người lao động năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm:
Đơn vị xây dựng phương án chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm cho từng cán bộ, viên chức và lao động hợp đồng theo nhiệm vụ, kết quả công việc được giao, nguồn thu đem lại cho đơn vị hoặc theo bình bầu A, B, C, hoặc theo hệ số lương hoặc phương án khác.
Việc chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện theo nguyên tắc gắn với số lượng, chất lượng và hiệu quả công tác, người nào có hiệu quả công tác cao, có đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được hưởng cao hơn và ngược lại. Hệ số thu nhập tăng thêm của chức danh lãnh đạo đơn vị tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện của người lao động trong đơn vị.
(12) Quy định việc xử lý vi phạm đối với các trường hợp khi sử dụng vượt mức khoán. tiêu chuẩn, định mức quy định.
(13) Các quy định khác (nếu có).