NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2019/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019 |
QUY ĐỊNH HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 93/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô.
Thông tư này quy định về các tài khoản kế toán cấp 2, cấp 3; phương pháp hạch toán trên các tài khoản thuộc hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các tổ chức tài chính vi mô.
Đối tượng áp dụng của Thông tư này là các tổ chức tài chính vi mô (sau đây gọi tắt là TCTCVM) được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
1. Phương pháp mở và hạch toán trên các tài khoản:
TCTCVM chỉ được mở và sử dụng các tài khoản quy định tại Thông tư này khi đã có cơ chế nghiệp vụ và theo đúng nội dung được cấp giấy phép hoạt động;
Khi lập bảng cân đối tài khoản kế toán tháng và năm, các TCTCVM phải phản ánh đầy đủ và đúng tính chất số dư của các loại tài khoản nói trên (đối với tài khoản thuộc tài sản Có và tài khoản thuộc tài sản Nợ) và không được bù trừ giữa hai số dư Nợ - Có (đối với tài khoản thuộc tài sản Nợ - Có);
2. Về mở và sử dụng tài khoản chi tiết:
b) Việc mở tài khoản chi tiết phải đảm bảo:
- Xử lý hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán;
c) Trường hợp TCTCVM lựa chọn mở tài khoản chi tiết theo quy định tại Thông tư này, TCTCVM thực hiện như sau:
- Cách ghi số hiệu tài khoản chi tiết: Số hiệu tài khoản chi tiết gồm có 2 phần:
+ Phần thứ hai: Số thứ tự tiểu khoản trong tài khoản tổng hợp.
Nếu một tài khoản tổng hợp có dưới 100 tiểu khoản, số thứ tự tiểu khoản được ký hiệu bằng hai chữ số từ 01 đến 99.
Số thứ tự tiểu khoản được ghi vào bên phải của số hiệu tài khoản tổng hợp. Giữa số hiệu tài khoản tổng hợp và số thứ tự tiểu khoản, ghi thêm dấu chấm (.) để phân biệt.
- Việc mở tài khoản chi tiết để hạch toán, theo dõi theo từng đối tượng kế toán cụ thể được quy định tại phần hạch toán chi tiết của từng tài khoản tổng hợp quy định tại Thông tư này.
a) Khái niệm “trong nước” và “nước ngoài” quy định trong Hệ thống tài khoản kế toán TCTCVM được hiểu theo khái niệm “người cư trú” và “người không cư trú” quy định tại Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13/12/2005 (đã được sửa đổi, bổ sung);
- Quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại gạch đầu dòng thứ 3 Điểm này để hạch toán vào các tài khoản trong bảng cân đối kế toán theo quy định tại nội dung kết cấu tài khoản tài sản, công nợ bằng ngoại tệ. Phần chênh lệch tỷ giá phát sinh hạch toán vào tài khoản 641 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
- Tỷ giá hạch toán:
+ Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam để hạch toán bên Nợ (Ghi Nợ) các tài khoản phản ánh tài sản bằng ngoại tệ; hạch toán bên Có (Ghi Có) các tài khoản phản ánh nợ phải trả bằng ngoại tệ; hạch toán vào các tài khoản phản ánh doanh thu, tài khoản phản ánh vốn chủ sở hữu (nếu có), tài khoản phản ánh chi phí là tỷ giá bình quân mua và bán chuyển khoản giao ngay của đồng ngoại tệ đó tại ngân hàng thương mại mà TCTCVM thường xuyên có giao dịch do TCTCVM tự xác định (sau đây gọi tắt là tỷ giá giao ngay) tại ngày nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
c) Định kỳ vào thời điểm lập Báo cáo tài chính (cuối quý, năm) TCTCVM phải đánh giá lại các khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm cuối ngày làm việc cuối cùng của quý, năm của ngân hàng thương mại mà TCTCVM thường xuyên có giao dịch (do TCTCVM tự xác định). Phần chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính hạch toán vào tài khoản 641 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”.
1. Nguyên tắc kế toán:
b) Khi tiến hành nhập, xuất tiền mặt phải có chứng từ nộp, rút tiền mặt như giấy nộp tiền, lĩnh tiền, hoặc phiếu thu, phiếu chi, séc lĩnh tiền,... và chứng từ phải có đủ chữ ký theo quy định của Luật kế toán và quy định của pháp luật liên quan;
d) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt, mở sổ quỹ tiền mặt, ghi chép theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt. Định kỳ, cuối mỗi ngày, thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch;
2. Tài khoản 101 có các tài khoản cấp 2, cấp 3 sau:
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bằng đồng Việt Nam tại các TCTCVM.
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt tại quỹ tiền mặt của các TCTCVM.
- Số tiền mặt thừa tại quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Số tiền mặt thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê.
Hạch toán chi tiết:
- Tiền mặt thu theo túi niêm phong.
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt ở tại quỹ các đơn vị trực thuộc hạch toán báo sổ (không lập bảng cân đối tài khoản kế toán riêng).
- Các khoản thu tiền mặt ở đơn vị hạch toán báo sổ.
- Các khoản chi tiền mặt ở đơn vị hạch toán báo sổ.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị hạch toán báo sổ.
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt xuất từ quỹ tiền mặt tại đơn vị chuyển cho các đơn vị khác đang trên đường đi. Trường hợp đơn vị nhận tiền đến nhận trực tiếp tại quỹ của mình thì TCTCVM không phải hạch toán theo dõi vào tài khoản này.
Bên Có: - Số tiền đã vận chuyển đến đơn vị nhận (căn cứ vào Biên bản giao nhận tiền hoặc Giấy báo của đơn vị nhận tiền).
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị nhận tiền vận chuyển đến.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ tại TCTCVM. Việc mở và sử dụng tài khoản này khi đã có cơ chế nghiệp vụ và quy định trong giấy phép hoạt động của TCTCVM.
Tài khoản này dùng để hạch toán giá trị ngoại tệ tại quỹ của TCTCVM.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại ngoại tệ.
1. Nguyên tắc kế toán:
b) Hạch toán tài khoản này phải thực hiện theo các quy định sau:
- Khi nhận được chứng từ của NHNN gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của TCTCVM, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của NHNN thì phải thông báo cho NHNN để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, trường hợp chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch, thì kế toán ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hay bảng kê của NHNN. Số chênh lệch được ghi vào bên Nợ tài khoản 3629 “Các khoản phải thu khác” (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của NHNN) hoặc ghi vào bên Có tài khoản 4629- “Các khoản phải trả khác” (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của NHNN). Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
Tài khoản 1101 - Tiền gửi tại NHNN bằng đồng Việt Nam
Tài khoản 11011- Tiền gửi phong tỏa
Bến Nợ: - Số tiền gửi vào tài khoản phong tỏa.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số tiền đang gửi ở tài khoản phong tỏa tại NHNN của TCTCVM.
Tài khoản 11012- Tiền gửi thanh toán
Bên Nợ: - Số tiền gửi vào NHNN.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số tiền đang gửi không kỳ hạn tại NHNN của TCTCVM.
Điều 6. Tài khoản 121 - Các khoản đầu tư
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư của TCTCVM được phép đầu tư theo quy định của pháp luật. TCTCVM không được sử dụng tài khoản này trong trường hợp pháp luật chưa có quy định hoặc TCTCVM chưa được cấp phép về hoạt động đầu tư;
c) TCTCVM phải hạch toán đầy đủ, kịp thời doanh thu, chi phí phát sinh từ các khoản đầu tư theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán;
đ) Đối với các khoản đầu tư, nếu chưa được lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật, kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được, kế toán phải ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất không thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi của khoản đầu tư.
Tài khoản 1211 - Trái phiếu Chính phủ
Bên Nợ: - Giá trị trái phiếu Chính phủ TCTCVM mua vào.
- Giá trị trái phiếu Chính phủ được thanh toán tiền.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại trái phiếu Chính phủ.
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền gửi có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ TCTCVM gửi tại các tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là TCTD) khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền gửi có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam TCTCVM gửi tại các TCTD khác.
Bên Có: - Số tiền TCTCVM rút ra.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng TCTD nhận tiền gửi.
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ TCTCVM gửi tại các TCTD khác.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng TCTD nhận tiền gửi.
Các tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các khoản đầu tư khác mà TCTCVM đang đầu tư.
Bên Có: - Giá trị các khoản đầu tư giảm.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng khoản đầu tư.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, xử lý và hoàn nhập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư trái phiếu Chính phủ, các khoản đầu tư khác, TCTCVM phải tuân thủ theo đúng quy định hiện hành về việc trích lập, xử lý và hoàn nhập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư theo quy định pháp luật.
- Số dự phòng của khoản đầu tư được hoàn nhập.
Số dư bên Có: - Phản ánh số dự phòng tổn thất của khoản đầu tư hiện có của TCTCVM.
Điều 7. Tài khoản 130- Tiền gửi tại các TCTD
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền của TCTCVM gửi tại các TCTD trong nước;
c) Khi nhận được chứng từ của TCTD gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của TCTCVM, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của TCTD thì phải thông báo cho TCTD để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, trường hợp chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch, thì kế toán ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hay bảng kê của TCTD. Số chênh lệch được ghi vào bên Nợ tài khoản 3629 “Các khoản phải thu khác (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của TCTD) hoặc ghi vào bên Có tài khoản 4629- Các khoản phải trả khác (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của TCTD). Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.
Tài khoản 1301- Tiền gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại
Tài khoản 13011- Tiền gửi không kỳ hạn bằng đồng Việt Nam tại các ngân hàng thương mại
Bên Nợ: - Số tiền TCTCVM gửi vào các NHTM.
Số dư bên Nợ: - Số tiền của TCTCVM đang gửi tại các NHTM khác.
Tài khoản 13012 - Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại
Bên Nợ: - Giá trị ngoại tệ TCTCVM gửi vào các NHTM.
Bên Có: - Giá trị ngoại tệ TCTCVM rút ra.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh giá trị ngoại tệ của TCTCVM đang gửi tại các NHTM.
Điều 8. Tài khoản 201- Cho vay
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền TCTCVM cho khách hàng vay;
c) TCTCVM phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản cho vay theo từng hợp đồng hoặc khế ước vay, theo kỳ hạn vay, thời hạn trả nợ, lãi suất, theo từng đối tượng vay, số đã trả;
đ) TCTCVM thực hiện phân loại nợ các khoản cho vay khách hàng và hạch toán kế toán các khoản vay đã phân loại theo nhóm nợ đảm bảo đúng quy định hiện hành việc phân loại nợ áp dụng cho TCTCVM.
Tài khoản 2011- Cho vay ngắn hạn khách hàng tài chính vi mô
Tài khoản 2011 có các tài khoản cấp 3 sau:
Tài khoản 20112- Nợ cần chú ý
Tài khoản 20114- Nợ nghi ngờ mất vốn
Kết cấu và nội dung phản ánh các tài khoản cấp 3 thuộc tài khoản 2011:
- Chuyển từ tài khoản thích hợp sang.
- Chuyển sang tài khoản thích hợp.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng vay tiền.
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam mà TCTCVM cho khách hàng tài chính vi mô vay trung hạn.
Tài khoản 20121- Nợ đủ tiêu chuẩn
Tài khoản 20123- Nợ dưới tiêu chuẩn
Tài khoản 20125- Nợ có khả năng mất vốn
Tài khoản 2013- Cho vay dài hạn khách hàng tài chính vi mô
Tài khoản 2013 có các tài khoản cấp 3 sau:
Tài khoản 20132- Nợ cần chú ý
Tài khoản 20134- Nợ nghi ngờ mất vốn
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 2013 giống tài khoản 2011.
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam mà TCTCVM cho khách hàng khác vay ngắn hạn.
Tài khoản 20141- Nợ đủ tiêu chuẩn
Tài khoản 20143- Nợ dưới tiêu chuẩn
Tài khoản 20145- Nợ có khả năng mất vốn
Tài khoản 2015- Cho vay trung hạn khách hàng khác
Tài khoản 2015 có các tài khoản cấp 3 sau:
Tài khoản 20152- Nợ cần chú ý
Tài khoản 20154- Nợ nghi ngờ mất vốn
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 2015 giống tài khoản 2011.
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam mà TCTCVM cho khách hàng khác vay dài hạn.
Tài khoản 20161- Nợ đủ tiêu chuẩn
Tài khoản 20163- Nợ dưới tiêu chuẩn
Tài khoản 20165- Nợ có khả năng mất vốn
Điều 9. Tài khoản 251- Cho vay bằng nguồn vốn ủy thác
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền TCTCVM cho khách hàng trong nước vay theo mục đích chỉ định bằng nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) TCTCVM phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành đối với TCTCVM trong hoạt động cho vay như đối tượng cho vay, thời hạn cho vay, tài sản bảo đảm tiền vay, mục đích cho vay;
2. Tài khoản 251 có các tài khoản cấp 2 sau:
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam TCTCVM cho khách hàng trong nước vay ngắn hạn bằng nguồn vốn ủy thác nhận của Chính phủ.
Tài khoản 25111- Nợ đủ tiêu chuẩn
Tài khoản 25113- Nợ dưới tiêu chuẩn
Tài khoản 25115- Nợ có khả năng mất vốn
Tài khoản 2512- Cho vay trung hạn bằng nguồn vốn của Chính phủ
Tài khoản 2512 có các tài khoản cấp 3 sau:
Tài khoản 25122- Nợ cần chú ý
Tài khoản 25124- Nợ nghi ngờ mất vốn
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 2512 giống tài khoản 2011.
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam TCTCVM cho khách hàng trong nước vay dài hạn bằng nguồn vốn ủy thác nhận của Chính phủ.
Tài khoản 25131- Nợ đủ tiêu chuẩn
Tài khoản 25133- Nợ dưới tiêu chuẩn
Tài khoản 25135- Nợ có khả năng mất vốn
Tài khoản 2514- Cho vay ngắn hạn bằng nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước
Tài khoản 2514 có các tài khoản cấp 3 sau:
Tài khoản 25142- Nợ cần chú ý
Tài khoản 25144- Nợ nghi ngờ mất vốn
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 2514 giống tài khoản 2011.
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam TCTCVM cho khách hàng trong nước vay trung hạn bằng nguồn vốn ủy thác nhận của các tổ chức, cá nhân trong nước.
Tài khoản 25151- Nợ đủ tiêu chuẩn
Tài khoản 25153- Nợ dưới tiêu chuẩn
Tài khoản 25155- Nợ có khả năng mất vốn
Tài khoản 2516- Cho vay dài hạn bằng nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước
Tài khoản 2516 có các tài khoản cấp 3 sau:
Tài khoản 25162- Nợ cần chú ý
Tài khoản 25164- Nợ nghi ngờ mất vốn
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 2516 giống tài khoản 2011.
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam TCTCVM cho khách hàng trong nước vay ngắn hạn bằng nguồn vốn ủy thác nhận trực tiếp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Tài khoản 25171- Nợ đủ tiêu chuẩn
Tài khoản 25173- Nợ dưới tiêu chuẩn
Tài khoản 25175- Nợ có khả năng mất vốn
Tài khoản 2518 - Cho vay trung hạn bằng nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngoài
Tài khoản 2518 có các tài khoản cấp 3 sau:
Tài khoản 25182- Nợ cần chú ý
Tài khoản 25184- Nợ nghi ngờ mất vốn
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 2518 giống tài khoản 2011.
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam TCTCVM cho khách hàng trong nước vay dài hạn bằng nguồn vốn ủy thác nhận trực tiếp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Tài khoản 25191- Nợ đủ tiêu chuẩn
Tài khoản 25193- Nợ dưới tiêu chuẩn
Tài khoản 25195- Nợ có khả năng mất vốn
Điều 10. Tài khoản 281- Các khoản nợ chờ xử lý
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ cho vay chờ xử lý, bao gồm: các khoản nợ có tài sản đảm bảo nhận thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm chờ xử lý; Các khoản nợ liên quan đến vụ án đang chờ xét xử;
c) TCTCVM chuyển các khoản nợ cho vay đang theo dõi tại tài khoản 201, 251 sang theo dõi tại tài khoản này để chờ xử lý.
Tài khoản 2811- Các khoản nợ đã có tài sản bảo đảm nhận thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm chờ xử lý
Bên Nợ: - Số nợ cho vay chờ xử lý tăng.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số nợ cho vay chưa thu được đã có tài sản bảo đảm đang chờ xử lý.
Tài khoản 2812- Các khoản nợ liên quan đến vụ án đang chờ xét xử
Bên Nợ: - Số nợ liên quan tới vụ án đang chờ xét xử tăng.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số nợ liên quan tới vụ án đang chờ xét xử của các cơ quan luật pháp.
Điều 11. Tài khoản 291- Nợ cho vay được khoanh
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền TCTCVM cho các khách hàng vay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận khoanh nợ cho các khoản nợ này không phải trả lãi;
2. Tài khoản 291 có các tài khoản cấp 2 sau:
2912- Cho vay trung hạn
3. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 291:
Bên Có: - Số tiền cho vay khách hàng trả nợ.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số nợ cho vay được khoanh hiện có của TCTCVM.
Điều 12. Tài khoản 299- Dự phòng rủi ro cho vay
a) Tài khoản này dùng để phản ánh việc TCTCVM lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng rủi ro đối với các khoản cho vay theo quy định của pháp luật về trích lập và sử dụng khoản dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay của TCTCVM;
c) TCTCVM phải mở sổ chi tiết để theo dõi số dự phòng cụ thể cho từng khoản nợ, từng khách hàng vay;
2. Tài khoản 299 có các tài khoản cấp 2, cấp 3 như sau:
29911- Dự phòng cụ thể
2992- Dự phòng rủi ro cho vay khách hàng khác
29922- Dự phòng chung
29931- Dự phòng cụ thể
2994- Dự phòng rủi ro các khoản nợ chờ xử lý
29942- Dự phòng chung
29951- Dự phòng cụ thể
3. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 299:
- Hoàn nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã lập theo quy định.
Số dư bên Có: - Phản ánh số dự phòng rủi ro cho vay hiện có của TCTCVM.
Điều 13. Tài khoản 301- Tài sản cố định hữu hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình của TCTCVM theo nguyên giá.
a) TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do TCTCVM nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc hoạt động khác phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ thì được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập;
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm TSCĐ đã hoàn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà không cần qua quá trình lắp đặt, chạy thử đầu tư xây dựng) không được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
+ Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, đơn vị phải tách riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá trị tài sản trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được hạch toán là TSCĐ vô hình hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định của pháp luật.
+ Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định, các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì TCTCVM căn cứ vào chi phí đầu tư xây dựng thực tế để hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ theo giá tạm tính. Sau khi quyết toán vốn đầu tư XDCB được duyệt, nếu có chênh lệch so với giá trị TSCĐ đã tạm tính thì kế toán điều chỉnh tăng, giảm vào nguyên giá TSCĐ.
+ Trong cả hai trường hợp trên, nguyên giá TSCĐ bao gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử. TCTCVM không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi nội bộ và các khoản chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự sản xuất.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong trường hợp này không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí hoặc TCTCVM và người góp vốn thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
c) Trường hợp mua TSCĐ gồm có nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì phải xác định tách biệt giá trị nhà cửa, vật kiến trúc để ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (TK 301) và giá trị quyền sử dụng đất để ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ vô hình (TK 302);
đ) TCTCVM chỉ được thay đổi nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ và pháp luật liên quan;
g) TSCĐ của TCTCVM giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận... Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể như sau:
- TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng không thể tiếp tục sử dụng được, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu hoạt động, kinh doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, TCTCVM phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và lập Biên bản thanh lý TSCĐ. Căn cứ ghi sổ kế toán là Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản thu, chi thanh lý TSCĐ;
- TSCĐ phát hiện thừa:
+ Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời theo dõi và giữ hộ.
- TSCĐ phát hiện thiếu phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo quy định của pháp luật.
i) TSCĐ phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ, theo từng loại TSCĐ và địa điểm bảo quản, sử dụng, quản lý TSCĐ trên “Sổ Tài sản cố định”.
3011- Nhà cửa, vật kiến trúc
3013- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
3019- Tài sản cố định hữu hình khác
Bên Nợ: - Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp, do được cấp, do được tặng biếu, tài trợ, phát hiện thừa.
- Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
- Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo bớt một hoặc một số bộ phận.
Số dư bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của TCTCVM.
Điều 14. Tài khoản 302- Tài sản cố định vô hình
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm toàn bộ TSCĐ vô hình của TCTCVM theo nguyên giá.
a) TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do TCTCVM nắm giữ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê và phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. Khi một tài sản vô hình được thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư này thì được xác định là TSCĐ vô hình;
Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà TCTCVM phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
- Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất là số tiền đã trả để có được quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...) hoặc theo thỏa thuận của các bên khi góp vốn. Việc xác định TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
- Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình:
+ Chi phí được xác định một cách chắc chắn và gắn liền với TSCĐ vô hình cụ thể;
d) Các trường hợp thay đổi nguyên giá TSCĐ vô hình; tăng, giảm, nhượng bán thanh lý, phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê được thực hiện theo quy định về TSCĐ hữu hình.
2. Tài khoản 302 có các tài khoản cấp 2 sau:
3022- Phần mềm máy vi tính
3. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 302:
Bên Có: - Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại TSCĐ vô hình.
1. Nguyên tắc kế toán:
b) Hạch toán tài khoản này thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 - Thuê tài sản:
- Các trường hợp thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính là:
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê;
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê;
- Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu thỏa mãn ít nhất một trong ba (3) điều kiện sau:
+ Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê;
c) TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ chưa thuộc quyền sở hữu của TCTCVM nhưng TCTCVM có nghĩa vụ và trách nhiệm quản lý và sử dụng như tài sản của TCTCVM;
- Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính. Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu không bao gồm số thuế GTGT phải trả cho bên cho thuê.
- Số thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê tài chính không được khấu trừ được hạch toán như sau:
+ Nếu thuế GTGT đầu vào được thanh toán từng kỳ thì được ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản mục chi phí khấu hao của tài sản thuê tài chính.
- Không phản ánh vào tài khoản này giá trị của TSCĐ thuê hoạt động;
Đối với TSCĐ thuê tài chính, định kỳ, bên thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao TSCĐ vào chi phí hoạt động, kinh doanh trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của TCTCVM. Nếu không chắc chắn là sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê;
2. Tài khoản 303 có các tài khoản cấp 2 sau:
3032- Tài sản cố định vô hình thuê tài chính
Bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính tăng.
Số dư bên Nợ: - Nguyên giá TSCĐ đi thuê tài chính hiện có của TCTCVM.
Điều 16. Tài khoản 305- Hao mòn tài sản cố định
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn và giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ;
c) Căn cứ vào quy định của pháp luật và yêu cầu quản lý của TCTCVM để lựa chọn 1 trong các phương pháp tính, trích khấu hao theo quy định của pháp luật phù hợp cho từng TSCĐ nhằm kích thích sự phát triển kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của TCTCVM;
d) Thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn so với các ước tính trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Trường hợp này, phải điều chỉnh chi phí khấu hao cho năm hiện hành và các năm tiếp theo, và được thuyết minh trong Báo cáo tài chính;
e) Đối với TSCĐ vô hình, phải tùy thời gian phát huy hiệu quả để trích khấu hao tính từ khi TSCĐ được đưa vào sử dụng (theo hợp đồng, cam kết hoặc theo quyết định của cấp có thẩm quyền). Riêng đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất thì chỉ trích khấu hao đối với quyền sử dụng đất xác định được thời hạn sử dụng, nếu không xác định được thời gian sử dụng thì không trích khấu hao;
2. Tài khoản 305 có các tài khoản cấp 2 sau:
3052- Hao mòn tài sản cố định vô hình
3. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 305:
Bên Có: - Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại TSCĐ hao mòn.
1. Nguyên tắc kế toán:
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ trên Tài khoản 311 được thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định trong chuẩn mực “hàng tồn kho”:
c) Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi xuất dùng cho kinh doanh, TCTCVM ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí quản lý;
2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 311:
- Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát hiện khi kiểm kê.
- Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ được hưởng.
- Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong kiểm kê.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng nhóm hoặc từng loại công cụ, dụng cụ.
1. Nguyên tắc kế toán:
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu trên Tài khoản 313 được thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định trong chuẩn mực “hàng tồn kho”:
c) Không phản ánh vào tài khoản này đối với vật liệu không thuộc quyền sở hữu của TCTCVM như vật liệu nhận giữ hộ,...
Bên Nợ: - Trị giá thực tế của vật liệu nhập kho.
Bên Có: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất kho dùng vào kinh doanh.
- Chiết khấu thương mại vật liệu khi mua được hưởng.
Số dư bên Nợ: - Trị giá thực tế của vật liệu tồn kho hiện có của TCTCVM.
Điều 19. Tài khoản 321- Xây dựng cơ bản dở dang
a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB (bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng công trình) và tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB. Tài khoản này chỉ sử dụng trong thời gian tiến hành XDCB để phản ánh các vật liệu, dụng cụ và thiết bị dùng cho XDCB;
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
Tài khoản 321 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và ở mỗi hạng mục công trình phải được hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB và được theo dõi lũy kế kể từ khi khởi công đến khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng;
d) Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng, duy trì cho TSCĐ hoạt động bình thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Đối với các TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật phải sửa chữa, bảo trì, duy tu định kỳ, kế toán được trích lập dự phòng phải trả và tính trước vào chi phí kinh doanh để có nguồn trang trải khi việc sửa chữa phát sinh;
2. Tài khoản 321 có các tài khoản cấp 2, cấp 3 sau:
3212- Chi phí xây dựng cơ bản
32122- Vật liệu dùng cho xây dựng cơ bản
32129- Chi phí khác
3. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 321:
- Chi phí cải tạo, nâng cấp TSCĐ.
Bên Có: - Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB, mua sắm đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kết chuyển khi quyết toán được duyệt.
Số dư bên Nợ: - Chi phí dự án đầu tư xây dựng và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang cuối kỳ.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
1. Nguyên tắc kế toán:
b) TCTCVM phải mở tài khoản chi tiết theo dõi từng đối tượng phải thu, từng khoản phải thu;
2. Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền đã nhận trước hoặc số tiền đã thu nhiều hơn số phải thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể).
Tài khoản 3511- Phải thu từ cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính
Bên Nợ: - Số tiền phải thu từ cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính phát sinh.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số tiền TCTCVM phải thu từ cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính hiện có của TCTCVM.
Tài khoản 3512- Phải thu từ cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng
Bên Nợ: - Số tiền phải thu từ cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền phát sinh.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số tiền TCTCVM phải thu từ cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền hiện có của TCTCVM.
Tài khoản 3513- Phải thu từ hoạt động đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm
Bên Nợ: - Số tiền phải thu từ làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm phát sinh.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số tiền TCTCVM phải thu từ làm đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm hiện có của TCTCVM.
Điều 21. Tài khoản 353- Thuế GTGT được khấu trừ
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của TCTCVM;
c) Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua hoặc chi phí tùy theo từng trường hợp cụ thể;
2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 353:
Bên Có: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá.
Số dư bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả cho TCTCVM.
Điều 22. Tài khoản 359- Dự phòng rủi ro các khoản phải thu
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích lập, xử lý và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật;
c) TCTCVM trích lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của cơ chế tài chính hiện hành. Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
- Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý.
3591- Dự phòng phải thu khó đòi
Bên Nợ: - Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro các khoản phải thu.
Bên Có: - Số dự phòng được trích lập tính vào chi phí.
Hạch toán chi tiết: Mở 01 tài khoản chi tiết.
1. Nguyên tắc kế toán:
2. Tài khoản này có thể có số dư Có. Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu.
Tài khoản 3621- Ký quỹ
Bên Nợ: - Số tiền đã ký quỹ.
- Số tiền được xử lý chuyển vào các tài khoản thích hợp khác.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng nhận tiền ký quỹ.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản bị tham ô, lợi dụng, thiếu mất tiền, tài sản trong quá trình hoạt động chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
Bên Có: - Số tiền đã thu hồi được hoặc được xử lý chuyển vào các tài khoản thích hợp khác.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết khoản tham ô, lợi dụng, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu nội bộ của cán bộ, nhân viên TCTCVM như các khoản tham ô, lợi dụng, thiếu mất tiền, tài sản chờ xử lý, các khoản bồi thường của cán bộ, nhân viên, các khoản tạm ứng....
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cán bộ, nhân viên TCTCVM gây ra như mất mát, hư hỏng... đã được xử lý bắt phải bồi thường theo quy định.
Bên Có: - Số tiền đã thu hồi được hoặc được xử lý chuyển vào các tài khoản thích hợp khác.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết từng đối tượng phải thu.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tạm ứng cho cán bộ, nhân viên để hoạt động nghiệp vụ và tình hình thanh toán các khoản tạm ứng đó.
Bên Có: - Các khoản tạm ứng đã được thanh toán.
Số dư bên Nợ: - Số tạm ứng còn chưa thanh toán của TCTCVM.
Tài khoản 36233- Tạm ứng tiền lương, công tác phí cho cán bộ, nhân viên
Bên Nợ: - Số tiền đã tạm ứng cho cán bộ, nhân viên.
- Số tiền tạm ứng không dùng hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết từng đối tượng nhận tạm ứng.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu nội bộ khác của cán bộ, nhân viên TCTCVM ngoài các khoản đã hạch toán vào tài khoản thích hợp.
Bên Có: - Số tiền phải thu nội bộ khác cho cán bộ, nhân viên đã được thanh toán.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết từng khoản phải thu.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu khác của TCTCVM ngoài các khoản phải thu đã hạch toán vào tài khoản thích hợp.
Bên Có: - Số tiền phải thu khác đã được thanh toán.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng khoản phải thu khác.
1. Nguyên tắc kế toán:
b) TCTCVM phải mở sổ kế toán chi tiết chi dự án theo từng nguồn kinh phí, theo niên độ kế toán;
2. Tài khoản 366 có các tài khoản cấp 2 sau:
3662- Chi thực hiện dự án
Bên Nợ: - Các khoản chi dự án thực tế phát sinh.
- Số chi dự án được duyệt quyết toán với nguồn kinh phí dự án.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng dự án.
1. Nguyên tắc kế toán:
b) Các nội dung được phản ánh là chi phí trả trước gồm:
- Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản,...) và các loại lệ phí mà TCTCVM mua và trả một lần cho nhiều kỳ kế toán;
- Chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn TCTCVM không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phân bổ tối đa không quá 3 năm;
- Các khoản chi phí trả trước khác phục vụ cho hoạt động của nhiều kỳ kế toán;
c) Việc tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí từng kỳ kế toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý và tuân thủ theo quy định của pháp luật;
Tài khoản 3811- Tài sản bảo đảm nhận thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm đã chuyển quyền sở hữu cho TCTCVM chờ xử lý
Bên Nợ: - Giá trị tài sản thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm đã chuyển quyền sở hữu cho TCTCVM chờ xử lý.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh giá trị tài sản thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm đã chuyển quyền sở hữu cho TCTCVM chờ xử lý hiện có của TCTCVM.
Tài khoản 3812- Chi phí xử lý tài sản đảm bảo nợ
Bên Nợ: - Chi phí xử lý tài sản bảo đảm nợ phát sinh.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh chi phí xử lý tài sản bảo đảm nợ chưa thu được.
Tài khoản 3813- Chi phí chờ phân bổ
Bên Nợ: - Chi phí chờ phân bổ phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh các khoản chi phí chờ phân bổ chưa phân bổ vào chi phí.
Tài khoản 3819- Tài sản Có khác
Bên Nợ: - Giá trị tài sản Có khác của TCTCVM tăng trong kỳ.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh giá trị tài sản Có khác hiện có của TCTCVM.
Điều 26. Tài khoản 382- Ủy thác cho vay
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền TCTCVM chuyển cho các tổ chức nhận ủy thác để thực hiện cho vay đối với khách hàng theo thỏa thuận hợp đồng ủy thác đã ký kết;
2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 382:
Bên Có: - Số tiền tổ chức nhận ủy thác đã giải ngân theo hợp đồng.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng tổ chức nhận ủy thác.
1. Nguyên tắc kế toán:
- Lãi phải thu từ tiền gửi mà TCTCVM gửi tại NHNN và tại các TCTD khác;
- Lãi phải thu từ hoạt động cho vay (bao gồm cả lãi phải thu từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ủy thác);
- Lãi phải thu từ hoạt động khác.
c) Phí phải thu được ghi nhận trên cơ sở thời gian và số phí thực tế phải thu từng kỳ.
2. Tài khoản 391 có các tài khoản cấp 2, cấp 3 sau:
39111- Lãi phải thu từ tiền gửi bằng đồng Việt Nam
3912- Lãi phải thu từ các khoản đầu tư
3914- Phí phải thu
Bên Nợ: - Số lãi và phí phải thu tính cộng dồn.
Số dư bên Nợ: - Phản ánh số lãi và phí còn phải thu của TCTCVM.
Điều 28. Tài khoản 415- Vay cá nhân, các TCTD, tổ chức khác
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền TCTCVM vay của NHNN, các cá nhân, TCTD, tổ chức khác;
2. Tài khoản 415 có các tài khoản cấp 2, cấp 3 sau:
41511- Nợ vay trong hạn
4152- Vay đặc biệt các TCTD trong nước bằng đồng Việt Nam
41522- Nợ quá hạn
41531- Nợ vay trong hạn
4154- Vay các tổ chức, cá nhân trong nước bằng đồng Việt Nam
41542- Nợ quá hạn
41551- Nợ vay trong hạn
4156- Vay các tổ chức, cá nhân nước ngoài bằng ngoại tệ
41562- Nợ vay quá hạn
Bên Nợ: - Số tiền nợ vay TCTCVM đã trả.
Bên Có: - Số tiền TCTCVM vay các cá nhân, TCTD, tổ chức khác.
Số dư bên Có: - Phản ánh số tiền TCTCVM đang vay các cá nhân, TCTD, tổ chức khác.
Điều 29. Tài khoản 420- Tiền gửi của khách hàng
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền gửi tại TCTCVM bao gồm tiền gửi tiết kiệm bắt buộc, tiền gửi tiết kiệm tự nguyện và tiền gửi tự nguyện của các khách hàng tài chính vi mô và khách hàng khác;
2. Tài khoản 420 có các tài khoản cấp 2 sau:
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền mà khách hàng tài chính vi mô phải gửi tiết kiệm bắt buộc theo quy định của pháp luật và quy định của TCTCVM.
Bên Có: - Số tiền gửi tiết kiệm bắt buộc của khách hàng gửi vào.
Số dư bên Có: - Phản ánh số tiền gửi tiết kiệm bắt buộc của khách hàng đang gửi tại TCTCVM.
Tài khoản 4202- Tiền gửi tiết kiệm tự nguyện
Tài khoản 4202 có các tài khoản cấp 3 sau:
42022- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Bên Có: - Số tiền gửi tiết kiệm tự nguyện của khách hàng gửi vào.
Số dư bên Có: - Phản ánh số tiền gửi tiết kiệm tự nguyện của khách hàng đang gửi tại TCTCVM.
Tài khoản 4203- Tiền gửi tự nguyện
Tài khoản 4203 có các tài khoản cấp 3 sau:
42032- Tiền gửi có kỳ hạn
Bên Có: - Số tiền gửi tự nguyện của khách hàng gửi vào.
Số dư bên Có: - Phản ánh số tiền gửi tự nguyện của khách hàng đang gửi cuối kỳ.
Điều 30. Tài khoản 441- Vốn nhận ủy thác cho vay
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số vốn nhận ủy thác cho vay của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài giao cho TCTCVM để sử dụng theo các mục đích chỉ định, TCTCVM có trách nhiệm hoàn trả vốn này khi đến hạn theo quy định của pháp luật;
2. Tài khoản 441 có các tài khoản cấp 2 sau:
4412- Vốn nhận của các tổ chức, cá nhân trong nước bằng đồng Việt Nam
4414- Vốn nhận của các tổ chức, cá nhân nước ngoài bằng ngoại tệ
Bên Nợ: - Số vốn chuyển trả lại cho các đối tác giao vốn.
Bên Có: - Số vốn của các bên đối tác giao cho TCTCVM.
Số dư bên Có: - Phản ánh số vốn ủy thác cho vay của các đối tác đang giao cho TCTCVM.
Điều 31. Tài khoản 451- Các khoản phải trả bên ngoài
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản TCTCVM phải trả bên ngoài;
c) Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua công cụ, dụng cụ, dịch vụ mua ngoài... trả tiền ngay (tiền mặt, séc hay chuyển khoản).
3. Tài khoản 451 có các tài khoản cấp 2 sau:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả từ việc cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng mà TCTCVM được phép làm theo quy định của pháp luật.
Bên Có: - Số tiền phải trả từ cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính phát sinh.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả từ việc cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng mà TCTCVM được phép làm theo quy định của pháp luật.
Bên Có: - Số tiền phải trả từ cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền phát sinh.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả từ hoạt động đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm mà TCTCVM được phép làm theo quy định của pháp luật.
Bên Có: - Số tiền phải trả từ hoạt động đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm phát sinh.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng.
Tài khoản này mở tại TCTCVM nhận ủy thác, dùng để phản ánh số tiền của bên ủy thác (chịu toàn bộ rủi ro và tổn thất phát sinh đối với hoạt động ủy thác khi TCTCVM nhận ủy thác đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng ủy thác) chuyển cho TCTCVM nhận ủy thác đã được xác định theo hợp đồng ủy thác. TCTCVM nhận ủy thác phải hạch toán nợ gốc khoản cho vay trên tài khoản 9831 “Cho vay theo hợp đồng nhận ủy thác” và nợ lãi khoản cho vay trên tài khoản 9832 “Lãi từ hoạt động cho vay theo hợp đồng nhận ủy thác” để quản lý, theo dõi đôn đốc thu gốc, thu lãi theo thỏa thuận tại hợp đồng nhận ủy thác.
Bên Có: - Số tiền đã nhận của bên ủy thác.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng tổ chức ủy thác cho vay.
1. Nguyên tắc kế toán:
b) TCTCVM chủ động tính, xác định và kê khai số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định; Kịp thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được hoàn;
d) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
2. Tài khoản 453 có các tài khoản cấp 2 sau:
4532- Thuế thu nhập doanh nghiệp
4539- Các khoản phải nộp khác
Bên Nợ: - Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
Số dư bên Có: - Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước cuối kỳ.
Điều 33. Tài khoản 461- Phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của TCTCVM như tiền lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác của người lao động.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 461:
Bên Có: - Các khoản phải trả người lao động tăng.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đối tượng phải trả.
1. Nguyên tắc kế toán:
- Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền; Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể theo quyết định của cấp có thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được nguyên nhân;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên (nếu có);
- Các khoản doanh thu, thu nhập chưa thực hiện;
- Số tiền, tài sản nhận ký quỹ, ký cược, các khoản chi phí phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc dịch vụ đã cung cấp trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí hoạt động của kỳ báo cáo;
2. Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả.
Tài khoản 4621- Tiền gửi ký quỹ
- Số tiền gửi còn thừa, trả lại khách hàng.
Tài khoản 4622- Thừa quỹ, tài sản thừa chờ xử lý
Tài khoản 4623- Doanh thu chờ phân bổ
- Tất toán doanh thu chờ phân bổ theo chế độ quy định.
Tài khoản 4624- Các khoản phải trả theo lương cho người lao động
Tài khoản 4624 có các tài khoản cấp 3 sau:
46242- Bảo hiểm y tế
46244- Kinh phí công đoàn
Tài khoản 4629- Các khoản phải trả khác - Tiền thu từ việc bán nợ, tài sản bảo đảm nợ hoặc khai thác tài sản bảo đảm nợ, Thanh toán với khách hàng về tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông chờ xử lý; - Các khoản các khoản phải trả, phải nộp khác. 46291- Chi phí phải trả
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Điều 35. Tài khoản 466- Nguồn kinh phí dự án a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình tiếp nhận, sử dụng và quyết toán số kinh phí dự án của TCTCVM. b) Nguồn kinh phí dự án phải được hạch toán chi tiết theo từng dự án và từng nguồn hình thành theo quy định; d) Cuối mỗi năm tài chính, TCTCVM phải làm thủ tục quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng nguồn kinh phí dự án với cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản và với từng cơ quan, tổ chức cấp phát kinh phí theo chính sách tài chính hiện hành. Số kinh phí sử dụng chưa hết được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. TCTCVM chỉ được chuyển sang năm sau số kinh phí dự án chưa sử dụng hết khi được cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận;
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
- Số kinh phí dự án sử dụng không hết hoàn lại. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
- Năm trước Điều 36. Tài khoản 471- Dự phòng phải trả a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của TCTCVM; c) Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng thì số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí hoạt động của kỳ kế toán đó; 2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 471:
|