NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 678/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 12 tháng 004 năm 20017 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 20014;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 200100;
Căn cứ Nghị định số 156/20013/NĐ-CP ngày 11/11/20013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 87/20015/NĐ-CP ngày 006/100/20015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 97/20015/NĐ-CP ngày 19/100/20015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 10000% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 21/20014/TT-BTC ngày 14/2/20014 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính - Kế toán,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế các văn bản sau: Quyết định số 931/QĐ-NHNN ngày 15/5/20014 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế về người quản lý, người đại diện phần vốn nhà nước tại ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 500% vốn điều lệ, Quyết định số 10032/QĐ-NHNN ngày 26/5/20014 của Thống đốc NHNN về việc giao nhiệm vụ Người đại diện phần vốn của Nhà nước tại Công ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính Quốc gia Việt Nam và Quyết định số 388/QĐ-NHNN ngày 23/3/20016 của Thống đốc NHNN về việc giao đơn vị làm đầu mối thực hiện quyền, trách nhiệm của NHNN tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, doanh nghiệp có vốn nhà nước do NHNN làm đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước.
- Như Điều 3; | KT. THỐNG ĐỐC |
VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU TRỰC TIẾP, NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG, TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VÀ DOANH NGHIỆP DO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định 678/QĐ-NHNN ngày 12/4/20017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Quy chế này quy định về Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp; cơ chế hoạt động, chế độ báo cáo, xin ý kiến của Người đại diện; cơ chế quản lý, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (viết tắt là NHNN) đối với Người đại diện; sự phối hợp giữa NHNN (cơ quan đại diện chủ sở hữu), các đơn vị chức năng thuộc NHNN và Người đại diện trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ cổ đông, của thành viên góp vốn tại tổ chức tín dụng (bao gồm cả ngân hàng hợp tác xã), tổ chức tại chính và doanh nghiệp khác do NHNN quản lý (sau đây gọi chung là doanh nghiệp).
Quy chế này áp dụng đối với NHNN, các đơn vị chức năng thuộc NHNN được giao nhiệm vụ tham mưu, giúp Thống đốc NHNN thực hiện quyền, trách nhiệm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp (bao gồm: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Tài chính - Kế toán, Cục Công nghệ tin học và các đơn vị có liên quan thuộc NHNN) và Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp do NHNN quản lý.
Trong Quy chế này, một số từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
2. Cơ quan tài chính cùng cấp (với NHNN) là Bộ Tài chính.
4. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây gọi là người đại diện phần vốn nhà nước) là cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Người quản lý doanh nghiệp do NHNN quản lý bao gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng tại doanh nghiệp.
7. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 10000% vốn điều lệ do NHNN quản lý, bao gồm tổ chức tín dụng nhà nước, tổ chức tài chính nhà nước và doanh nghiệp nhà nước đặc thù thuộc NHNN (Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Nhà máy In tiền Quốc gia).
9. Tổ chức tín dụng nhà nước là tổ chức tín dụng mà Nhà nước nắm giữ 10000% vốn điều lệ.
11. Tổ chức tài chính nhà nước do NHNN thực hiện các quyền, nghĩa vụ của đại diện vốn chủ sở hữu nhà nước là Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam.
13. Đơn vị đầu mối: là đơn vị thuộc NHNN được Thống đốc NHNN phân công tham mưu, giúp Thống đốc NHNN thực hiện một số nhiệm vụ, nội dung công việc thuộc phạm vi quyền, trách nhiệm đại diện vốn chủ sở hữu nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp
1. Tuân thủ tiêu chuẩn và điều kiện đối với thành viên Hội đồng thành viên của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Điều 92, Luật Doanh nghiệp năm 20014;
Điều 8 và Điều 27, Nghị định 97/20015/NĐ-CP;
4. Có kinh nghiệm công tác tối thiểu 005 (năm) năm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và quản trị doanh nghiệp. Đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị (đối với Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam), ưu tiên người đã trải qua công tác quản lý nhà nước tại NHNN từ cấp Vụ trưởng hoặc tương đương trở lên; đối với chức danh Tổng giám đốc, thành viên Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị (đối với Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam), ưu tiên người đã trải qua công tác quản lý nhà nước tại NHNN từ cấp Phó Vụ trưởng hoặc tương đương trở lên.
Điều 34 và Điều 500 Luật các tổ chức tín dụng (áp dụng đối với TCTD).
1. Thống đốc NHNN quyết định lựa chọn và bổ nhiệm những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 4 Quy chế này làm Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh nghiệp nhà nước do NHNN quản lý.
Khoản 3 Điều 3 Nghị định 66/20011/NĐ-CP ngày 001/8/20011 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Cán bộ, công chức đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và người được cử làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước.
4. Số lượng Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp được bổ nhiệm tại doanh nghiệp nhà nước do Thống đốc NHNN quyết định theo quy định tại Điều lệ doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp, Luật các Tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm
b) Vụ Tổ chức cán bộ NHNN làm đầu mối trình Thống đốc NHNN chấp thuận chủ trương, nhân sự bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp nhà nước và thực hiện quy trình, thủ tục bổ nhiệm theo quy định hiện hành của NHNN.
1. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp khi hết thời hạn giữ chức vụ, chức danh phải được Thống đốc NHNN xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
a. Đạt tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 4 Quy chế này;
c. Không trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử và không trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật từ khiển trách trở lên.
a. Trường hợp tính đến thời điểm nghỉ hưu, Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp còn dưới 005 năm công tác nhưng trên 002 năm (24 tháng) công tác thì thời hạn bổ nhiệm lại được tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định;
4. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm lại
b. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp kiểm điểm trong hội nghị lãnh đạo chủ chốt của doanh nghiệp nhà nước để tập thể đóng góp ý kiến và tổ chức lấy ý kiến bằng phiếu kín theo quy định;
5. Quyết định kéo dài thời hạn đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp nhà nước quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều này và quyết định bổ nhiệm lại phải được ban hành trước ít nhất 001 ngày làm việc, tính đến ngày người quản lý hết thời hạn bổ nhiệm.
Điều 7. Từ chức, miễn nhiệm Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp
Khoản 1, Điều 400 và Khoản 1 Điều 41 Nghị định 97/20015/NĐ-CP.
3. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp đề nghị được từ chức hoặc miễn nhiệm nhưng chưa được Thống đốc NHNN đồng ý thì vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Căn cứ vào các trường hợp từ chức, miễn nhiệm theo quy định tại Khoản 1 Điều này, Vụ Tổ chức cán bộ NHNN chuẩn bị hồ sơ để trình Thống đốc NHNN xem xét, quyết định. Hồ sơ gồm: sơ yếu lý lịch; đơn đề nghị xin được từ chức, miễn nhiệm (nếu có); bản tổng hợp nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm đối với người từ chức, miễn nhiệm và đề xuất của Vụ Tổ chức cán bộ NHNN.
1. NHNN quyết định thay thế Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp trong các trường hợp sau:
b. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp không thực hiện quyền và trách nhiệm theo quy định tại Quy chế này; không thực hiện báo cáo theo quy định; không thực hiện đúng ý kiến chỉ đạo của NHNN; không trung thực, lợi dụng vai trò người đại diện để thu lợi cho bản thân hoặc cho người khác; làm sai lệch hoặc báo cáo không trung thực tình hình của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến lợi ích của cổ đông Nhà nước, chủ sở hữu Nhà nước;
d. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp không còn đủ sức khỏe, năng lực, uy tín để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
e. Các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định hiện hành.
3. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp sau khi thay thế thì Thống đốc NHNN có trách nhiệm bố trí công việc mới, giải quyết chế độ, chính sách hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Khoản 3 Điều 96 Luật Doanh nghiệp.
Điều 9. Quyền của Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp
2. Được NHNN ủy quyền tham gia ý kiến và biểu quyết tại các cuộc họp của Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị (đối với Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam). Đối với các nội dung phải xin ý kiến NHNN theo quy định tại Quy chế này thì Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp phải tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định theo đúng ý kiến được NHNN chỉ đạo bằng văn bản.
4. Được hưởng thù lao, tiền lương, tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, quy định tại Quy chế này và quy định của doanh nghiệp.
6. Được NHNN cung cấp thông tin, diễn biến kinh tế và thị trường, tư vấn về các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của Người đại diện (nếu có).
8. Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, của NHNN và của doanh nghiệp theo Điều lệ doanh nghiệp.
1. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp do mình làm Người đại diện, các quy định của NHNN trong thực hiện nhiệm vụ được giao, các quyền và nghĩa vụ của mình.
a. Những vấn đề về tổ chức hoạt động, nhân sự sau:
- Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể, phá sản;
- Quyết định quỹ tiền lương, tiền thưởng và thù lao hằng năm của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.
Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối, tham mưu, trình Thống đốc NHNN xem xét, quyết định đối với nhóm vấn đề này.
- Quyết định chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương;
- Phê duyệt chiến lược phát triển, Kế hoạch đầu tư phát triển 005 năm, Kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp;
Điều 23 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
Điều 28 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
Điều 29 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
- Quyết định việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất vốn đầu tư;
- Phê duyệt báo cáo tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp;
Cơ quan Thanh tra Giám sát ngân hàng làm đầu mối, trình Thống đốc NHNN xem xét đối với nhóm vấn đề này (trừ các phần việc liên quan đến Nhà máy In tiền Quốc gia do Vụ Tài chính - Kế toán xử lý). Riêng việc phê duyệt Chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp, Vụ Quản lý ngoại hối làm đầu mối, xử lý.
- Kế hoạch tài chính hàng năm;
- Phê duyệt phương án đầu tư đối với từng dự án đầu tư xây dựng, mua, bán tài sản cố định trên mức phân cấp cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định tại Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. Riêng đối với các dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định của Nhà máy In tiền Quốc gia: Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp thực hiện theo phân cấp tại Điều lệ và Quy chế quản lý tài chính của Nhà máy In tiền Quốc gia.
- Việc tham gia tài trợ có quy mô từ 003 tỷ đồng trở lên với các Bộ, Ban, Ngành, các tỉnh, thành phố để tổ chức các sự kiện, hội nghị (có quy mô cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố) như Hội nghị xúc tiến đầu tư, mít-tinh kỷ niệm, lễ hội văn hóa.... (trình khi có phát sinh).
3. Xây dựng, ban hành và gửi NHNN các văn bản, quy chế về: Tổ chức và hoạt động Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban điều hành; Phân cấp giữa Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên và Ban Điều hành tại doanh nghiệp; Quy chế quản lý nợ, Quy chế chi tiêu nội bộ.
5. Báo cáo kịp thời về NHNN, đề xuất những giải pháp đối với tình hình doanh nghiệp hoạt động thua lỗ; không đảm bảo khả năng thanh toán; đầu tư không đúng mục tiêu chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do NHNN giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
7. Khi phát hiện doanh nghiệp đi chệch mục tiêu định hướng, Người đại diện phải báo cáo kịp thời NHNN và đề xuất giải pháp khắc phục. Sau khi NHNN có ý kiến phải tổ chức thực hiện kịp thời để nhanh chóng hướng doanh nghiệp đi đúng mục tiêu, định hướng đã xác định.
9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và NHNN về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trường hợp thiếu trách nhiệm, lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn gây thiệt hại cho Nhà nước, NHNN thì phải chịu trách nhiệm và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
11. Thực hiện nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về minh bạch tài sản, thu nhập.
Điều 11. Tiền lương, tiền thưởng và quyền lợi khác của Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp
2. Cơ chế chi trả, quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng áp dụng cho các doanh nghiệp thực hiện theo Nghị định số 52/20016/NĐ-CP ngày 13/6/20016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 10000% vốn điều lệ và các quy định pháp luật hiện hành.
Mục II. VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC
Người đại diện phần vốn nhà nước phải là cá nhân đảm bảo được các quy định sau đây:
Điều 46, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
Điều 6 và Điều 18, Nghị định 1006/20015/NĐ-CP;
4. Có kinh nghiệm công tác 005 (năm) năm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và quản trị doanh nghiệp. Đối với chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, ưu tiên người đã trải qua công tác quản lý nhà nước tại NHNN từ cấp Vụ trưởng hoặc tương đương trở lên; đối với chức danh Tổng giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị, ưu tiên người đã trải qua công tác quản lý nhà nước tại NHNN từ cấp Phó Vụ trưởng hoặc tương đương trở lên.
Điều 34 và Điều 500 Luật các tổ chức tín dụng (áp dụng đối với TCTD).
Tùy theo quy mô vốn Điều lệ của doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của Nhà nước; số lượng thành viên HĐQT, HĐTV quy định tại Điều lệ doanh nghiệp; ngành nghề kinh doanh; đặc điểm, tình hình hoạt động của doanh nghiệp, Thống đốc NHNN quyết định về số lượng Người đại diện phần vốn nhà nước.
Điều 14. Giao vốn cho Người đại diện phần vốn nhà nước
2. Việc giao vốn cho từng người đại diện thể hiện theo các số liệu sau:
- Giá trị phần vốn đại diện (theo mệnh giá);
Điều 15. Trình tự, thủ tục cử, cử lại, miễn nhiệm Người đại diện phần vốn nhà nước
a. Căn cứ vào giá trị vốn của Nhà nước, quy mô của doanh nghiệp và đối chiếu với điều kiện, tiêu chuẩn làm đại diện, Vụ Tổ chức cán bộ đề xuất với Thống đốc NHNN về chủ trương, số lượng, cơ cấu, nguồn nhân sự và dự kiến nhân sự cụ thể để cử làm đại diện, gồm các thông tin cơ bản: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quê quán; ngày vào Đảng (nếu có); trình độ chuyên môn nghiệp vụ; trình độ lý luận chính trị; trình độ ngoại ngữ; chức vụ đang giữ; cơ quan, đơn vị đang công tác để báo cáo chủ sở hữu.
c. Trong thời hạn 300 ngày kể từ ngày Thống đốc NHNN phê duyệt số lượng, cơ cấu, nguồn nhân sự để cử làm đại diện, Thống đốc phải tổ chức họp để nhân sự dự kiến cử làm đại diện trực tiếp trình bày với Thống đốc NHNN về chương trình hành động và cam kết tuân thủ các chủ trương, nghị quyết, chỉ đạo của NHNN và việc thực hiện các vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của người đại diện phần vốn nhà nước trong nhiệm kỳ được cử làm đại diện.
e. Thống đốc NHNN xem xét, kết luận những vấn đề mới phát sinh (nếu có); thảo luận ý kiến của cấp ủy; quyết định.
2. Cử lại Người đại diện phần vốn nhà nước
b. Người đại diện phần vốn nhà nước được cử làm đại diện tại doanh nghiệp không quá 002 nhiệm kỳ liên tiếp.
- Có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 12 Quy chế này;
d. Trong trường hợp đặc biệt, tùy trường hợp cụ thể, Thống đốc NHNN có thể xem xét, cử lại người đại diện phần vốn nhà nước khi còn đủ ít nhất hai phần ba thời gian công tác của nhiệm kỳ làm đại diện (tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định).
3. Miễn nhiệm Người đại diện phần vốn nhà nước
- Không hoàn thành nhiệm vụ của Người đại diện phần vốn nhà nước, cụ thể:
+ Không thực hiện các nghĩa vụ của Người đại diện phần vốn nhà nước, gây ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lợi ích hợp pháp của NHNN tại doanh nghiệp.
+ Không hoàn thành nhiệm vụ Người đại diện phần vốn nhà nước trong 2 năm liên tiếp mà không có lý do chính đáng được NHNN chấp nhận.
+ Không báo cáo Thống đốc NHNN các trường hợp bất thường, trường hợp đặc biệt ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của Nhà nước, NHNN.
- Do thay đổi quy định của pháp luật liên quan đến quản lý vốn của NHNN; do Người đại diện phần vốn nhà nước chuyển công tác khác; Người đại diện phần vốn nhà nước đến tuổi nghỉ hưu; theo yêu cầu hoặc đề nghị của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
b. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Người đại diện phần vốn nhà nước:
- Hồ sơ gồm: sơ yếu lý lịch; đơn đề nghị xin được từ chức, miễn nhiệm (nếu có); bản tổng hợp nhận xét, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm đối với người từ chức, miễn nhiệm và đề xuất của Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 16. Quyền của Người đại diện phần vốn nhà nước
2. Được NHNN ủy quyền tham gia ý kiến và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông và/hoặc các cuộc họp của Hội đồng quản trị. Đối với các nội dung phải xin ý kiến NHNN theo quy định tại Quy chế này thì Người đại diện phần vốn nhà nước phải tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định theo đúng ý kiến được NHNN chỉ đạo bằng văn bản.
4. Được hưởng tiền lương, tiền thưởng theo quy định của pháp luật, quy định tại Quy chế này và quy định của doanh nghiệp.
6. Được NHNN cung cấp thông tin, diễn biến kinh tế và thị trường, tư vấn về các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của Người đại diện phần vốn nhà nước (nếu có).
8. Các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật, của NHNN và của doanh nghiệp theo Điều lệ doanh nghiệp.
1. Người đại diện phần vốn nhà nước phải tuân thủ các quy định tại Khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 100, 11, 12 Điều 100 Quy chế này; chủ động tham gia xây dựng, thông qua việc ban hành và kịp thời gửi NHNN Quy chế quản lý tài chính để NHNN theo dõi, giám sát.
a. Những vấn đề về tổ chức hoạt động, nhân sự sau:
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, xử lý vi phạm đối với Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
- Tiền lương và quyền lợi khác của những người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên;
Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối, tham mưu, trình Thống đốc NHNN xem xét, quyết định đối với nhóm vấn đề này.
- Ngành, nghề kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược, định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và hàng năm của doanh nghiệp;
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; Phương án phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp, mức chi trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh;
- Thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;
- Chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp;
Cơ quan Thanh tra Giám sát ngân hàng làm đầu mối, trình Thống đốc NHNN xem xét đối với nhóm vấn đề này (trừ các phần việc liên quan đến Công ty CP Thanh toán Quốc gia Việt Nam do Vụ Tài chính - Kế toán xử lý). Riêng việc phê duyệt Chủ trương vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp, Vụ Quản lý ngoại hối làm đầu mối, xử lý.
- Kế hoạch tài chính năm;
- Chủ trương mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay có giá trị trên 500% vốn điều lệ của doanh nghiệp hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp;
- Việc tham gia tài trợ có quy mô từ 003 tỷ đồng trở lên với các Bộ, Ban, Ngành, các tỉnh, thành phố để tổ chức các sự kiện, hội nghị (có quy mô cấp Bộ, ngành, tỉnh, thành phố) như Hội nghị xúc tiến đầu tư, mít-tinh kỷ niệm, lễ hội văn hóa.... (trình khi có phát sinh).
Điều 18. Trách nhiệm của Người đại diện phụ trách chung
1. Thực hiện phân công công việc, phối hợp chặt chẽ với Người đại diện phần vốn nhà nước khác trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động chung của các Người đại diện phần vốn nhà nước.
3. Đối với những nội dung không phải xin ý kiến NHNN, Người đại diện phụ trách chung có trách nhiệm trao đổi, thống nhất ý kiến với Người đại diện phần vốn nhà nước khác trước khi quyết định và biểu quyết. Trường hợp không thống nhất được ý kiến giữa các Người đại diện phần vốn nhà nước thì Người đại diện phụ trách chung có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ các ý kiến khác nhau và báo cáo về NHNN để NHNN có ý kiến. Sau khi NHNN có ý kiến thì tất cả Người đại diện có trách nhiệm thực hiện theo ý kiến của NHNN.
1. Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được hưởng tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và các quyền lợi khác do doanh nghiệp chi trả.
Trên cơ sở quy định tại Nghị định số 53/20016/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan, NHNN sẽ có hướng dẫn chi tiết việc quản lý, chi trả lương, thưởng đối với Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước không chi phối. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm nghiên cứu, tham mưu cho Thống đốc NHNN về nội dung này.
Trường hợp Người đại diện phần vốn nhà nước không báo cáo được thưởng, mua cổ phiếu thì bị xem xét hạ bậc lương, miễn nhiệm tư cách Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc chấm dứt hợp đồng lao động và phải chuyển nhượng lại cho NHNN số cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi chênh lệch vượt quá mức mua theo quy định theo giá được mua tại thời điểm phát hành. Trường hợp Người đại diện phần vốn nhà nước đã bán hết cổ phiếu này thì phải nộp cho NHNN phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu theo giá thị trường tại thời điểm bán với giá mua và chi phí (nếu có).
Điều 200. Phân công nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc NHNN
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng là đơn vị đầu mối chung trong mối quan hệ công tác, thông tin báo cáo với các cơ quan quản lý nhà nước bên ngoài NHNN về việc thực hiện quyền, trách nhiệm của chủ sở hữu, đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà nước tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp do NHNN quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm của Đơn vị đầu mối và các đơn vị thuộc NHNN
a. Có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ đã được Thống đốc NHNN giao. Xây dựng, trình Thống đốc NHNN văn bản hướng dẫn, biểu mẫu báo cáo Người đại diện thực hiện nghĩa vụ báo cáo, xin ý kiến Chủ sở hữu theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
c. Đôn đốc Người đại diện tại doanh nghiệp thực hiện đầy đủ trách nhiệm quy định tại Quy chế này.
đ. Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp theo quy định hiện hành và theo nhiệm vụ được phân công tại Quy chế này.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị khác thuộc NHNN có trách nhiệm tham gia ý kiến với các đơn vị được giao làm đầu mối khi các đơn vị này thực hiện lấy ý kiến để xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động tại doanh nghiệp.
Điều 22. Báo cáo, xin ý kiến khi tham gia biểu quyết
Người đại diện có trách nhiệm gửi văn bản xin ý kiến NHNN để Thống đốc NHNN có ý kiến bằng văn bản trước khi Người đại diện biểu quyết, quyết định, tham gia ý kiến về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 100, Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
a. Thời hạn gửi báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo:
b. Đơn vị đầu mối được giao nhiệm vụ xử lý nội dung báo cáo, xin ý kiến của Người đại diện có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan để đảm bảo trình Thống đốc NHNN trả lời Người đại diện trong vòng 007 ngày làm việc từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến. Trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Người đại diện, NHNN sẽ xem xét trả lời sớm hơn.
c. Trong trường hợp có vấn đề phát sinh tại cuộc họp HĐQT theo yêu cầu của Ban Điều hành hoặc cuộc họp ĐHĐCĐ theo yêu cầu của cổ đông mà chưa xin ý kiến Ban lãnh đạo NHNN thì Người đại diện đề nghị cuộc họp cho biểu quyết, quyết định sau.
đ. Người đại diện có trách nhiệm báo cáo NHNN đầy đủ bằng văn bản các thông tin trong trường hợp bất thường, trường hợp đặc biệt trong thời hạn 003 ngày kể từ ngày sự việc xảy ra.
3. Thông tin bất thường
Điều 23. Chế độ báo cáo định kỳ
a. Báo cáo tài chính Quý: 300 ngày làm việc sau kết thúc quý (không bao gồm báo cáo Quý IV).
2. Báo cáo năm:
b. Báo cáo đánh giá Người đại diện: trước ngày 300/4 năm sau.
d. Báo cáo tài chính năm: Trước ngày 15/4 năm sau.
f. Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm (nếu có): Trước ngày 15/4 năm sau.
h. Thông báo chuyển trả cổ tức về NSNN và NHNN (kèm theo chứng từ liên quan).
a. Báo cáo kết quả các vấn đề đã xin ý kiến.
c. Các thông tin tài chính và thông tin khác mà doanh nghiệp công bố hàng năm hoặc các thông tin bất thường có tính chất trọng yếu khác (nếu có).
Điều 24. Hình thức báo cáo, xin ý kiến và ý kiến chỉ đạo của NHNN
2. Trong trường hợp cấp bách, có thể sử dụng hình thức fax, thư điện tử, điện thoại trong việc gửi và xử lý báo cáo, xin ý kiến để kịp thời giải quyết công việc nhưng phải được lập thành văn bản báo cáo lại NHNN (bản gốc) trong thời hạn không quá 007 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày xin ý kiến để thực hiện quản lý theo quy định về công tác văn thư lưu trữ.
4. Nơi nhận báo cáo: NHNN/Đơn vị đầu mối xử lý theo quy định tại Điều 200, Quy chế này.
1. Đơn vị đầu mối tiếp nhận các báo cáo từ Người đại diện để thẩm tra, xử lý theo thẩm quyền, đề xuất và báo cáo Ban lãnh đạo NHNN cho ý kiến chỉ đạo.
2. Đơn vị đầu mối có trách nhiệm tổng hợp, phân tích các báo cáo của Người đại diện, lấy ý kiến các đơn vị chức năng (nếu cần), xử lý theo thẩm quyền và đề xuất ý kiến trình Ban lãnh đạo NHNN xem xét phê duyệt, có ý kiến chính thức trả lời Người đại diện.
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐẠI DIỆN
Việc đánh giá, xếp loại, khen thưởng Người đại diện được thực hiện theo quy định tại Nghị định 97/20015/NĐ-CP, Nghị định 1006/20015/NĐ-CP và Quyết định số 2599/QĐ-NHNN ngày 21/12/20015 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế đánh giá phân loại công chức, viên chức, người lao động, người đại diện thuộc NHNN quản lý.
Trường hợp Người đại diện không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ, trách nhiệm của Người đại diện (không phụ thuộc vào việc có thiệt hại phát sinh hay không), đặc biệt đối với những trường hợp Người đại diện không xin ý kiến hoặc xin ý kiến nhưng biểu quyết, quyết định hoặc tham gia ý kiếp không theo đúng chỉ đạo của NHNN đối với những nội dung phải xin ý kiến theo quy định tại Quy chế này thì NHNN áp dụng các hình thức xử lý sau:
2. Ngoài những hình thức xử lý nêu trên, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Người đại diện có thể phải chịu các hình thức kỷ luật và trách nhiệm pháp lý khác do NHNN hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng theo quy định của Pháp luật và quy định của NHNN.
1. Người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật hoặc vi phạm nghĩa vụ Người đại diện, gây thiệt hại vật chất liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của NHNN tại doanh nghiệp thì phải có trách nhiệm bồi thường, hoàn trả theo quy định của pháp luật và quy định của NHNN.
3. Sau khi chấm dứt ủy quyền Người đại diện, Người đại diện vẫn phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại vật chất phát sinh do Người đại diện gây ra trong thời gian làm Người đại diện.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành;
1. Đơn vị đầu mối, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và phân công tại Quy chế này, có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ Người đại diện thực hiện theo đúng các quy định tại Quy chế này.
File gốc của Quyết định 678/QĐ-NHNN năm 2017 về Quy chế Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Người đại diện phần vốn Nhà nước tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý đang được cập nhật.
Quyết định 678/QĐ-NHNN năm 2017 về Quy chế Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp, Người đại diện phần vốn Nhà nước tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính và doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam |
Số hiệu | 678/QĐ-NHNN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đào Minh Tú |
Ngày ban hành | 2017-04-12 |
Ngày hiệu lực | 2017-04-12 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |