BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 430/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2017 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2017-2020
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Xây dựng Kho bạc Nhà nước (KBNN) hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách gắn với hiện đại hóa và phát triển nguồn nhân lực; tăng cường cải cách thủ tục hành chính gắn với hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin (CNTT). Đến năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng CNTT hiện đại và hình thành kho bạc điện tử; đồng thời, nghiên cứu, hoàn thiện các quy định pháp lý có liên quan đến các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của KBNN (như quản lý quỹ NSNN, quản lý ngân quỹ, báo cáo tài chính nhà nước,...) để hướng tới việc xây dựng và hình thành Luật KBNN giai đoạn 2020 - 2030.
a) Về quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN): Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ về quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước (TCNN) thuộc phạm vi quản lý theo hướng: đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch, phù hợp với Luật NSNN năm 2015 và các thông lệ quốc tế, nhằm quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực TCNN, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2017 - 2020.
c) Về kế toán, thanh toán, quyết toán NSNN và Tổng Kế toán Nhà nước (KTNN): Hoàn thiện chế độ kế toán Nhà nước áp dụng cho TABMIS phù hợp với Luật NSNN năm 2015 và Luật Kế toán năm 2015; hoàn thiện công tác thanh toán đảm bảo việc thanh toán được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả và an toàn về tài sản; cung cấp thông tin đầy đủ, toàn diện về tình hình NSNN, quyết toán NSNN, tình hình TCNN, bao gồm: báo cáo về tình hình TCNN; báo cáo kết quả hoạt động TCNN; báo cáo lưu chuyển tiền tệ; thuyết minh báo cáo TCNN. Từ đó, đáp ứng tốt yêu cầu công tác quản lý, điều hành tài chính - ngân sách và TCNN, công tác hoạch định chính sách, đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực TCNN của Quốc hội, Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan quản lý nhà nước khác.
đ) Về cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa, phát triển công nghệ thông tin (CNTT): Cung cấp đầy đủ các dịch vụ công trực tuyến của KBNN; triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ các chức năng của KBNN (quản lý quỹ NSNN, quản lý NQNN, Tổng KTNN); tăng cường ứng dụng CNTT cho các mảng hoạt động quản trị nội bộ KBNN; hoàn thiện, nâng cấp hạ tầng CNTT theo mô hình ảo hóa và điện toán đám mây; chuyên môn hóa đội ngũ công chức CNTT để khai thác, sử dụng có hiệu quả các hệ thống ứng dụng CNTT hiện đại. Xây dựng mô hình hành chính điện tử tập trung tại hệ thống KBNN.
g) Về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực: Kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả phù hợp với định hướng, lộ trình cải cách hành chính và hiện đại hóa hoạt động KBNN. Tổ chức quản lý và sử dụng biên chế theo vị trí việc làm gắn với cơ cấu ngạch công chức; gắn với đánh giá, phân loại công chức, người lao động; tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đủ về số lượng, chất lượng và cơ cấu hợp lý; có đầy đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng tốt yêu cầu phát triển KBNN hiện đại; đồng thời, xây dựng, phát triển Trường Nghiệp vụ Kho bạc để tổ chức đào tạo công chức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nguồn nhân lực có chất lượng cho hệ thống KBNN. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cả trong và ngoài nước; nâng cao ngoại ngữ và kỹ năng lãnh đạo, quản lý đối với đội ngũ công chức lãnh đạo, chuẩn bị đội ngũ lãnh đạo các cấp sau năm 2020.
i) Về hợp tác quốc tế: Chủ động thực hiện hội nhập, mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kho bạc theo lộ trình và bước đi phù hợp, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hoạt động KBNN và hội nhập quốc tế. Tăng cường hỗ trợ và chia sẻ kinh nghiệm quản lý kho bạc với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động quản trị nội bộ và văn
II. Nội dung Kế hoạch phát triển KBNN giai đoạn 2017 - 2020
1.1. Tổ chức thu NSNN:
b) Nghiên cứu và triển khai các phương thức thu nộp NSNN mới theo phương thức điện tử; đồng thời, đánh giá và triển khai rộng các phương thức thu NSNN hiện đại đã và đang được thực hiện như nộp NSNN qua Internet, ATM, nộp NSNN qua các thiết bị chấp nhận thẻ (POS) lắp đặt tại trụ sở KBNN.
1.2. Kiểm soát chi NSNN:
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản chính sách về kiểm soát chi NSNN nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao tính công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình trong công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN; đồng thời, thống nhất đầu mối kiểm soát chi thường xuyên và chi đầu tư tại KBNN, phấn đấu rút ngắn thời gian kiểm soát chi đầu tư xuống còn 01 ngày vào năm 2020.
- Nghiên cứu xây dựng và triển khai thực hiện kiểm soát, thanh toán vốn ODA qua KBNN; quy trình kiểm soát chi theo hình thức đơn đặt hàng cung cấp dịch vụ công ích; thực hiện phân loại (theo nội dung chi, giá trị chi) để hoàn thiện quy trình kiểm soát các khoản chi NSNN qua KBNN theo nội dung và giá trị để tạo thuận lợi cho các đơn vị dự toán, chủ đầu tư.
b) Ứng dụng CNTT vào công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN, cụ thể:
- Xây dựng chương trình kiểm soát chi đầu tư theo mô hình quản lý dữ liệu tập trung, trực tuyến trong ngành tài chính, có khả năng kết nối dữ liệu với cơ quan Kế hoạch đầu tư nhằm một mặt đáp ứng tốt hơn yêu cầu chỉ đạo điều hành của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương; mặt khác, nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư, tăng dần tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư so với kế hoạch vốn được giao lên 95-96% và giảm dần số dư chuyển nguồn sang năm sau.
2. Quản lý NQNN và huy động vốn:
a) Xây dựng và hoàn thiện các công cụ phục vụ quản lý NQNN an toàn và hiệu quả, bao gồm: hệ thống tài khoản thanh toán tập trung, hệ thống dự báo luồng tiền, quy trình quản lý rủi ro đối với hoạt động quản lý NQNN.
2.2. Huy động vốn cho NSNN và đầu tư phát triển:
- Xây dựng kế hoạch và lịch biểu phát hành TPCP phù hợp, công khai trên thị trường nhằm huy động vốn với chi phí hợp lý, tiết kiệm cho NSNN và tạo điều kiện cho nhà đầu tư chủ động tham gia thị trường TPCP.
b) Phối hợp nghiên cứu và triển khai phát hành các sản phẩm trái phiếu mới theo lộ trình phát triển thị truờng trái phiếu đã được Bộ Tài chính phê duyệt, bao gồm:
- Thực hiện tái cấu trúc danh mục TPCP theo hướng: tăng tỷ trọng phát hành TPCP kỳ hạn dài và thực hiện nghiệp vụ hoán đổi kéo dài kỳ hạn TPCP.
3.1. Về công tác kế toán:
b) Triển khai áp dụng Mục lục NSNN mới trên chương trình TABMIS và ứng dụng liên quan khác của Bộ Tài chính.
a) Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định về việc hướng dẫn lập Báo cáo tài chính nhà nước; xây dựng và trình Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định của Chính phủ.
3.3. Thực hiện quyết toán NSNN: Tổng hợp báo cáo quyết toán NSNN hàng năm, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền đúng thời gian quy định.
a) Hoàn thiện các hệ thống thanh toán của KBNN, đảm bảo thanh toán nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả và an toàn về tiền của Nhà nước.
c) Xây dựng phương án xử lý tài sản là vàng, bạc, tài sản quý tại các đơn vị KBNN các cấp
4. Cải cách hành chính, hiện đại hóa và phát triển CNTT:
a) Tập trung các nguồn lực (tài chính, nhân lực,...) để thực hiện thành công Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, kế hoạch phát triển KBNN giai đoạn 2017 - 2020 và kế hoạch cải cách hành chính KBNN giai đoạn 2016 - 2020, đặc biệt là các đề án/dự án có liên quan đến cải cách hành chính.
- Xác định rõ nội dung, tiến độ từng đề án, cơ chế chính sách thuộc Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 và kế hoạch phát triển KBNN giai đoạn 2017 - 2020 cần phải thực hiện trong năm.
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm để tập trung thực hiện hiệu quả; trong đó, đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện TTHC tại đơn vị.
a) Xây dựng và phát triển các ứng dụng CNTT:
- Nghiên cứu và phát triển các ứng dụng CNTT nhằm từng bước giảm thiểu rủi ro đối với công chức KBNN trong quá trình tác nghiệp.
- Nghiên cứu và triển khai theo lộ trình giải pháp cho phép các đối tượng nộp NSNN thực hiện khai báo thông tin liên quan đến khoản nộp NSNN trên các chương trình ứng dụng của Bộ Tài chính để tách bạch thông tin phục vụ cho việc quản lý thu NSNN với các thông tin thanh toán.
- Triển khai hệ thống CNTT dự phòng thảm họa tại Trung tâm dự phòng thảm họa ngành tài chính, phục vụ cho các bài toán ứng dụng cốt lõi về quản lý quỹ NSNN, thanh toán của KBNN và Tổng KTNN.
- Vận hành, thay thế, duy trì hạ tầng CNTT phục vụ nhu cầu nghiệp vụ.
- Thay thế hoặc cập nhật kịp thời các giải pháp, các quy định an toàn, bảo mật thông tin phù hợp với kiến trúc, công nghệ hạ tầng CNTT mới; thường xuyên kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin về mạng, chương trình ứng dụng, cơ sở dữ liệu; xây dựng và triển khai các phương án phòng ngừa, xử lý sự cố an ninh mạng,... để hệ thống CNTT của KBNN được hoạt động an toàn và ổn định.
b) Về tổ chức thực hiện:
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến về thanh tra chuyên ngành KBNN đến các đơn vị sử dụng NSNN theo định hướng và kế hoạch đã được phê duyệt.
a) Về tổ chức bộ máy: Tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy KBNN các cấp theo Quyết định số 26/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời, ổn định mô hình tổ chức Cục quản lý NQNN, Cục KTNN và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để vận hành đầy đủ chức năng quản lý NQNN, Tổng KTNN khi Luật NSNN, Luật KTNN sửa đổi có hiệu lực. Từng bước sắp xếp tinh gọn đầu mối quản lý, đặc biệt triển khai thống nhất đầu mối kiểm soát chi (chi thường xuyên, chi đầu tư) từ năm 2018.
- Quản lý, sử dụng biên chế theo vị trí việc làm gắn với cơ cấu ngạch công chức, với việc đánh giá, phân loại công chức, người lao động; thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu (kết hợp cả đào tạo ngoại ngữ nâng cao) ở nước ngoài; nâng cao kỹ năng lãnh đạo, quản lý đối với đội ngũ công chức lãnh đạo trong hệ thống KBNN để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong công tác chỉ đạo, điều hành khi hệ thống KBNN trở thành kho bạc điện tử; đồng thời, chuẩn bị đội ngũ lãnh đạo các cấp sau năm 2020.
- Chuyên nghiệp hóa đội ngũ công chức CNTT của KBNN theo các vị trí công việc và hình thành các bộ phận chuyên trách về hỗ trợ ứng dụng tập trung toàn ngành, bộ phận an toàn thông tin; đồng thời, từng bước thực hiện thuê ngoài vận hành, hỗ trợ, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống CNTT của KBNN.
- Thực hiện rà soát, bổ sung quy hoạch đảm bảo cơ cấu 3 độ tuổi trong quy hoạch từng chức danh lãnh đạo, quản lý; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức được quy hoạch để tạo nguồn thay thế đội ngũ công chức lãnh đạo kịp thời khi cần thiết; nâng cao tỷ lệ công chức giữ chức vụ lãnh đạo là nữ, phấn đấu đến năm 2020, mỗi KBNN cấp tỉnh có 01 lãnh đạo là nữ.
d) Về xây dựng, phát triển Trường Nghiệp vụ Kho bạc: Xây dựng, phát triển Trường Nghiệp vụ KBNN, đủ điều kiện và năng lực để tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực có chất lượng cho hệ thống KBNN; trong đó, tập trung một số nội dung: (i) xây dựng nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, bồi dưỡng; (ii) nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức quản lý và giảng viên; (iii) củng cố cơ sở vật chất của Trường Nghiệp vụ Kho bạc.
a) Về quy trình nghiệp vụ: Hoàn thiện và ban hành đầy đủ các văn bản hướng dẫn quy trình, thủ tục quản lý tài chính, tài sản, đầu tư XDCB, ứng dụng CNTT, kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong hệ thống KBNN theo đúng các quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính.
- Chủ động cân đối, điều hành các nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn; đồng thời, hoàn thành các đề án/dự án cải cách, hiện đại hóa theo từng lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Về quản lý tài sản nội ngành: Ban hành danh mục tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc đặc thù của hệ thống KBNN; quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị, sử dụng tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc đặc thù của hệ thống KBNN; xây dựng và ban hành quy chế quản lý, sử dụng TSNN tại KBNN; thực hiện đầu tư đồng bộ các trang thiết bị phục vụ chuyên môn.
b) Về các chương trình hợp tác quốc tế:
- Tham gia có hiệu quả các diễn đàn và tổ chức quốc tế; tiếp tục triển khai hợp tác hỗ trợ Kho bạc quốc gia Lào; duy trì hoạt động tư vấn cho Bộ Tài chính và Vật giá Cu Ba; duy trì và mở rộng các hoạt động hợp tác song phương khác.
a) Về thông tin tuyên truyền:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền đa dạng theo đúng đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; chủ động phối hợp và cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tin để tuyên truyền, phổ biến về hoạt động KBNN, đặc biệt là các hoạt động trọng tâm của KBNN.
- Tiếp tục phát triển đội ngũ công chức, phóng viên, biên tập viên, cộng tác viên tại KBNN; định kỳ tổ chức tập huấn nghiệp vụ báo chí để nâng cao kỹ năng viết báo, tạp chí; xây dựng cơ chế động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho công chức làm công tác tuyên truyền, phóng viên, biên tập viên.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý, điều hành của hệ thống KBNN (như triển khai Chương trình Quản lý văn bản và điều hành ngành Tài chính; phần mềm tra cứu các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn nghiệp vụ của KBNN;).
Rà soát, hoàn thiện và trình cấp có thẩm quyền ban hành đầy đủ, đồng bộ khuôn khổ pháp lý phục vụ cho cải cách hiện đại hóa trong lĩnh vực kho bạc, cụ thể:
b) Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định các quy trình, thủ tục liên quan đến hoạt động KBNN
d) Xây dựng và trình Bộ Tài chính ban hành Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về quy chế điều hành Quỹ ngoại tệ tập trung (thay thế Quyết định số 93/2000/QĐ-BTC ngày 06/6/2000).
a) Giữ vững các mục tiêu đã được xác định trong Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, Kế hoạch phát triển của hệ thống KBNN giai đoạn 2017 - 2020 với ý chí và quyết tâm cải cách cao; phối hợp với các tổ chức Đảng, đoàn thể quán triệt đến từng công chức những thay đổi về quan điểm, tư duy quản lý theo phương thức và cách thức quản lý mới để thực hiện các đề án Chiến lược phát triển KBNN, Kế hoạch phát triển của hệ thống KBNN giai đoạn 2017 - 2020.
c) Tăng cường phối hợp công tác với các đơn vị có liên quan trong việc triển khai các Đề án, chính sách lớn để giải quyết triệt để các vướng mắc nhằm đảm bảo đúng nội dung và lộ trình triển khai đã đề ra.
b) Củng cố và nâng cao tính chuyên nghiệp, trình độ quản lý của đội ngũ công chức tác nghiệp tại các địa phương, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng; đồng thời, cơ cấu, bố trí, sắp xếp lại và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho công chức địa phương,... để việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển của hệ thống KBNN giai đoạn 2017 - 2020 được thuận lợi và có hiệu quả.
d) Triển khai có hiệu quả cơ chế tài chính nội bộ của KBNN để có đủ nguồn lực tài chính triển khai thực hiện các đề án cải cách, hiện đại hóa theo Chiến lược phát triển KBNN, Kế hoạch phát triển của hệ thống KBNN giai đoạn 2017 - 2020; trong đó, chú trọng đầu tư hiện đại hóa CNTT KBNN, coi CNTT là khâu đột phá quan trọng trong cải cách và hiện đại hóa KBNN.
a) Trên cơ sở danh mục các đề án, cơ chế chính sách cần triển khai thực hiện, từng đơn vị được giao chủ trì các đề án, cơ chế chính sách cần chủ động xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể từng năm trong giai đoạn 2017 - 2020, gắn với việc thực hiện Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 5/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Trong đó, xác định rõ phạm vi, nguyên tắc, nội dung và lộ trình triển khai; phân công nhiệm vụ thực hiện đến từng đơn vị, cá nhân có liên quan (đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp); đồng thời, bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật,...) để triển khai thực hiện.
c) Định kỳ, tổ chức đánh giá tình hình thực hiện để có biện pháp xử lý những khó khăn vướng mắc và điều chỉnh kịp thời về phạm vi, nội dung, lộ trình triển khai của các đề án, cơ chế chính sách phù hợp với tình hình thực tiễn; đồng thời, xác định những ảnh hưởng (nếu có) về tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực, nguồn tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật,... để xây dựng và triển khai các kế hoạch chuyển đổi phù hợp khi thực hiện cải cách.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục các đề án, chính sách thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống KBNN giai đoạn 2017 - 2020.
1. Trên cơ sở kế hoạch phát triển KBNN giai đoạn 2017 - 2020, Tổng Giám đốc KBNN chỉ đạo toàn hệ thống KBNN tổ chức triển khai thực hiện theo đúng nội dung và lộ trình đã được phê duyệt.
3. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12), KBNN báo cáo Bộ Tài chính đánh giá kết quả và tiến độ thực hiện Kế hoạch phát triển hệ thống KBNN giai đoạn 2017 - 2020.
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; | BỘ TRƯỞNG |
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KBNN GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số 430/QĐ-BTC ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
STT | Đề án, chính sách | Thời gian bắt đầu/kết thúc | Đơn vị chủ trì/phối hợp | Kết quả công việc/đầu ra dự kiến | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cơ chế, chính sách | Tổ chức thực hiện | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
I |
1 |
2017 | KBNN/Vụ Đầu tư, Tổng cục Thuế, Cục QLN&TCĐN và các đơn vị có liên quan |
2 |
2017 | KBNN/ các đơn vị có liên quan thuộc Bộ |
3 |
2017 | KBNN/ Vụ ĐT, Vụ NSNN, Vụ HCSN và các đơn vị liên quan thuộc Bộ |
4 |
2017 | KBNN/Vụ ĐT, Vụ NSNN, Vụ HCSN và các đơn vị liên quan thuộc Bộ |
5 |
2016-2018 | KBNN/ Vụ TCCB, Vụ ĐT, Cục QLN&TCĐN, các đơn vị có liên quan |
6 |
2016-2020 | KBNN/Vụ ĐT, Cục QLN&TCĐN, các đơn vị có liên quan |
II |
7 |
2017 | KBNN và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính |
8 |
2016-2020 | KBNN/Vụ TCNH, Vụ NSNN, Cục QLN&TCĐN, các đơn vị có liên quan khác |
9 |
Theo lộ trình Bộ phê duyệt | KBNN/Vụ NSNN, Vụ TCNH, Cục QLN&TCĐN, các đơn vị có liên quan khác |
10 |
2016-2020 | KBNN/Vụ TCNH, Vụ NSNN và các đơn vị có liên quan khác |
11 |
2017 | KBNN/ Vụ NSNN, Cục QLN&TCĐN và các đơn vị có liên quan |
III |
|
|
|
| ||||||||
12 |
2017 | KBNN/ Vụ CĐKT; Vụ NSNN; Cục TH&TKTC, các đơn vị có liên quan khác |
13 |
2017 | KBNN/Vụ CĐKT; Vụ NSNN; Cục TH&TKTC, các đơn vị có liên quan khác |
14 |
2018-2019 | KBNN/Vụ CĐKT; Vụ NSNN; Cục TH&TKTC, các đơn vị có liên quan khác |
15 |
2019-2020 | KBNN/ Vụ CĐKT; Vụ NSNN; Cục TH&TKTC, các đơn vị có liên quan khác |
16 |
2017 | KBNN/Vụ CĐKT; Vụ NSNN; Cục TH&TKTC, các đơn vị có liên quan khác |
17 |
2017 | KBNN/ Vụ CĐKT; Vụ NSNN |
18 |
2017 | KBNN và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính |
19 |
2017-2018 | KBNN và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính |
20 | - Trình Bộ dự thảo Đề án
2017-2018 | KBNN |
21 |
2017-2020 | KBNN |
22 |
Sau khi Nghị định quy định các quy trình, thủ tục liên quan đến hoạt động KBNN được ký ban hành | KBNN và các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính |
IV |
23 |
2016-2020 |
Hoàn thành việc triển khai các đề án chính sách thực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 | |||||||||||
24 |
2016-2019 | KBNN/ Cục TH&TKTC; Vụ CĐKT, Vụ NSNN, các đơn vị có liên quan khác |
25 |
2017 | KBNN/ Các đơn vị có liên quan khác |
26 |
2017-2019 | KBNN/ Cục TH&TKTC; Vụ CĐKT, Vụ NSNN, các đơn vị có liên quan khác |
27 |
2016-2020 | KBNN/ Cục TH&TKTC; Vụ CĐKT, Vụ NSNN, các đơn vị có liên quan khác |
28 |
2018-2020 | KBNN/ Các đơn vị có liên quan |
29 |
2016-2020 | KBNN/ Cục TH&TKTC; các đơn vị có liên quan khác |
V |
|
|
|
| |||||||||||||||||||||||||
30 |
2017-2018 | KBNN/TTTC Vụ ĐT, Vụ NSNN, các đơn vị có liên quan |
VI |
|
|
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
31 |
2016-2020 | KBNN/Vụ TCCB |
32 |
2016-2020 | KBNN/Vụ TCCB |
33 |
2016-2017 | KBNN |
VII |
|
|
|
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||
34 |
2016-2017 | KBNN |
35 |
2016-2020 | KBNN |
VIII |
|
|
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
36 |
2016-2020 | KBNN/Vụ HTQT, Vụ TCCB, Cục KHTC và các đơn vị có liên quan khác |
37 |
2016-2017 | KBNN/Vụ HTQT, Vụ TCCB, Cục KHTC |
38 |
2017 | KBNN/ Vụ HTQT (Bộ Tài chính) |
IX |
39 |
2016-2020 | KBNN |
40 |
2016-2020 | KBNN |
41 |
2017-2018 | KBNN |
Từ khóa: Quyết định 430/QĐ-BTC, Quyết định số 430/QĐ-BTC, Quyết định 430/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, Quyết định số 430/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, Quyết định 430 QĐ BTC của Bộ Tài chính, 430/QĐ-BTC File gốc của Quyết định 430/QĐ-BTC năm 2017 về Kế hoạch phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật. Quyết định 430/QĐ-BTC năm 2017 về Kế hoạch phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nước giai đoạn 2017-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hànhTóm tắt
|