NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 209/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2019 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH 12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn số 422/VPCP-KTTH ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ về việc Đề án củng cố và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân;
QUYẾT ĐỊNH
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước xây dựng trình Thống đốc ban hành chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, tiến độ và đơn vị chủ trì thực hiện các giải pháp đã nêu tại Đề án nhằm đảm bảo triển khai có hiệu quả các giải pháp.
c) Đầu mối giám sát, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện các giải pháp được nêu trong Đề án.
đ) Định kỳ tổng hợp, báo cáo Thống đốc (Báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 15 tháng 7 và báo cáo năm trước ngày 15 tháng 01 hàng năm) về tiến độ, kết quả, khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện Đề án và đề xuất các giải pháp xử lý.
2. Trách nhiệm của các Vụ/Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
b) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc giám sát, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện các giải pháp được nêu trong Đề án.
d) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc nghiên cứu, tham gia ý kiến đối với các giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành có liên quan nhằm củng cố và phát triển hệ thống quỹ tín dụng nhân dân.
a) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt thực hiện nội dung Đề án tới các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn.
c) Chỉ đạo, theo dõi các quỹ tín dụng nhân dân hên địa bàn trong việc xây dựng và triển khai thực hiện Phương án, kế hoạch để triển khai thực hiện các giải pháp nêu trong Đề án.
4. Trách nhiệm của Ngân hàng Hợp tác xã, Hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam và Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam:
b) Định kỳ báo cáo Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (Báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 01 tháng 7 và báo cáo năm trước ngày 31 tháng 12 hằng năm) về tiến độ, kết quả, khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện Đề án và đề xuất các giải pháp xử lý.
a) Xây dựng và triển khai Phương án, kế hoạch để thực hiện các giải pháp nêu tại Đề án, chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nêu tại điểm a khoản 1 Điều này và chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Như Điều 4; | THỐNG ĐỐC |
CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 209/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 01 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Quán triệt chủ trương, quan điểm của Đảng, Quốc hội và Chính phủ tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam về định hướng phát triển kinh tế - xã hội, Nghị quyết số 142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 của Quốc hội khóa XIII về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Nghị quyết số 63/NQ-CP ngày 22/7/2016 ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 142 của Quốc hội; Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020, Quyết định số 1726/QĐ-TTg ngày 5/9/2016 của Thủ tướng chính phủ về nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế, quan điểm phát triển hệ thống QTDND và Chỉ thị số 57-CT/TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị về củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND, quan điểm về củng cố và phát triển hệ thống QTDND đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là:
- Thứ hai, việc tổ chức, hoạt động và thành lập QTDND phải đảm bảo bản chất của mô hình kinh tế tập thể với mục tiêu tương trợ giữa các thành viên trên cơ sở liên kết trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc liên kết theo ngành nghề sản xuất. Việc cấp phép thành lập mới chỉ được xem xét khi đảm bảo đồng thời việc đã rà soát, chấn chỉnh toàn bộ hệ thống QTDND và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để đảm bảo đúng bản chất của mô hình QTDND.
- Thứ tư, xây dựng cơ chế quản lý hệ thống QTDND theo quy mô, căn cứ vào quy mô để quy định về bộ máy quản trị, điều hành, kiểm soát, kiểm toán nội bộ và cơ sở vật chất, công nghệ thông tin.
- Thứ sáu, tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống QTDND thông qua công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra để ngăn chặn, đẩy lùi các nguy cơ tiềm ẩn rủi ro; xử lý kịp thời, hiệu quả các rủi ro, QTDND yếu kém, không làm ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống QTDND nói riêng và an toàn hệ thống các TCTD nói chung. Xây dựng mới, tăng cường cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để nâng cao kỹ năng giám sát an toàn đối với từng QTDND và cả hệ thống; tăng cường vai trò của NHHTX, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) trong việc kiểm tra, giám sát và hỗ trợ kịp thời đối với các QTDND theo quy định của Luật TCTD đã được sửa đổi, bổ sung.
1. Mục tiêu tổng quát:
Nâng cao khả năng tiếp cận tài chính của thành viên QTDND, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp - nông thôn, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, đảm bảo an sinh xã hội và xóa đói, giảm nghèo bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tập thể, trong đó nòng cốt là các hợp tác xã (HTX);
Thực hiện tính liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn, đảm bảo an toàn hệ thống các QTDND, hỗ trợ thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế tập thể là HTX khác trên phạm vi toàn quốc.
2.1. Đến năm 2020:
b/ Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về thanh tra, giám sát, cấp phép, tổ chức, hoạt động đối với các QTDND và NHHTX phục vụ quá trình cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của hệ thống QTDND;
d/ Các QTDND có hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất trong toàn hệ thống, đáp ứng yêu cầu quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước;
2.2. Đến năm 2030:
b/ Các QTDND hoạt động chủ yếu trên địa bàn xã, phục vụ chủ yếu cho các thành viên, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã nông nghiệp, nông thôn, xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn theo chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;
d/ Vốn điều lệ của QTDND hoạt động tại địa bàn nông thôn tối thiểu đạt 01 tỷ đồng; vốn điều lệ của QTDND hoạt động tại các tỉnh, thành phố tối thiểu đạt 3 tỷ đồng;
III. Giải pháp phát triển hệ thống QTDND:
1.1 Nhóm giải pháp đối với hệ thống QTDND:
b/ Chủ động xây dựng, triển khai và điều chỉnh chiến lược, kế hoạch kinh doanh phù hợp với diễn biến của thị trường và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
d/ Tiếp tục điều chỉnh địa bàn hoạt động của các QTDND theo hướng giới hạn hoạt động trên địa bàn một xã, phường, thị trấn. QTDND chỉ được hoạt động liên xã là các xã liên kề với xã nơi QTDND đặt trụ sở chính thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đã được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phê duyệt; tại các xã, phường, thị trấn khác được hình thành do thay đổi địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn đã được NHNN phê duyệt nhưng vẫn trong phạm vi cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc tỉnh. QTDND ngành nghề hoạt động trên địa bàn theo hướng dẫn của NHNN;
e/ Thu hút thành viên mới đi kèm với nâng cao chất lượng, tính liên kết giữa các thành viên QTDND thông qua việc góp vốn xác lập tư cách thành viên và tăng tỷ lệ nhận tiền gửi từ thành viên. Thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích hoạt động của loại hình TCTD là HTX. Chủ động khai thác các nguồn vốn ủy thác cho vay;
h/ Tuân thủ đúng các quy định về an toàn trong hoạt động, các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng;
k/ Tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng, chủ động quản lý và kiểm soát nợ xấu; tăng cường quản lý rủi ro để giảm chi phí dự phòng rủi ro;
m/ Nâng cao chất lượng tài sản, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn, kiểm soát tốt chi phí quản lý để giúp cân bằng thu chi trên nguyên tắc hoạt động của QTDND phải bù đắp chi phí và có tích lũy để phát triển;
o/ Tăng cường công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và tinh gọn bộ máy quản lý, nhân sự để nâng cao hiệu quả hoạt động của QTDND, rà soát đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn của Chủ tịch Hội đồng quản trị (HĐQT), Giám đốc QTDND phù hợp với quy mô hoạt động của các QTDND;
1.2. Giải pháp đối với NHHTX:
b/ Tiếp tục tăng cường vai trò ngân hàng đầu mối kết nối hệ thống đối với các QTDND thành viên trong việc cho vay, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn nhàn rỗi giữa các QTDND thành viên; thực hiện việc kiểm tra, giám sát đối với các QTDND thành viên theo chỉ đạo của NHNN; hướng dẫn nghiệp vụ, việc thực hiện các quy định về an toàn của QTDND, hỗ trợ đào tạo, kiểm toán nội bộ của NHHTX đối với QTDND thành viên;
d/ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế điều hòa vốn (lãi suất tiền gửi, lãi suất tiền vay điều hòa, mức cho vay, thời hạn cho vay, điều kiện vay vốn...) phù hợp để điều hòa hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi của QTDND, phù hợp với thực tế hoạt động và yêu cầu phát triển hệ thống QTDND;
e/ Nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định, quản lý chất lượng tín dụng đối với các khoản cho vay hỗ trợ của NHHTX đối với QTDND thành viên và các khoản cho vay hợp vốn giữa NHHTX và QTDND thành viên; đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm tiến tới cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại cho các QTDND thành viên;
h/ Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị phù hợp với quy mô, yêu cầu hoạt động và định hướng phát triển của NHHTX và hệ thống QTDND.
2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
b/ Trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ quy định về mức vốn pháp định của 1C1D, theo đó đến năm 2020 mức vốn pháp định đối với QTDND hoạt động trên khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường, quận thuộc thị xã, thành phố đến năm 2020 là 500 triệu đồng, đến năm 2030 là 01 tỷ đồng và tại các khu vực địa giới hành chính bao gồm địa bàn phường, quận thuộc thị xã, thành phố đến năm 2020 là 01 tỷ đồng, đến năm 2030 là 03 tỷ đồng;
(i) Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về cấp phép thành lập và hoạt động của QTDND trên nguyên tắc bảo đảm mô hình HTX, với sự tham gia góp vốn thành lập của pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình, hoạt động chủ yếu tại địa bàn một xã, phường theo Chỉ thị số 57-CT/TW ngày 10/10/2000 của Bộ Chính trị. Nội dung hoạt động chủ yếu là hỗ trợ lẫn nhau về vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống; đồng thời mở rộng các sản phẩm, dịch vụ tư vấn, tài chính đối với khách hàng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội tại địa bàn xã, phường;
(iii) Sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của QTDND; nâng cao vai trò, hiệu quả và tính độc lập của BKS với HĐQT, BĐH trong mọi hoạt động của QTDND;
(v) Chỉ cấp phép thành lập QTDND trên cơ sở nhu cầu thực tế, thực sự cần thiết và đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, hoạt động tại địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa nơi chưa có mạng lưới các TCTD và dịch vụ ngân hàng; Việc cấp phép thành lập mới được xem xét khi đảm bảo đồng thời việc đã rà soát, chấn chỉnh toàn bộ hệ thống QTDND và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý để đảm bảo đúng bản chất của mô hình QTDND.
đ/ Sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến NHHTX, cụ thể:
(ii) Sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của NHHTX;
g/ Sửa đổi, bổ sung quy định về Quỹ Bảo toàn để sử dụng có hiệu quả, hỗ trợ QTDND khi gặp khó khăn về tài chính, khó khăn chi trả có thể khắc phục trở lại hoạt động bình thường, đồng thời cho vay đặc biệt theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung Luật các TCTD số 17/2017/QH14;
2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, thanh tra, giám sát hệ thống QTDND:
b/ Tăng cường công tác thanh tra, giám sát vĩ mô của CQTTGSNH, giám sát vi mô của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố đối với hệ thống QTDND để kịp thời cảnh báo, ngăn ngừa rủi ro; tăng cường số lượng, tần suất các cuộc thanh tra, kết hợp kiểm tra đột xuất hoạt động của QTDND trên địa bàn để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý yếu kém, các sai phạm, rủi ro đạo đức của QTDND; đảm bảo QTDND hoạt động đúng bản chất, đặc thù, tính liên kết, hỗ trợ giữa các thành viên QTDND và giữa các QTDND thành viên trong hệ thống thông qua NHHTX; Thí điểm thực hiện việc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố thanh tra QTDND của tỉnh, thành phố khác theo tỷ lệ nhất định;
d/ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tổ chức và hoạt động đối với QTDND, phát triển HTX, nông nghiệp, nông thôn;
e/ Đào tạo, đào tạo lại trình độ chuyên môn, nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác thanh tra, giám sát và quản lý QTDND;
3. Nhóm giải pháp hỗ trợ:
a/ Tăng cường vai trò và sự phối hợp của BHTGVN trong việc xử lý, tham gia hỗ trợ các QTDND yếu kém được đặt vào kiểm soát đặc biệt theo quy định của Luật các TCTD được sửa đổi, bổ sung;
c/ Nghiên cứu trình Chính phủ, Quốc hội để sửa đổi, bổ sung Luật BHTGVN và các quy định có liên quan trong việc phát huy vai trò và sử dụng nguồn lực của BHTGVN để hỗ trợ, xử lý các QTDND yếu kém, đảm bảo an toàn hệ thống QTDND.
a/ Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và vai trò của Hiệp hội QTDND theo quy định của pháp luật về Hội, đặc biệt là Tổng thư ký, các bộ phận chuyên môn, mạng lưới văn phòng đại diện, đảm bảo có đủ năng lực đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của các QTDND, tăng cường mối liên kết giữa các QTDND, hệ thống QTDND và NHHTX;
c/ Hiệp Hội QTDND làm đầu mối, phối hợp với NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố, NHHTX, các cơ sở đào tạo, kiện toàn đội ngũ giảng viên (kể cả giảng viên kiêm chức), cập nhật, bổ sung, sửa đổi nội dung giáo trình đào tạo để đào tạo, đào tạo lại chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ QTDND;
đ/ Đầu mối tuyên truyền chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn, hoạt động ngân hàng cho các hội viên; đẩy mạnh hoạt động tư vấn, trao đổi thông tin, kinh nghiệm về hoạt động trong hệ thống QTDND;
g/ Tăng cường hiệu quả công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế nhằm thu hút sự hỗ trợ về mặt tài chính và kỹ thuật cho hệ thống QTDND.
1. Giai đoạn từ 2019-2020:
b/ Hoàn thành việc xây dựng, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp lý về thanh tra, giám sát cấp phép, tổ chức và thành lập đối với NHHTX và hệ thống QTDND nêu tại các điểm 2.1 mục III Đề án này;
d/ Hoàn thiện cơ sở pháp lý để BHTGVN, NHHTX có thể tham gia tái cơ cấu, xử lý QTDND yếu kém;
e/ Triển khai thí điểm việc thành lập mô hình tổ, nhóm thẩm định tín dụng đối với khoản vay lớn của QTDND.
a/ Sơ kết, đánh giá việc thực hiện các giải pháp giai đoạn 2019-2020;
c/ Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách về cấp phép, tổ chức, hoạt động của QTDND và NHHTX, thúc đẩy hệ thống TCTD là HTX phát triển an toàn và bền vững;
đ/ Tiếp tục nâng cao vai trò của BHTGVN, NHHTX trong việc tham gia tái cơ cấu, xử lý QTDND yếu kém;
g/ Triển khai thí điểm Đề án thành lập QTDND ngành nghề; tổng kết, đánh giá kết quả triển khai Đề án này; xây dựng cơ chế, chính sách về tổ chức và hoạt động của QTDND ngành nghề;
File gốc của Quyết định 209/QĐ-NHNN năm 2019 về phê duyệt Đề án Củng cố và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 209/QĐ-NHNN năm 2019 về phê duyệt Đề án Củng cố và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Số hiệu | 209/QĐ-NHNN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Minh Hưng |
Ngày ban hành | 2019-01-31 |
Ngày hiệu lực | 2019-01-31 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |