Nghị định 116/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống rửa tiền
Điều 3. Nhận biết khách hàng
1. Tổ chức tài chính phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong các trường hợp sau:
a) Khi khách hàng lần đầu mở tài khoản, bao gồm tài khoản thanh toán, tài khoản tiết kiệm, tài khoản thẻ và các loại tài khoản khác.
b) Khi khách hàng lần đầu thiết lập mối quan hệ với tổ chức tài chính nhằm sử dụng sản phẩm, dịch vụ do tổ chức tài chính cung cấp.
c) Khi khách hàng thực hiện giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn. Giao dịch không thường xuyên có giá trị lớn là giao dịch của khách hàng không có tài khoản hoặc có tài khoản thanh toán nhưng không giao dịch trong vòng 6 tháng trở lên với tổng giá trị từ 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở lên trong một ngày.
d) Khi thực hiện chuyển tiền điện tử nhưng thiếu thông tin về tên, địa chỉ hoặc số tài khoản của người khởi tạo.
đ) Khi nghi ngờ giao dịch hoặc các bên liên quan đến giao dịch có liên quan đến hoạt động rửa tiền.
e) Khi nghi ngờ về tính chính xác hoặc tính đầy đủ của các thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập trước đó.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh trò chơi có thưởng, casino phải tiến hành các biện pháp nhận biết khách hàng đối với khách hàng có giao dịch tài chính với tổng giá trị từ 60.000.000 (sáu mươi triệu) đồng trở lên trong một ngày.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản, môi giới bất động sản và sàn giao dịch bất động sản phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên mua, bên bán trong hoạt động môi giới mua, bán bất động sản. đối với chủ sở hữu tài sản trong việc cung cấp dịch vụ quản lý bất động sản.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh kim loại quý và đá quý phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng trong trường hợp khách hàng có giao dịch bằng tiền mặt mua, bán kim loại quý, đá quý có giá trị từ 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở lên trong một ngày.
5. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ công chứng, kế toán. dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng khi thay mặt khách hàng chuẩn bị các điều kiện để thực hiện giao dịch hoặc thay mặt khách hàng thực hiện giao dịch chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. dịch vụ quản lý tiền, chúng khoán hoặc các tài sản khác của khách hàng. dịch vụ quản lý tài khoản của khách hàng tại ngân hàng, công ty chứng khoán. dịch vụ điều hành, quản lý hoạt động công ty của khách hàng. tham gia vào hoạt động mua, bán các tổ chức kinh doanh.
6. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư là tổ chức, cá nhân nhận tiền hoặc tài sản từ một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân ủy thác để thực hiện giao dịch liên quan đến tiền hoặc tài sản cho tổ chức, cá nhân ủy thác. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên ủy thác.
7. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp. cung cấp văn phòng đăng ký, địa chỉ hoặc địa điểm kinh doanh. cung cấp dịch vụ đại diện cho doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng sử dụng hoặc yêu cầu các dịch vụ đó.
8. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp giám đốc, thư ký giám đốc của doanh nghiệp cho bên thứ ba phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với bên thứ ba và người giám đốc hoặc thư ký giám đốc đó.
9. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cung cấp người đại diện cho cổ đông phải áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đối với cổ đông và người đại diện cho cổ đông đó.
Điều 4. Thông tin nhận biết và xác minh thông tin nhận biết khách hàng
1. Thông tin nhận biết khách hàng là tổ chức, cá nhân người Việt Nam hoặc người nước ngoài phải bao gồm các thông tin được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật phòng, chống rửa tiền.
2. Đối với khách hàng cá nhân là người không quốc tịch, thông tin nhận dạng bao gồm: Họ và tên. ngày, tháng, năm sinh. nghề nghiệp, chức vụ. sổ thị thực. cơ quan cấp thị thực nhập cảnh. địa chỉ nơi đăng ký cư trú ở nước ngoài và ở Việt Nam.
3. Đối với khách hàng cá nhân là người có từ hai (02) quốc tịch trở lên, ngoài những thông tin quy định tại Khoản 1 Điều này, đối tượng báo cáo phải thu thập bổ sung thông tin về các quốc tịch, các địa chỉ đăng ký cư trú tại các quốc gia mang quốc tịch.
4. Đối tượng báo cáo xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 11 Luật phòng, chống rửa tiền.
Điều 5. Chủ sở hữu hưởng lợi
1. Đối tượng báo cáo phải xác định chủ sở hữu hưởng lợi theo các tiêu chí sau:
a) Cá nhân sở hữu thực tế đối với một tài khoản hoặc một giao dịch: Chủ tài khoản, đồng chủ tài khoản hoặc bất kỳ người nào chi phối hoạt động, thụ hưởng của tài khoản, giao dịch đó.
b) Cá nhân có quyền chi phối pháp nhân: Cá nhân nắm giữ từ 10% trở lên vốn điều lệ của pháp nhân đó. cá nhân nắm giữ từ 20% trở lên vốn điều lệ của các tổ chức góp trên 10% vốn của pháp nhân đó. chủ doanh nghiệp tư nhân. cá nhân khác thực tế chi phối pháp nhân đó.
c) Cá nhân có quyền chi phối một ủy thác đầu tư, thỏa thuận ủy quyền: Cá nhân ủy thác, ủy quyền. cá nhân có quyền chi phối cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức ủy thác, ủy quyền.
2. Nhận dạng và xác minh thông tin nhận dạng chủ sở hữu hưởng lợi được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này. Đối với khách hàng là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức có một hoặc nhiều bên tham gia góp vốn là cá nhân, tổ chức nước ngoài, đối tượng báo cáo phải xác minh bổ sung thông tin nhận biết cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài đó bằng cách sử dụng các tài liệu, dữ liệu do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 87/2019/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền
...
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Chủ sở hữu hưởng lợi
1. Đối tượng báo cáo phải xác định chủ sở hữu hưởng lợi cuối cùng của khách hàng và áp dụng các biện pháp để nhận biết và cập nhật thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi thông qua các tiêu chí sau:
a) Cá nhân sở hữu thực tế đối với một tài khoản hoặc một giao dịch: Chủ tài khoản, đồng chủ tài khoản hoặc bất kỳ người nào chi phối hoạt động của tài khoản hoặc thụ hưởng từ giao dịch đó.
b) Cá nhân có quyền chi phối pháp nhân: Cá nhân nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp từ 25% trở lên vốn điều lệ của pháp nhân đó. chủ doanh nghiệp tư nhân. cá nhân khác thực tế chi phối, kiểm soát pháp nhân đó.
c) Cá nhân có quyền chi phối một ủy thác đầu tư, thỏa thuận ủy quyền: Cá nhân ủy thác, ủy quyền. cá nhân có quyền chi phối cá nhân, pháp nhân hoặc tổ chức ủy thác, ủy quyền.
2. Nhận dạng và xác minh thông tin nhận dạng chủ sở hữu hưởng lợi được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ trường hợp chủ sở hữu hưởng lợi là cá nhân đại diện vốn nhà nước trong các tổ chức.”*
Điều 6. Phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro
Đối tượng báo cáo phải xây dựng quy định về phân loại khách hàng trên cơ sở rủi ro rửa tiền dựa vào các yếu tố sau:
1. Loại khách hàng: Người cư trú hoặc không cư trú. tổ chức hoặc cá nhân. khách hàng thuộc hoặc không thuộc danh sách đen, danh sách cảnh báo. lĩnh vực, phương thức hoạt động, kinh doanh.
2. Loại sản phẩm, dịch vụ khách hàng sử dụng bao gồm cả dự kiến sử dụng: Dịch vụ tiền mặt hoặc chuyển khoản. dịch vụ thanh toán hoặc chuyển tiền, đổi tiền. dịch vụ môi giới, ủy thác, ủy quyền. dịch vụ bảo hiểm nhân thọ hoặc phi nhân thọ.
3. Vị trí địa lý nơi khách hàng cư trú hoặc có trụ sở chính: Các nước trong danh sách cấm vận nêu tại các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên Hợp quốc. các nước trong danh sách công khai không tuân thủ hoặc tuân thủ không đầy đủ các khuyến nghị về chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố do Lực lượng đặc nhiệm tài chính công bố định kỳ. quốc gia hoặc vùng, lãnh thổ được, nhận định có nhiều hoạt động ma túy, tham nhũng, rửa tiền.
4. Yếu tố khác do đối tượng báo cáo tự xác định và phân loại phù hợp với thực tế phát sinh.
*Điều này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 87/2019/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền
...
4. Bổ sung khoản 5 vào Điều 6 như sau:
“5. Căn cứ kết quả đánh giá rủi ro rửa tiền và tài trợ khủng bố tại đối tượng báo cáo, đối tượng báo cáo được áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đơn giản đối với những khách hàng được xác định có mức rủi ro rửa tiền hoặc tài trợ khủng bố thấp gồm một hoặc tất cả các biện pháp sau:
a) Không thu thập thông tin về mục đích, bản chất mối quan hệ kinh doanh nếu có cơ sở nhận biết được mục đích và bản chất từ các loại giao dịch hoặc mối quan hệ kinh doanh đã được thực hiện, thiết lập.
b) Xác thực nhận dạng khách hàng và chủ sở hữu hưởng lợi sau khi thiết lập mối quan hệ kinh doanh.
c) Giảm tần suất cập nhật nhận dạng khách hàng.
d) Giảm mức độ theo dõi và kiểm soát giao dịch.
Đối tượng báo cáo không được áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng đơn giản trong trường hợp nghi ngờ liên quan đến rửa tiền hoặc tài trợ khủng bố.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan hướng dẫn tiêu chí đánh giá rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố để đối tượng báo cáo thực hiện.”*
Điều 7. Quan hệ ngân hàng đại lý
1. Khi thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý, đối tượng báo cáo phải thu thập thông tin về ngân hàng đối tác theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Luật phòng, chống rửa tiền và các thông tin sau: Mục đích và lý do thiết lập mối quan hệ. tên cơ quan quản lý của ngân hàng đối tác và đánh giá, xếp loại uy tín của cơ quan có thẩm quyền hoặc của tổ chức chuyên môn đối với ngân hàng đối tác.
2. Đánh giá việc thực hiện các biện pháp về phòng, chống rửa tiền của ngân hàng đối tác thông qua:
a) Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
b) Hệ thống quản lý rủi ro về rửa tiền.
c) Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ về phòng, chống rửa tiền.
Điều 8. Giao dịch liên quan tới công nghệ mới
1. Giao dịch liên quan tới công nghệ mới là giao dịch sử dụng công nghệ cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mà không cần gặp mặt trực tiếp nhân viên của đối tượng báo cáo.
2. Đối tượng báo cáo khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực hiện các yêu cầu sau:
a) Gặp mặt trực tiếp khách hàng khi lần đầu thiết lập mối quan hệ và yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 87/2019/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền
...
5. Điểm a khoản 2 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin theo quy định tại Điều 4 Nghị định này và được quyết định gặp mặt trực tiếp hoặc không gặp mặt trực tiếp khách hàng khi lần đầu thiết lập mối quan hệ. Trường hợp không gặp mặt trực tiếp khách hàng, đối tượng báo cáo phải đảm bảo có các biện pháp, hình thức và công nghệ để nhận biết và xác minh khách hàng.”*
b) Xây dựng quy trình đánh giá rủi ro về rửa tiền khi cung cấp dịch vụ sử dụng công nghệ mới. Quy trình này tối thiểu phải bao gồm các nội dung sau: Xác định và mô phỏng các rủi ro về rửa tiền có thể phát sinh đối với các giao dịch áp dụng công nghệ mới. đưa ra các biện pháp phù hợp để phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro phát sinh.
Điều 9. Giao dịch có giá trị lớn bất thường, giao dịch phức tạp
Giao dịch có giá trị lớn bất thường hoặc phức tạp theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 16 Luật phòng, chống rửa tiền là các giao dịch sau:
1. Giao dịch có giá trị lớn bất thường là giao dịch rõ ràng không tương xứng với thu nhập hoặc không phù hợp với mức giá trị giao dịch thường xuyên của khách hàng với đối tượng báo cáo.
2. Giao dịch phức tạp là giao dịch được thực hiện thông qua phương thức không phù hợp với bản chất của giao dịch như: Giao dịch được thực hiện thông qua nhiều bên trung gian, nhiều tài khoản không cần thiết. giao dịch được thực hiện giữa nhiều tài khoản khác nhau của cùng một chủ tài khoản tại các khu vực địa lý khác nhau. bất kỳ giao dịch nào do đối tượng báo cáo nhận định không bình thường và cần có sự giám sát chặt chẽ.
Điều 10. Hoạt động kinh doanh qua giới thiệu
1. Theo yêu cầu của đối tượng báo cáo, bên trung gian phải đảm bảo cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Trường hợp bên trung gian là tổ chức Việt Nam thì tổ chức này phải là đối tượng chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam và phải áp dụng các biện pháp nhận biết và cập nhật thông tin khách hàng theo quy định tại Điều 3 Nghị định này, Điều 10 Luật phòng, chống rửa tiền và yêu cầu về lưu trữ hồ sơ báo cáo, tài liệu theo quy định tại Điều 27 Luật phòng, chống rửa tiền.
3. Trường hợp bên trung gian là tổ chức nước ngoài thì tổ chức này phải là đối tượng chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền, phải áp dụng các biện pháp nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng và lưu giữ hồ sơ theo quy định của luật pháp nước nơi tổ chức nước ngoài đó có trụ sở chính hoặc có hoạt động kinh doanh chính. Trong trường hợp luật pháp nước này chưa đáp ứng hoặc chỉ đáp ứng một phần yêu cầu các khuyến nghị của Lực lượng đặc nhiệm tài chính, đối tượng báo cáo cần cân nhắc đến yếu tố rủi ro quốc gia để quyết định có dựa vào bên trung gian hay không.
4. Trường hợp bên trung gian là một bộ phận trực thuộc tập đoàn tài chính mà tập đoàn này đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều này thì bên trung gian đó được coi là đã tuân thủ đầy đủ các yêu cầu theo quy định.
Điều 11. Bảo đảm tính minh bạch của pháp nhân và thỏa thuận ủy quyền
1. Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật phòng, chống rửa tiền có trách nhiệm lưu giữ và cập nhật thông tin sau đây về doanh nghiệp niêm yết:
a) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp niêm yết: Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt, địa chỉ đặt trụ sở chính, mã số thuế, số điện thoại, số fax, lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
b) Vốn điều lệ.
c) Danh sách người sáng lập, cổ đông lớn.
d) Người đại diện theo pháp luật.
đ) Chủ sở hữu hưởng lợi.
e) Thông tin khác.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật phòng, chống rửa tiền là Sở Kế hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thu thập và lưu giữ các thông tin sau đây về các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố:
a) Thông tin cơ bản về doanh nghiệp: Tên giao dịch đầy đủ và viết tắt, địa chỉ đặt trụ sở chính, mã số thuế, số điện thoại, số fax, lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
b) Vốn pháp định, vốn điều lệ, vốn đăng ký.
*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 87/2019/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền
...
6. Điểm b ... khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Vốn điều lệ.*
c) Danh sách người sáng lập, cổ đông lớn.
*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 87/2019/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền
...
6. Điểm ... c khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
c) Danh sách cổ đông sáng lập và danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đông nước ngoài là tổ chức (nếu có).”*
d) Người đại diện theo pháp luật.
đ) Chủ sở hữu hưởng lợi.
e) Thông tin khác.
3. Tổ chức, cá nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật phòng, chống rửa tiền phải lưu giữ, cập nhật các thông tin sau đây về khách hàng:
a) Thông tin về người ủy quyền, người được ủy quyền: Phải bao gồm các thông tin quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 4 Nghị định này.
b) Nội dung ủy quyền.
c) Thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Điều 12. Bảo đảm tính minh bạch trong hoạt động của tổ chức phi lợi nhuận
1. Tổ chức phi lợi nhuận là pháp nhân hoặc tổ chức có hoạt động chính là huy động hoặc phân bổ vốn cho các mục đích từ thiện, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, xã hội hoặc mục đích tương tự, không vì mục đích lợi nhuận, bao gồm: Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, quỹ xã hội, quỹ từ thiện thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
2. Tổ chức phi lợi nhuận phải duy trì, cập nhật:
a) Thông tin về tổ chức, cá nhân tài trợ, ít nhất bao gồm: Tên đầy đủ. địa chỉ. số tiền tài trợ.
b) Thông tin về tổ chức, cá nhân tiếp nhận tài trợ ít nhất bao gồm: Tên đầy đủ. địa chỉ. số tiền tài trợ. phương thức tài trợ và mục đích sử dụng tiền tài trợ.
3. Hồ sơ quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật phòng, chống rửa tiền gồm:
a) Thông tin được quy định tại Khoản 2 Điều này.
b) Chứng từ, tài liệu liên quan tới việc tài trợ và tiếp nhận tài trợ.
4. Hồ sơ nêu tại Khoản 3 Điều này phải được tổ chức phi lợi nhuận lưu giữ ít nhất 05 (năm) năm kể từ thời điểm hoạt động tài trợ hoặc tiếp nhận tài trợ kết thúc.
5. Trường hợp tổ chức phi lợi nhuận giải thể hoặc kết thúc hoạt động, hồ sơ nêu tại Khoản 3 Điều này phải được bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập hoặc hoạt động đối với tổ chức phi lợi nhuận đó.
6. Tổ chức phi lợi nhuận có trách nhiệm cung cấp hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm: Cơ quản quản lý tổ chức phi lợi nhuận trong hoạt động thanh tra, giám sát. cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. cơ quan có thẩm quyền trong việc điều tra, truy tố, xét xử.
7. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý đối với tổ chức phi lợi nhuận được quy định tại Khoản 5, 6 Điều này bao gồm: Bộ Nội vụ (đối với tổ chức phi lợi nhuận trong nước). Bộ Ngoại giao (đối với tổ chức phi lợi nhuận nước ngoài).
Điều 13. Xây dựng quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền
Quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền theo quy định tại Điều 20 Luật phòng, chống rửa tiền phải bao gồm những nội dung sau:
1. Chính sách chấp nhận khách hàng: Theo mức độ rủi ro, cấp phê duyệt, yêu cầu về hồ sơ mở tài khoản hoặc thiết lập giao dịch.
2. Quy trình, thủ tục nhận biết khách hàng, xác minh và cập nhật thông tin khách hàng: Phân cấp trách nhiệm nhận biết, định kỳ cập nhật thông tin và đánh giá khách hàng theo mức độ rủi ro. phân cấp truy cập, khai thác thông tin chung trong hệ thống. quy định về việc nhận biết khách hàng có tài khoản hoặc giao dịch tại nhiều chi nhánh trong hệ thống.
3. Hướng dẫn quy trình báo cáo các giao dịch gồm: Giao dịch có giá trị lớn. giao dịch chuyển tiền điện tử. giao dịch đáng ngờ. giao dịch liên quan tới rửa tiền nhằm tài trợ cho khủng bố. giao dịch liên quan tới hoạt động phạm tội. giao dịch liên quan tới các danh sách cá nhân, tổ chức khủng bố và tài trợ khủng bố theo các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. danh sách đen. danh sách cảnh báo.
4. Quy trình rà soát, phát hiện, xử lý giao dịch đáng ngờ: Rà soát và phân tích khách hàng và các giao dịch liên quan tới khách hàng khi có các dấu hiệu đáng ngờ theo quy định tại Khoản 2, Khoản 8 và báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật phòng, chống rửa tiền. phân định trách nhiệm theo từng cấp. việc xử lý báo cáo giao dịch đáng ngờ phải trên cơ sở phân tích, xử lý thông tin trên toàn hệ thống. cách thức giao tiếp với khách hàng thực hiện giao dịch đáng ngờ đảm bảo không tiết lộ thông tin.
5. Lưu giữ và bảo mật thông tin: Cách thức lưu giữ, phương thức khai thác. cấp độ lưu giữ.
6. Áp dụng biện pháp tạm thời, nguyên tắc xử lý trong các trường hợp trì hoãn thực hiện giao dịch: cần quy định các trường hợp cụ thể áp dụng biện pháp tạm thời. quy định cụ thể trách nhiệm các cấp áp dụng, phê chuẩn thực hiện các yêu cầu của cơ quan chức năng.
7. Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Cách thức, quy trình báo cáo, cung cấp thông tin nhằm đảm bảo thời hạn và nội dung báo cáo theo yêu cầu.
8. Bồi dưỡng nghiệp vụ phòng, chống rửa tiền: Xây dựng chương trình, tần suất đào tạo, nội dung đào tạo phù hợp với đối tượng (cấp quản lý, cấp chính sách, cấp thực thi), quy mô, tổ chức (hội sở chính, chi nhánh, khu vực) và lĩnh vực hoạt động hoặc sản phẩm, dịch vụ cung cấp.
9. Kiểm soát và kiểm toán nội bộ việc tuân thủ các chính sách, quy định, quy trình và thủ tục liên quan đến hoạt động phòng, chống rửa tiền: Cơ cấu, tổ chức, cách thức tiến hành kiểm soát và kiểm toán. thủ tục báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo thời hạn và nội dung báo cáo. quy định về xử lý, khắc phục sai phạm được phát hiện.
Điều 14. Báo cáo giao dịch đáng ngờ
1. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo giao dịch đáng ngờ khi nghi ngờ hoặc có cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản trong giao dịch có nguồn gốc do phạm tội mà có hoặc liên quan tới rửa tiền:
a) Cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản trong giao dịch có nguồn gốc do phạm tội mà có bao gồm: Giao dịch được yêu cầu thực hiện bởi bị can, bị cáo hoặc người bị kết án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tài sản trong giao dịch là tài sản hoặc có nguồn gốc từ tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của cá nhân đó hoặc của cá nhân, tổ chức liên quan tới cá nhân đó, trong hoặc sau thời gian thực hiện hành vi phạm tội.
*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 87/2019/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền
...
7. Điểm a khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản trong giao dịch có nguồn gốc do phạm tội mà có bao gồm: Giao dịch được yêu cầu thực hiện bởi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, bị can, bị cáo hoặc người bị kết án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tài sản trong giao dịch là tài sản hoặc có nguồn gốc từ tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc kiểm soát của cá nhân đó hoặc của cá nhân, tổ chức liên quan tới cá nhân đó, trong hoặc sau thời gian thực hiện hành vi phạm tội.”*
b) Cơ sở hợp lý để nghi ngờ tài sản trong giao dịch liên quan đến rửa tiền được rút ra từ việc xem xét và phân tích các dấu hiệu đáng ngờ theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 22 Luật phòng, chống rửa tiền.
2. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm phát hiện và báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam các dấu hiệu đáng ngờ khác ngoài các dấu hiệu nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 22 Luật phòng, chống rửa tiền. Đối tượng báo cáo có trách nhiệm cập nhật, rà soát và phát hiện theo các dấu hiệu đáng ngờ được Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung theo Khoản 8 Điều 22 Luật phòng, chống rửa tiền.
3. Việc báo cáo giao dịch đáng ngờ không phụ thuộc vào lượng tiền giao dịch của khách hàng, giao dịch đó đã hoàn thành hay chưa hay mới có ý định thực hiện.
4. Luật sư, công chứng viên, kế toán viên và chuyên gia pháp lý độc lập chỉ phải báo cáo giao dịch đáng ngờ khi:
a) Thay mặt khách hàng thực hiện các giao dịch chuyển giao quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu doanh nghiệp.
b) Quản lý tiền, chứng khoán hoặc các tài sản khác cho khách hàng.
c) Giao dịch hoặc quản lý tài khoản cho khách hàng tại các tổ chức tài chính.
d) Điều hành, quản lý hoạt động công ty cho khách hàng.
...
Điều 16. Thời hạn báo cáo
1. Thời hạn báo cáo được tính như sau:
a) Báo cáo hàng ngày đối với hình thức báo cáo gửi tệp dữ liệu điện tử được tính theo ngày phát sinh giao dịch.
b) Thời hạn báo cáo theo hình thức báo cáo bằng văn bản hoặc các hình thức khác, bao gồm cả báo cáo giao dịch đáng ngờ, được tính từ ngày phát sinh giao dịch đến ngày in trên bì báo cáo do tổ chức phát chuyển thư tín đóng đấu hoặc ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận được báo cáo trực tiếp từ đối tượng báo cáo.
2. Đối tượng báo cáo có thể lựa chọn hình thức báo cáo giao dịch có giá trị lớn và giao dịch chuyển tiền điện tử theo 1 trong 2 hình thức được quy định tại Điểm a hoặc Điểm b, Khoản 1, Điều 26 Luật phòng, chống rửa tiền.
3. Đối tượng báo cáo lựa chọn hình thức báo cáo ngoài tệp dữ liệu điện tử có trách nhiệm đăng ký hình thức này với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Việc thay đổi hình thức báo cáo giao dịch giá trị lớn và giao dịch chuyển tiền điện tử phải được thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời điểm thông báo được tính theo ngày trên bì báo cáo do tổ chức phát chuyển thư tín đóng dấu thông báo hoặc tính theo ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận được thông báo trực tiếp. Thời hạn gửi báo cáo theo quy định được tính bắt đầu từ ngày tiếp ngay sau ngày thông báo.
4. Thời hạn gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật phòng, chống rửa tiền được tính từ thời điểm phát sinh giao dịch. Trường hợp đối tượng báo cáo phát hiện dấu hiệu đáng ngờ của giao dịch nhưng giao dịch đã được thực hiện trước thời hạn phải báo cáo theo quy định thì vẫn phải gửi báo cáo giao dịch đáng ngờ ngay trong ngày phát hiện dấu hiệu đáng ngờ đó. Ngày phát hiện dấu hiệu đáng ngờ được tính là ngày đối tượng báo cáo chủ động phát hiện hoặc buộc phải phát hiện được dấu hiệu đáng ngờ xét theo hoàn cảnh thực tế khách quan diễn ra giao dịch đáng ngờ.
5. Báo cáo giao dịch có dấu hiệu liên quan đến tội phạm phải đồng thời gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Cơ quan Công an hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp quận, huyện trở lên nơi giao dịch có dấu hiệu liên quan đến tội phạm được phát hiện.
6. Tội phạm được đề cập trong Điều này là tội phạm bị kết án theo phán quyết của Tòa án nhân dân các cấp. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân tối cao tổng hợp, cung cấp và cập nhật định kỳ 6 tháng (trong vòng 10 ngày cuối tháng 6 và tháng 12 hàng năm) danh sách tội phạm đang thi hành án vào thời điểm cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để cảnh báo tới các đối tượng báo cáo theo Luật phòng, chống rửa tiền. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận danh sách tội phạm, thiết kế phương án thông báo và cập nhật danh sách này. đồng thời hướng dẫn chi tiết truy cập danh sách cho các đối tượng báo cáo.
7. Thời hạn gửi báo cáo giao dịch có dấu hiệu liên quan đến tội phạm được tính theo ngày làm việc khi đối tượng báo cáo phát hiện hoặc buộc phải phát hiện được dấu hiệu liên quan đến tội phạm xét theo hoàn cảnh thực tế khách quan diễn ra giao dịch đó.
Điều 17. Trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin
1. Đối tượng báo cáo phải cung cấp hồ sơ, tài liệu lưu trữ và các thông tin liên quan theo đúng thời hạn yêu cầu. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải xác định thời hạn khi yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu lưu trữ và các thông tin liên quan theo quy định của Luật phòng, chống rửa tiền. Thời hạn yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan cần phải được xác định phù hợp với mức độ cấp thiết của vấn đề, hoàn cảnh thực tế khách quan và khả năng cung cấp của đối tượng được yêu cầu cung cấp.
2. Cơ quan phòng, chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quyền yêu cầu tất cả các đối tượng báo cáo và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu lưu trữ và các thông tin liên quan đến các giao dịch được báo cáo theo quy định của Luật phòng, chống rửa tiền.
3. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ và thông tin liên quan chỉ được cung cấp trực tiếp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau:
a) Cơ quan công an hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp quận, huyện trở lên nếu giao dịch liên quan tới tội phạm được báo cáo theo Khoản 2 Điều 26 Luật phòng, chống rửa tiền.
b) Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân các cấp nếu giao dịch liên quan tới vụ việc và khách hàng đã có quyết định khởi tố vụ án và quyết định khởi tố bị can. Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng các cơ quan này là người ký yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu và thông tin liên quan.
c) Cơ quan an ninh điều tra nếu giao dịch liên quan tới các đối tượng bị nghi ngờ phạm các tội xâm phạm an ninh quốc gia. Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng cơ quan này là người ký yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu và thông tin liên quan.
d) Cơ quan thuế, cơ quan có chức năng điều tra ban đầu nếu giao dịch liên quan tới cá nhân, tổ chức bị nghi ngờ vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan hoặc pháp luật khác liên quan. Yêu cầu cung cấp thông tin phải được Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan Thuế, cơ quan có chức năng điều tra ban đầu ký.
*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 87/2019/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền
...
8. Điểm d khoản 3 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Cơ quan thuế, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nếu giao dịch liên quan tới cá nhân, tổ chức bị nghi ngờ vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan hoặc pháp luật khác liên quan. Yêu cầu cung cấp thông tin phải được Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan Thuế, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ký.”*
đ) Cơ quan thanh tra nhà nước, Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành khi thực hiện nhiệm vụ theo các quyết định thanh tra, kiểm tra do cấp có thẩm quyền ban hành.
4. Việc cung cấp hồ sơ, tài liệu lưu giữ và thông tin liên quan được thực hiện một lần theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp cần thiết, việc cung cấp này được thực hiện nhiều lần nhưng phải được nêu rõ trong yêu cầu cung cấp thông tin. Khi đã yêu cầu cung cấp nhiều lần, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo việc ngừng cung cấp hồ sơ, tài liệu và thông tin đối với tổ chức, cá nhân không còn nằm trong diện cần cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu nữa.
*Điều này được bổ sung bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 87/2019/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền
...
9. Bổ sung khoản 5 vào Điều 17 như sau:
“Đối tượng báo cáo có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan điều tra các cấp kể từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, kể cả các thông tin thuộc bí mật nhà nước. Cơ quan điều tra khi tiếp nhận các thông tin thuộc bí mật nhà nước có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản, sử dụng theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”*
Điều 18. Báo cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố
1. Hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố là hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có để tài trợ cho tổ chức, cá nhân khủng bố hoặc tài trợ cho hành vi khủng bố.
2. Căn cứ cho rằng tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tội phạm rửa tiền nhằm tài trợ cho khủng bố gồm:
a) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch liên quan tới tổ chức, cá nhân theo danh sách trong các nghị quyết liên quan của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
b) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch liên quan tới tổ chức, cá nhân theo danh sách những tổ chức, cá nhân khủng bố và tài trợ cho khủng bố do tổ chức quốc tế khác hoặc quốc gia khác trên thế giới lập ra và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cảnh báo.
c) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch liên quan tới tổ chức, cá nhân đã từng bị kết án về các tội khủng bố, tội tài trợ cho khủng bố tại Việt Nam.
d) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch liên quan tới tổ chức, cá nhân khủng bố hoặc tài trợ khủng bố mà đối tượng báo cáo biết được từ các nguồn thông tin khác.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 87/2019/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền
...
10. Khoản 2 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân bị nghi ngờ có liên quan đến tội phạm rửa tiền nhằm tài trợ cho khủng bố nếu có các hành vi nhằm:
a) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch liên quan tới tổ chức, cá nhân theo danh sách trong các nghị quyết liên quan của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc.
b) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch liên quan tới tổ chức, cá nhân theo danh sách những tổ chức, cá nhân khủng bố và tài trợ cho khủng bố do tổ chức quốc tế khác hoặc quốc gia khác trên thế giới lập ra và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cảnh báo.
c) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch liên quan tới tổ chức, cá nhân đã từng bị kết án về các tội khủng bố, tội tài trợ cho khủng bố tại Việt Nam.
d) Thực hiện hoặc có ý định thực hiện giao dịch liên quan tới tổ chức, cá nhân khủng bố hoặc tài trợ khủng bố mà đối tượng báo cáo biết được từ các nguồn thông tin khác.”*
3. Báo cáo kịp thời theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật phòng, chống rửa tiền là báo cáo ngay sau khi phát hiện tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch nằm trong danh sách đen hoặc ngay sau khi có căn cứ nêu tại Khoản 2 Điều này.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng báo cáo thực hiện Khoản 1 Điều 30 Luật phòng, chống rửa tiền theo pháp luật về phòng, chống rửa tiền và pháp luật về phòng, chống khủng bố.
5. Đối tượng báo cáo phải áp dụng biện pháp phòng ngừa nêu tại Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 8, Điều 10, Điều 13, Điều 14 Nghị định này để đảm bảo báo cáo kịp thời theo quy định tại Khoản 3 Điều này.