Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 77/2020/TT-BTC ngày 14/8/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 81/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng;
- Như Điều 4; - Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để báo cáo) - Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Website Bộ Tài chính (để đăng tải) - Lưu: VT. VP.
Nghị định số 81/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP.
2
Nghị định số 81/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP.
3
4
Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ và Điều 3 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính.
5
Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ và Điều 3 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính.
6
7
8
9
10
11
B
1
2
3
4
5
6
Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ và Điều 3 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính.
7
8
9
10
11
12
Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino và Điều 10 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính.
2.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
2.3. Tần suất thực hiện báo cáo: hàng tháng, hàng quý và hàng năm
Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 81/2020/NĐ-CP ngày 9/7/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 4/12/2018 quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và Điều 10 Thông tư số 77/2020/TT-BTC ngày 14/8/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 81/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP.
3.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: nhà tạo lập thị trường trái phiếu Chính phủ
3.3. Tần suất thực hiện báo cáo: 6 tháng và hàng năm
Điểm d Khoản 2 Điều 27 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán và Điều 4 Thông tư số 80/2020/TT-BTC ngày 03/9/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức gửi báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ quy định tại Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26/9/2014 của Chính phủ quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm và Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
4.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ
4.3. Tần suất thực hiện: Hàng năm
Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 53/2017/TT-BTC ngày 19/5/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ và Điều 3 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
5.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Cơ quan đăng ký kinh doanh
5.3. Tần suất thực hiện: Hàng quý
Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 53/2017/TT-BTC ngày 19/5/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về Điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ và Điều 3 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
6.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Ngân hàng Chính sách xã hội
6.3. Tần suất thực hiện báo cáo: Hàng quý, năm
Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 13 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
7.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
7.3. Tần suất thực hiện báo cáo: Hàng quý, năm
Điều 19 Thông tư số 132/2015/TT-BTC ngày 28/8/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và Điều 15 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
8.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
8.3. Tần suất thực hiện báo cáo: Hàng quý, năm
Điều 19 Thông tư số 132/2015/TT-BTC ngày 28/8/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và Điều 15 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
9.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV địa phương
+ Đối với báo cáo 6 tháng: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi có Quỹ bảo lãnh tín dụng thành lập và hoạt động.
9.3. Tần suất thực hiện báo cáo: 6 tháng, năm
Điều 44, Điều 45 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 8/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều 20 Thông tư số 15/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và Điều 16 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
10.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV địa phương
+ Đối với báo cáo 6 tháng: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi có Quỹ bảo lãnh tín dụng thành lập và hoạt động.
10.3. Tần suất thực hiện báo cáo: năm
Điều 44, Điều 45 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 8/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều 20 Thông tư số 15/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và Điều 16 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
11.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Ngân hàng Phát triển Việt Nam
11.3. Tần suất thực hiện báo cáo: Hàng tháng, quý, năm.
Khoản 2 Phần IX Thông tư số 111/2007/TT-BTC ngày 12/9/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam và Điều 14 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
1.4. Văn bản quy định chế độ báo cáo: Khoản 1 Điều 42 Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26/9/2014 của Chính phủ quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm và Điều 3 Thông tư số 80/2020/TT-BTC ngày 3/9/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức gửi báo cáo của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xếp hạng tín nhiệm, nhà tạo lập thị trường công cụ nợ của Chính phủ quy định tại Nghị định số 88/2014/NĐ-CP ngày 26/9/2014 của Chính phủ quy định về dịch vụ xếp hạng tín nhiệm và Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.
2.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
2.3. Tần suất thực hiện báo cáo: Hàng năm
Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 195/2013/TT-BTC ngày 18/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và khoản 1, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
3.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.3. Tần suất thực hiện báo cáo: Hàng quý, năm
Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 195/2013/TT-BTC ngày 18/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và khoản 3 Điều 1 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
4.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
4.3. Tần suất thực hiện: Hàng năm
Điều 10 Thông tư số 01/2017/TT-BTC ngày 05/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và Điều 2 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
5.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
5.3. Tần suất thực hiện: Hàng quý, năm
Điều 10 Thông tư số 01/2017/TT-BTC ngày 05/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam và Điều 2 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
6.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
6.3. Tần suất thực hiện: Hàng năm
Điều 8 Thông tư số 53/2017/TT-BTC ngày 19/5/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ và Điều 3 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
7.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
7.3. Tần suất thực hiện: 6 tháng, hàng năm
Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 19/2018/TT-BTC ngày 12/02/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều về cho độ tài chính với Ngân hàng hợp tác xã Việt Nam và Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
8.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
8.3. Tần suất thực hiện: Hàng năm
Điều 23 Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và Điều 8 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
9.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
9.3. Tần suất thực hiện: Hàng quý, năm
Điều 23 Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29/7/2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài và Điều 8 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
10.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế
10.3. Tần suất thực hiện: Hàng năm
Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 101/2017/TTT-BTC ngày 04/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24/01/2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế và Điều 9 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
11.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế
11.3. Tần suất thực hiện: 06 tháng, năm
Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 101/2017/TTT-BTC ngày 04/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 06/2017/NĐ-CP ngày 24/01/2017 của Chính phủ về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế và Điều 9 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
12.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh casino
12.3. Tần suất thực hiện: Hàng năm
Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 102/2017/TTT-BTC ngày 05/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về kinh doanh casino và Điều 10 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
13.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp kinh doanh casino
13.3. Tần suất thực hiện: 06 tháng, năm
Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 102/2017/TTT-BTC ngày 05/10/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 của Chính phủ về kinh doanh casino và Điều 10 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định vê chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
14.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí
14.3. Tần suất thực hiện báo cáo: hàng năm
Điều 32 Nghị định số 88/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ về chương trình hưu trí bổ sung tự nguyện, Điều 6 Thông tư số 86/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 88/2016/NĐ-CP và Điều 11 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
15.1. Đối tượng báo cáo: Quỹ đầu tư phát triển địa phương
15.3. Tần suất thực hiện báo cáo: hàng quý và hàng năm
Điều 23 Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25/2/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương và Điều 12 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
16.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Ngân hàng Chính sách xã hội
16.3. Tần suất thực hiện báo cáo: Hàng quý, năm
Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 13 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
17.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV địa phương
+ Đối với báo cáo 6 tháng: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi có Quỹ bảo lãnh tín dụng thành lập và hoạt động.
17.3. Tần suất thực hiện báo cáo: 6 tháng, năm
Điều 44, Điều 45 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 8/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ Về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Điều 20 Thông tư số 15/2019/TT-BTC ngày 18/3/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và Điều 16 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
18.1. Đối tượng thực hiện báo cáo: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam và các Quỹ bảo vệ môi trường tại các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
18.3. Tần suất thực hiện báo cáo: Hàng quý, năm
Khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2017/TT-BTC ngày 24/01/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký Quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường và Điều 17 Thông tư số 84/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về chế độ báo cáo định kỳ thuộc thẩm quyền Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính ngân hàng./.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP như sau:
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức lưu ký và tổ chức tư vấn phát hành về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp
1. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm về tình hình phát hành, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp, gồm phát hành tại thị trường trong nước và phát hành ra thị trường quốc tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nội dung báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán bao gồm:
a) Số lượng doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong đó chi tiết về loại hình doanh nghiệp gồm: công ty đại chúng, công ty cổ phần chưa đại chúng, công ty trách nhiệm hữu hạn. số đợt phát hành trái phiếu (trong đó bao gồm phát hành trái phiếu chuyển đổi, phát hành trái phiếu có bảo đảm, phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền, phát hành trái phiếu xanh).
b) Điều kiện, điều khoản chính của trái phiếu dự kiến phát hành và kết quả phát hành.
c) Lãi suất phát hành bình quân của từng kỳ hạn.
d) Thị trường, địa điểm tổ chức phát hành.
đ) Báo cáo về tình hình đăng ký, lưu ký, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp, nội dung gồm:
- Số lượng doanh nghiệp đăng ký, lưu ký trái phiếu và khối lượng trái phiếu đăng ký, lưu ký trong kỳ. khối lượng trái phiếu giao dịch trong kỳ.
- Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu.
- Số lượng nhà đầu tư sở hữu trái phiếu đối với từng mã trái phiếu được đăng ký.
2. Tổ chức lưu ký có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán trong vòng 01 ngày làm việc sau khi hoàn tất giao dịch trái phiếu. Tổ chức lưu ký cung cấp thông tin định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm về tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu cho Sở Giao dịch Chứng khoán để Sở Giao dịch Chứng khoán tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tư vấn phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm cho Bộ Tài chính về tình hình tư vấn phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức lưu ký và tổ chức tư vấn phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP như sau:
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức lưu ký và tổ chức tư vấn phát hành về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp
1. Sở Giao dịch Chứng khoán thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm về tình hình phát hành, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp, gồm phát hành tại thị trường trong nước và phát hành ra thị trường quốc tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Nội dung báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán bao gồm:
a) Số lượng doanh nghiệp phát hành trái phiếu trong đó chi tiết về loại hình doanh nghiệp gồm: công ty đại chúng, công ty cổ phần chưa đại chúng, công ty trách nhiệm hữu hạn. số đợt phát hành trái phiếu (trong đó bao gồm phát hành trái phiếu chuyển đổi, phát hành trái phiếu có bảo đảm, phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền, phát hành trái phiếu xanh).
b) Điều kiện, điều khoản chính của trái phiếu dự kiến phát hành và kết quả phát hành.
c) Lãi suất phát hành bình quân của từng kỳ hạn.
d) Thị trường, địa điểm tổ chức phát hành.
đ) Báo cáo về tình hình đăng ký, lưu ký, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp, nội dung gồm:
- Số lượng doanh nghiệp đăng ký, lưu ký trái phiếu và khối lượng trái phiếu đăng ký, lưu ký trong kỳ. khối lượng trái phiếu giao dịch trong kỳ.
- Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu.
- Số lượng nhà đầu tư sở hữu trái phiếu đối với từng mã trái phiếu được đăng ký.
2. Tổ chức lưu ký có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán trong vòng 01 ngày làm việc sau khi hoàn tất giao dịch trái phiếu. Tổ chức lưu ký cung cấp thông tin định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm về tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu cho Sở Giao dịch Chứng khoán để Sở Giao dịch Chứng khoán tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức tư vấn phát hành trái phiếu thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm cho Bộ Tài chính về tình hình tư vấn phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo của Sở Giao dịch Chứng khoán, tổ chức lưu ký và tổ chức tư vấn phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.”
Điều 8. Chế độ báo cáo
1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính và trong trường hợp đột xuất, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về việc đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ, tình hình kinh doanh và chấp hành quy định pháp luật của doanh nghiệp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Phụ lục 01/BC ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Chế độ báo cáo
...
2. Định kỳ hàng quý và trong trường hợp đột xuất, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tình hình cấp, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ.
Điều 8. Chế độ báo cáo
1. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính và trong trường hợp đột xuất, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ mua bán nợ có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính về việc đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ, tình hình kinh doanh và chấp hành quy định pháp luật của doanh nghiệp theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo Phụ lục 01/BC ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Định kỳ hàng quý và trong trường hợp đột xuất, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tình hình cấp, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ.
3. Trong vòng 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính và trong trường hợp đột xuất, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi báo cáo về tình hình kinh doanh và chấp hành quy định pháp luật của doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ mua bán nợ trên địa bàn tỉnh, thành phố cho Bộ Tài chính theo Phụ lục 02/BC ban hành kèm theo Thông tư này.
*Điều này được bổ sung bởi Điều 3 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 3. Bổ sung khoản 4 Điều 8 Thông tư số 53/2017/TT-BTC ngày 19 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ như sau:
“4. Thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo:
a) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, năm: Tính từ thời điểm bắt đầu lấy số liệu đến hết thời điểm kết thúc lấy số liệu (trừ số liệu phản ánh tại thời điểm nhất định). Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo (đối với số liệu lũy kế là ngày đầu năm báo cáo). thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.
b) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
c) Nội dung, thời gian chốt số liệu và thời hạn gửi báo cáo đột xuất thực hiện theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước."*
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
4. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo (bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo nghiệp vụ) cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khác theo quy định của Thông tư này.
4.1. Nội dung báo cáo tài chính gồm:
a) Bảng cân đối kế toán.
b) Báo cáo thu nhập, chi phí (theo mẫu biểu 01-BC).
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
d) Thuyết minh báo cáo tài chính.
4.2. Nội dung báo cáo nghiệp vụ gồm:
a) Bảng cân đối tài Khoản cấp III (bao gồm cả tài Khoản ngoại bảng).
b) Báo cáo tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (theo mẫu biểu 02-BC).
c) Báo cáo tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên (theo mẫu biểu 03-BC).
d) Báo cáo trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng, chênh lệch tỷ giá (theo mẫu biểu 04-BC).
đ) Báo cáo cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế (theo mẫu biểu 05-BC).
4.3. Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.
*Khoản này được bổ sung bởi Điều 13 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 13. Bổ sung điểm 4.4 khoản 4 Điều 16 Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
“4.4. Thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo nghiệp vụ và báo cáo thu nhập, chi phí:
a) Thời hạn gửi báo cáo:
- Báo cáo quý: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý của năm tài chính.
- Báo cáo năm: Chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
b) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, năm: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo. Thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.
c) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật."*
Điều 44. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm:
a) Lập và gửi các báo cáo định kỳ 06 tháng về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi có Quỹ bảo lãnh tín dụng thành lập và hoạt động.
b) Lập và gửi báo cáo hàng năm về Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các loại báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm quy định tại khoản 1 Điều này, gồm:
a) Báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán. báo cáo kết quả hoạt động. báo cáo lưu chuyển tiền tệ. báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu. bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Báo cáo tình hình thu chi tài chính. báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và sử dụng các quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Báo cáo hoạt động nghiệp vụ: Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các dự án được cấp bảo lãnh.
c) Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng.
b) Báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. riêng báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
4. Trường hợp đột xuất, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
5. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát. Nội dung báo cáo gồm:
a) Tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm: Doanh số, tổng dư nợ bảo lãnh, lĩnh vực bảo lãnh, nghĩa vụ trả nợ thay.
b) Tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng: Nguồn vốn hoạt động, thu - chi tài chính, trích lập dự phòng rủi ro.
c) Nhận xét, đánh giá và kiến nghị về hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 45. Kiểm toán và công khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán nhà nước và được công khai theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hàng năm, Kiểm soát viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập thành lập và hoạt động tại Việt Nam để kiểm toán báo cáo tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Kiểm soát viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng tổ chức, kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch việc chấp hành chế độ tài chính kế toán tại Quỹ bảo lãnh tín dụng và báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát cho Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Thực hiện Quyết định số 44/2007/QĐ-TTg ngày 30/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây viết tắt là Ngân hàng Phát triển), Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
...
IX - CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN THỐNG KÊ VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
...
2. Báo cáo định kỳ
2.1. Định kỳ tháng, quý, năm, ngoài các báo cáo theo quy định của Chế độ kế toán và Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính (từ mẫu số 01/BC-VDB đến mẫu số 09/BC-VDB), Ngân hàng Phát triển có trách nhiệm lập và gửi Bộ Tài chính các báo cáo tài chính sau:
a) Báo cáo cấp bù chênh lệch lãi suất (từ mẫu số 10/BC-VDB đến mẫu số 12/BC-VDB).
b) Báo cáo cấp phí quản lý (mẫu số 13/BC-VDB).
2.2. Thời điểm nộp báo cáo được quy định như sau:
a) Báo cáo quý: chậm nhất vào ngày 15 tháng đầu quý sau.
b) Báo cáo năm: chậm nhất vào ngày 30/1 của năm sau.
c) Báo cáo quyết toán: chậm nhất vào ngày 30/6 của năm sau.
*Khoản này được bổ sung bởi Điều 14 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 14. Bổ sung điểm 2.3 và điểm 2.4 khoản 2 mục IX Thông tư số 111/2007/TT-BTC ngày 12 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam như sau:
“2.3. Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, năm. Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo. Thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.”
2.3. Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy.
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy.
c) Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”*
Điều 42. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Kỳ báo cáo: Báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp xếp hạng tín nhiệm từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
b) Nội dung báo cáo và mẫu báo cáo thực hiện theo Mẫu số 5 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
c) Thời gian nộp báo cáo: Trước ngày 30 tháng 04 của năm liền kề sau kỳ báo cáo.
d) Nơi nhận báo cáo: Bộ Tài chính.
Điều 12. Kế hoạch tài chính
...
2. Kế hoạch tài chính:
2.1. Ngân hàng Nhà nước lập kế hoạch tài chính từng năm và cho từng thời kỳ giao khoán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Kế hoạch tài chính của Ngân hàng Nhà nước bao gồm các bộ phận kế hoạch:
a) Kế hoạch thu nhập - chi phí (kèm theo thuyết minh chi tiết về các mục thu - chi và các định mức chi tiêu cụ thể dự kiến cho năm kế hoạch).
b) Kế hoạch xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định (kèm theo thuyết minh chi tiết về dự kiến xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định và cân đối các nguồn vốn).
c) Kế hoạch biên chế - tiền lương - thu nhập.
2.2. Kế hoạch thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước được lập hàng năm, gửi Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 195/2013/TT-BTC ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.2 khoản 2 Điều 12 như sau:
“2.2. Kế hoạch thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước được lập hàng năm, gửi Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.”*
2.3. Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước được Quốc hội phê duyệt, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch thu chi và thu nộp ngân sách nhà nước của Ngân hàng Nhà nước.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 195/2013/TT-BTC ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
...
2. Bổ sung điểm 2.4 khoản 2 Điều 12 như sau:
“2.4. Phương thức gửi kế hoạch tài chính thực hiện dưới hình thức văn bản giấy theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp.
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.”*
Điều 13. Báo cáo tài chính
...
2. Báo cáo tài chính gửi Bộ Tài chính bao gồm:
2.1. Báo cáo quý gửi Bộ Tài chính chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý, bao gồm:
a) Báo cáo thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí.
b) Thuyết minh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí.
c) Báo cáo tình hình biến động Dự trữ ngoại hối nhà nước, quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, quỹ dự phòng tài chính và khoản dự phòng rủi ro.
2.2. Báo cáo tài chính năm được gửi Bộ Tài chính chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, bao gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản kế toán năm và bảng cân đối kế toán.
b) Thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí năm.
c) Thuyết minh báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập - chi phí năm và các kiến nghị xử lý về mặt tài chính.
d) Báo cáo tình hình biến động Dự trữ ngoại hối nhà nước, quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, quỹ dự phòng tài chính và khoản dự phòng rủi ro.
đ) Báo cáo tài chính năm của Ngân hàng Nhà nước phải được cơ quan Kiểm toán Nhà nước kiểm toán và xác nhận. Kết quả kiểm toán được báo cáo Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Tài chính.
*Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 195/2013/TT-BTC ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam như sau:
...
3. Bổ sung điểm 2.3 khoản 2 Điều 13 như sau:
“2.3. Phương thức gửi báo cáo tài chính thực hiện dưới hình thức văn bản giấy theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp.
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính.”*
Điều 10. Kế hoạch tài chính, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại. chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán. báo cáo và công khai tài chính
1. Kế hoạch tài chính, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại của VAMC được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và quy định tại Thông tư này về đặc thù của VAMC, cụ thể:
1.1 VAMC có trách nhiệm lập và gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính dự kiến kế hoạch tài chính trước ngày 01 tháng 3 năm kế hoạch.
1.2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện rà soát kế hoạch tài chính do VAMC lập để có ý kiến chính thức bằng văn bản và giao cho VAMC trước ngày 30 tháng 4 năm kế hoạch các chỉ tiêu kế hoạch. các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại VAMC. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại không được điều chỉnh trong suốt kỳ thực hiện kế hoạch (trừ các trường hợp bất khả kháng lớn).
1.3. Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao, Chủ tịch Hội đồng thành viên VAMC phê duyệt kế hoạch tài chính chi tiết để thực hiện.
2. VAMC tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành. lập, ghi chép chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
3. Năm tài chính của VAMC bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
4. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), VAMC lập, trình bày, gửi báo cáo tài chính cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. VAMC gửi Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc kiểm toán độc lập kèm theo Báo cáo kiểm toán cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đồng thời đăng tải Báo cáo này trên trang tin điện tử website của VAMC ngay sau khi nhận được báo cáo kiểm toán.
6. Ngoài các báo cáo tài chính, thống kê định kỳ lập và gửi theo quy định, VAMC phải thực hiện lập và gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước.
*Điều này được bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 2. Bổ sung khoản 7 Điều 10 Thông tư số 01/2017/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:
“7. Thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo:
a) Thời gian chốt số liệu:
- Thời gian chốt số liệu kế hoạch tài chính quy định tại khoản 1 Điều này: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.
- Thời gian chốt số liệu báo cáo tài chính quý, năm quy định tại khoản 4 Điều này:
+ Đối với báo cáo tài chính quý: Tính từ ngày đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng của quý báo cáo (đối với số liệu lũy kế là ngày đầu năm báo cáo).
+ Đối với báo cáo tài chính năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.
b) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
c) Nội dung, thời gian chốt số liệu và thời hạn gửi báo cáo đột xuất quy định tại khoản 6 Điều này thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước."*
Điều 23. Chế độ báo cáo
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải lập và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Ngoài báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật nêu tại Khoản 1 Điều này, định kỳ hàng quý, kết thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải lập và gửi các báo cáo sau:
a) Báo cáo số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Báo cáo tình hình mua, sử dụng, tái xuất hoặc tiêu hủy thiết bị của máy trò chơi điện tử có thưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thời hạn và nơi gửi báo cáo:
a) Các báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật nêu tại Khoản 1 Điều này gửi cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
b) Các báo cáo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán (quý, năm).
*Khoản này được bổ sung bởi Điều 8 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 23 Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài như sau:
“c) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”*
4. Trường hợp Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo yêu cầu.
Điều 23. Chế độ báo cáo
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải lập và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Ngoài báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật nêu tại Khoản 1 Điều này, định kỳ hàng quý, kết thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải lập và gửi các báo cáo sau:
a) Báo cáo số lượng, chủng loại máy, loại hình trò chơi điện tử có thưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Báo cáo tình hình mua, sử dụng, tái xuất hoặc tiêu hủy thiết bị của máy trò chơi điện tử có thưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thời hạn và nơi gửi báo cáo:
a) Các báo cáo tài chính được lập theo quy định của pháp luật nêu tại Khoản 1 Điều này gửi cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm.
b) Các báo cáo quy định tại Khoản 2 Điều này gửi cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Cục Thuế địa phương chậm nhất là mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán (quý, năm).
*Khoản này được bổ sung bởi Điều 8 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 8. Bổ sung điểm c khoản 3 Điều 23 Thông tư số 11/2014/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều quy định tại Nghị định số 86/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài như sau:
“c) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”*
4. Trường hợp Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có yêu cầu thực hiện báo cáo đột xuất, doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải thực hiện việc lập và gửi báo cáo theo yêu cầu.
Điều 23. Báo cáo tài chính và các báo cáo khác
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), Quỹ phải lập, trình bày và gửi các báo cáo tài chính và báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật. Tổng Giám đốc/Giám đốc (Giám đốc) Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
2. Các loại báo cáo:
a) Báo cáo quý :
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu.
- Thuyết minh báo cáo tài chính gồm các nội dung quy định tại chế độ kế toán Quỹ đầu tư phát triển địa phương.
- Báo cáo khác, bao gồm: Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp. báo cáo tình hình cho vay. báo cáo tình hình góp vốn thành lập doanh nghiệp. báo cáo phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Phụ lục 2, 3, 4, 5 đính kèm Thông tư này.
b) Báo cáo năm:
- Tất cả các báo cáo quy định tại Điểm a Khoản này.
- Báo cáo kết quả kiểm toán tài chính năm.
- Báo cáo xếp loại kết quả hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều 27 Thông tư này.
- Báo cáo khác: Báo cáo tình hình thu chi tài chính. báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu chi và sử dụng các quỹ theo Phụ lục 6, 7, 8 đính kèm Thông tư này.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo quý được gửi chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
b) Báo cáo năm được gửi chậm nhất sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
c) Báo cáo kết quả kiểm toán báo cáo tài chính của Quỹ do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện và báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt động được gửi chậm nhất sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
4. Nơi nhận báo cáo:
Các báo cáo quy định tại Khoản 2 Điều này được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
*Khoản này được sửa đổi bởi Điều 12 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 23 Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 2 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương như sau:
“4. Cơ quan nhận và phương thức gửi báo cáo:
a) Cơ quan nhận báo cáo:
Các báo cáo quy định tại Khoản 2 Điều này được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng gửi Bộ Tài chính, Sở Tài chính tỉnh và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố.
b) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin chuyên dùng.
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”*
5. Quỹ có trách nhiệm cung cấp báo cáo đột xuất theo yêu cầu của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trong trường hợp cần thiết.
Điều 8. Trách nhiệm của bên nhận ký quỹ
...
3. Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của tháng đầu Quý sau) và hàng năm (trước ngày 31 tháng 3 của năm sau) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng tiền ký quỹ theo Phụ lục kèm theo Thông tư này.
*Khoản này được sửa đổi bởi Điều 17 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 17. Sửa đổi khoản 3 Điều 8 Thông tư số 08/2017/TT-BTC ngày 24 tháng 01 năm 2017 hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Quỹ Bảo vệ môi trường như sau:
“3. Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này. Định kỳ hàng quý (trước ngày 25 của tháng đầu Quý sau) và hàng năm (trước ngày 31 tháng 3 của năm sau), bên nhận ký quỹ gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý và sử dụng tiền ký quỹ theo Phụ lục kèm theo Thông tư này.
a) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo. Thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.
b) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”*
Điều 27. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà tạo lập thị trường
...
2. Nhà tạo lập thị trường có các nghĩa vụ sau:
...
d) Thanh toán đầy đủ, đúng hạn tiền mua công cụ nợ của Chính phủ.
Điều 19. Báo cáo tài chính và các báo cáo khác
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm) Quỹ BVMTVN phải lập, thuyết minh và gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các loại báo cáo định kỳ quý, năm bao gồm:
a) Báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo thu chi tài chính, tình hình phân phối chênh lệch thu chi và sử dụng các quỹ, Báo cáo hoạt động tài trợ, hỗ trợ theo các Phụ lục 4, Phụ lục 5 và Phụ lục 6 kèm Thông tư này.
b) Báo cáo khác: Báo cáo tình hình cho vay theo Phụ lục 7 kèm Thông tư này.
3. Kiểm toán báo cáo tài chính
a) Báo cáo tài chính năm của Quỹ BVMTVN phải được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán nhà nước.
b) Trường hợp cơ quan kiểm toán nhà nước không có kế hoạch kiểm toán Quỹ BVMTVN thì báo cáo tài chính năm của Quỹ BVMTVN phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ BVMTVN chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo trên.
5. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo quý được gửi chậm nhất vào ngày 25 của tháng đầu quý sau.
b) Báo cáo năm được gửi chậm nhất vào ngày 30/3 của năm sau.
6. Quỹ BVMTVN có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
*Điều này được bổ sung bởi Điều 15 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 15. Bổ sung khoản 7 Điều 19 Thông tư số 132/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam như sau:
“7. Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy.
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy.
c) Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”*
Điều 32. Chế độ báo cáo của doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí
1. Định kỳ hàng năm, doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
a) Thời gian gửi báo cáo: Chậm nhất 03 tháng sau khi kết thúc kỳ báo cáo.
b) Kỳ báo cáo: Báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.
c) Nội dung báo cáo:
- Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập.
- Báo cáo hoạt động quản lý quỹ hưu trí, báo cáo quản trị rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ theo hướng dẫn cụ thể của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
d) Nơi nhận báo cáo: Bộ Tài chính. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Doanh nghiệp quản lý quỹ hưu trí có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo quy định tại Điều 40 Nghị định này hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
Điều 13. Chế độ báo cáo
...
2. Đối với báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh:
Định kỳ 6 tháng, kết thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh casino phải lập và gửi báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04, 05, 06 và 07 ban hành kèm theo Thông tư này cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) và Cục Thuế địa phương chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh casino chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Đối với báo cáo tài chính:
a) Cuối kỳ kế toán quý, doanh nghiệp kinh doanh casino phải lập và gửi các báo cáo tài chính cho Cục Thuế địa phương chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý.
b) Doanh nghiệp kinh doanh casino có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính năm cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương chậm nhất là chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
c) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh casino chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
Điều 13. Chế độ báo cáo
...
2. Đối với báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh:
Định kỳ 06 tháng, kết thúc năm, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải lập và gửi báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 và Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này cho Bộ Tài chính và Sở Tài chính chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Đối với báo cáo tài chính:
a) Cuối kỳ kế toán quý, doanh nghiệp kinh doanh đặt cược phải lập và gửi các báo cáo tài chính cho Cục Thuế địa phương chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý.
b) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược có trách nhiệm gửi báo cáo tài chính năm cho Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Cục Thuế địa phương chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
c) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh đặt cược chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các báo cáo này.
Điều 44. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm:
a) Lập và gửi các báo cáo định kỳ 06 tháng về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi có Quỹ bảo lãnh tín dụng thành lập và hoạt động.
b) Lập và gửi báo cáo hàng năm về Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các loại báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm quy định tại khoản 1 Điều này, gồm:
a) Báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán. báo cáo kết quả hoạt động. báo cáo lưu chuyển tiền tệ. báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu. bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Báo cáo tình hình thu chi tài chính. báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và sử dụng các quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Báo cáo hoạt động nghiệp vụ: Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các dự án được cấp bảo lãnh.
c) Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng.
b) Báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. riêng báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
4. Trường hợp đột xuất, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
5. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát. Nội dung báo cáo gồm:
a) Tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm: Doanh số, tổng dư nợ bảo lãnh, lĩnh vực bảo lãnh, nghĩa vụ trả nợ thay.
b) Tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng: Nguồn vốn hoạt động, thu - chi tài chính, trích lập dự phòng rủi ro.
c) Nhận xét, đánh giá và kiến nghị về hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 45. Kiểm toán và công khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán nhà nước và được công khai theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hàng năm, Kiểm soát viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập thành lập và hoạt động tại Việt Nam để kiểm toán báo cáo tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Kiểm soát viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng tổ chức, kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch việc chấp hành chế độ tài chính kế toán tại Quỹ bảo lãnh tín dụng và báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát cho Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 10. Kế hoạch tài chính, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại. chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán. báo cáo và công khai tài chính
1. Kế hoạch tài chính, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại của VAMC được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và quy định tại Thông tư này về đặc thù của VAMC, cụ thể:
1.1 VAMC có trách nhiệm lập và gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính dự kiến kế hoạch tài chính trước ngày 01 tháng 3 năm kế hoạch.
1.2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện rà soát kế hoạch tài chính do VAMC lập để có ý kiến chính thức bằng văn bản và giao cho VAMC trước ngày 30 tháng 4 năm kế hoạch các chỉ tiêu kế hoạch. các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại VAMC. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại không được điều chỉnh trong suốt kỳ thực hiện kế hoạch (trừ các trường hợp bất khả kháng lớn).
1.3. Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao, Chủ tịch Hội đồng thành viên VAMC phê duyệt kế hoạch tài chính chi tiết để thực hiện.
2. VAMC tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật hiện hành. lập, ghi chép chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác, khách quan các hoạt động kinh tế, tài chính.
3. Năm tài chính của VAMC bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
4. Cuối kỳ kế toán (quý, năm), VAMC lập, trình bày, gửi báo cáo tài chính cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. VAMC gửi Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc kiểm toán độc lập kèm theo Báo cáo kiểm toán cho Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đồng thời đăng tải Báo cáo này trên trang tin điện tử website của VAMC ngay sau khi nhận được báo cáo kiểm toán.
6. Ngoài các báo cáo tài chính, thống kê định kỳ lập và gửi theo quy định, VAMC phải thực hiện lập và gửi các báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước.
*Điều này được bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 2. Bổ sung khoản 7 Điều 10 Thông tư số 01/2017/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam như sau:
“7. Thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo:
a) Thời gian chốt số liệu:
- Thời gian chốt số liệu kế hoạch tài chính quy định tại khoản 1 Điều này: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.
- Thời gian chốt số liệu báo cáo tài chính quý, năm quy định tại khoản 4 Điều này:
+ Đối với báo cáo tài chính quý: Tính từ ngày đầu tiên của quý báo cáo đến ngày cuối cùng của quý báo cáo (đối với số liệu lũy kế là ngày đầu năm báo cáo).
+ Đối với báo cáo tài chính năm: Tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.
b) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
c) Nội dung, thời gian chốt số liệu và thời hạn gửi báo cáo đột xuất quy định tại khoản 6 Điều này thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan quản lý nhà nước."*
Điều 44. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm:
a) Lập và gửi các báo cáo định kỳ 06 tháng về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp tỉnh nơi có Quỹ bảo lãnh tín dụng thành lập và hoạt động.
b) Lập và gửi báo cáo hàng năm về Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các loại báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm quy định tại khoản 1 Điều này, gồm:
a) Báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán. báo cáo kết quả hoạt động. báo cáo lưu chuyển tiền tệ. báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu. bản thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Báo cáo tình hình thu chi tài chính. báo cáo tình hình phân phối chênh lệch thu, chi và sử dụng các quỹ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Báo cáo hoạt động nghiệp vụ: Báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động của các dự án được cấp bảo lãnh.
c) Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm.
3. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo 06 tháng gửi chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng.
b) Báo cáo năm được gửi chậm nhất là sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. riêng báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng do tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện được gửi chậm nhất là sau 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
4. Trường hợp đột xuất, Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm, nghĩa vụ cung cấp thông tin, báo cáo cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
5. Định kỳ hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện giám sát. Nội dung báo cáo gồm:
a) Tình hình hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng gồm: Doanh số, tổng dư nợ bảo lãnh, lĩnh vực bảo lãnh, nghĩa vụ trả nợ thay.
b) Tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng: Nguồn vốn hoạt động, thu - chi tài chính, trích lập dự phòng rủi ro.
c) Nhận xét, đánh giá và kiến nghị về hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 45. Kiểm toán và công khai báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ bảo lãnh tín dụng phải được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập hoặc kiểm toán nhà nước và được công khai theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hàng năm, Kiểm soát viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng trình Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập thành lập và hoạt động tại Việt Nam để kiểm toán báo cáo tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
3. Kiểm soát viên của Quỹ bảo lãnh tín dụng tổ chức, kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch việc chấp hành chế độ tài chính kế toán tại Quỹ bảo lãnh tín dụng và báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm soát cho Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 19. Báo cáo tài chính và các báo cáo khác
1. Cuối kỳ kế toán (quý, năm) Quỹ BVMTVN phải lập, thuyết minh và gửi các báo cáo tài chính cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Các loại báo cáo định kỳ quý, năm bao gồm:
a) Báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo thu chi tài chính, tình hình phân phối chênh lệch thu chi và sử dụng các quỹ, Báo cáo hoạt động tài trợ, hỗ trợ theo các Phụ lục 4, Phụ lục 5 và Phụ lục 6 kèm Thông tư này.
b) Báo cáo khác: Báo cáo tình hình cho vay theo Phụ lục 7 kèm Thông tư này.
3. Kiểm toán báo cáo tài chính
a) Báo cáo tài chính năm của Quỹ BVMTVN phải được kiểm toán bởi cơ quan kiểm toán nhà nước.
b) Trường hợp cơ quan kiểm toán nhà nước không có kế hoạch kiểm toán Quỹ BVMTVN thì báo cáo tài chính năm của Quỹ BVMTVN phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật.
4. Chủ tịch Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ BVMTVN chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo trên.
5. Thời hạn gửi báo cáo:
a) Báo cáo quý được gửi chậm nhất vào ngày 25 của tháng đầu quý sau.
b) Báo cáo năm được gửi chậm nhất vào ngày 30/3 của năm sau.
6. Quỹ BVMTVN có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
*Điều này được bổ sung bởi Điều 15 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 15. Bổ sung khoản 7 Điều 19 Thông tư số 132/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam như sau:
“7. Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy.
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy.
c) Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
d) Các phương thức khác theo quy định của pháp luật.”*
Điều 16. Chế độ kế toán, thống kê, kiểm toán, báo cáo và công khai tài chính:
...
4. Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo (bao gồm báo cáo tài chính và báo cáo nghiệp vụ) cho Bộ Tài chính theo định kỳ hàng quý, năm và đột xuất khác theo quy định của Thông tư này.
4.1. Nội dung báo cáo tài chính gồm:
a) Bảng cân đối kế toán.
b) Báo cáo thu nhập, chi phí (theo mẫu biểu 01-BC).
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
d) Thuyết minh báo cáo tài chính.
4.2. Nội dung báo cáo nghiệp vụ gồm:
a) Bảng cân đối tài Khoản cấp III (bao gồm cả tài Khoản ngoại bảng).
b) Báo cáo tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (theo mẫu biểu 02-BC).
c) Báo cáo tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên (theo mẫu biểu 03-BC).
d) Báo cáo trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng, chênh lệch tỷ giá (theo mẫu biểu 04-BC).
đ) Báo cáo cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý thực tế (theo mẫu biểu 05-BC).
4.3. Tổng Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính.
*Khoản này được bổ sung bởi Điều 13 Thông tư 84/2020/TT-BTC
Điều 13. Bổ sung điểm 4.4 khoản 4 Điều 16 Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
“4.4. Thời hạn, thời gian chốt số liệu và phương thức gửi báo cáo nghiệp vụ và báo cáo thu nhập, chi phí:
a) Thời hạn gửi báo cáo:
- Báo cáo quý: Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý của năm tài chính.
- Báo cáo năm: Chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
b) Thời gian chốt số liệu báo cáo quý, năm: Thời điểm bắt đầu lấy số liệu là ngày đầu tiên của quý, năm báo cáo. Thời điểm kết thúc lấy số liệu là ngày cuối cùng của quý, năm báo cáo.
c) Phương thức gửi báo cáo thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Gửi trực tiếp dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua dịch vụ bưu chính dưới hình thức văn bản giấy.
- Gửi qua hệ thống thư điện tử hoặc hệ thống phần mềm thông tin báo cáo chuyên dùng.
- Các phương thức khác theo quy định của pháp luật."*
File gốc của Quyết định 2178/QĐ-BTC năm 2020 công bố danh mục báo cáo định kỳ trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính đang được cập nhật.