ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2015/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 12 tháng 05 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 18/10/2007 của UBND tỉnh Bình Phước ban hành Quy định về định mức xây dựng và phân bố dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng Ngân sách Nhà nước;
UBND tỉnh Bình Phước ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số: 08/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 05 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Phạm vi điều chỉnh
hỗ trợ thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sáng kiến tại tỉnh Bình Phước.
1. “Sáng kiến” là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp).
3. “Tác giả sáng kiến” là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. “Đồng tác giả sáng kiến” là những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
5. “Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến” là cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dưới hình thức giao việc, thuê việc hoặc các hình thức khác cho tác giả để tạo ra sáng kiến.
6. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” là việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử.
Điều 3. Đối tượng được công nhận sáng kiến
1. Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm:
b) Quy trình (ví dụ: quy trình công nghệ; quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...);
a) Phương pháp tổ chức công việc (ví dụ: bố trí nhân lực, máy móc, thiết bị, dụng cụ, nguyên liệu, vật liệu);
c) Giải pháp trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc cụ thể hóa chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và Đoàn thể vào hoạt động thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc toàn tỉnh và được cấp thẩm quyền quyết định đưa vào thực hiện, được đánh giá là mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực sau khi triển khai thực hiện;
đ) Giải pháp, biện pháp bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, các làng nghề truyền thống, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, xây dựng nông thôn mới;
3. Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
b) Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá;
d) Phương pháp huấn luyện động vật;...
Điều 4. Các điều kiện để công nhận sáng kiến
a) Có tính mới;
áp dụng thử và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
d) Không là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.
a) Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
c) Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
3. Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người).
trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh
cấp tỉnh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Giải pháp đạt giải nhất ở cấp tỉnh và đạt giải khuyến khích trở lên ở cấp toàn quốc trong các hội thi sáng tạo về khoa học và công nghệ, văn hóa - nghệ thuật, thể thao;
d) Được cấp Bằng lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
2. Các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh phải làm đơn xin đặc cách (theo mẫu tại Phụ lục II) kèm theo một trong các tài liệu sau đây gửi về cơ quan Thường trực Hội đồng xét công nhận sáng kiến (sau đây gọi tắt là Hội đồng sáng kiến) cấp tỉnh:
trong đó có nêu rõ kết quả nghiệm thu, đánh giá hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo quy định tại Điều 15 của Thông tư 14/2014/TT-BKHCN ngày 11/06/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ) đối với trường hợp quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này;
c) Bản sao bằng khen hoặc quyết định khen thưởng đối với trường hợp quy định tại Điểm d và đ Khoản 1 Điều này.
HỘI ĐỒNG XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở:
b) Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến thì người đứng đầu cơ sở đó không được là thành viên Hội đồng sáng kiến. Thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến được quy định như sau:
- Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến thuộc về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó;
- Trường hợp cơ sở xét công nhận sáng kiến không phải là cơ quan, tổ chức của Nhà nước, thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến thuộc về Sở Khoa học và Công nghệ hoặc cơ quan, tổ chức nhà nước trực tiếp thực hiện việc đầu tư tạo ra sáng kiến tùy thuộc vào việc cơ quan nào nhận được (hoặc nhận được sớm hơn) hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến.
cơ sở xét công nhận sáng kiến và đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì người đứng đầu cơ sở đó không được là thành viên Hội đồng xét công nhận sáng kiến này. Thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến thuộc về cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở đó.
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến hoặc là đại diện lãnh đạo của cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này;
c) Các ủy viên Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
đ) Các thành viên gồm: Các chuyên gia hoặc người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến; đại diện của tổ chức công đoàn nơi tác giả là công đoàn viên (nếu có) và các thành phần khác theo quyết 1 định của Chủ tịch Hội đồng;
3. Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở là bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ sở đó.
1. Thẩm quyền thành lập Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, thành lập trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ.
kết quả trước Hội đồng trong kỳ họp.
a) Chủ tịch Hội đồng do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực khoa học và công nghệ kiêm nhiệm;
c) 01 Phó Chủ tịch Hội đồng do Giám đốc Sở Nội vụ kiêm nhiệm;
Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phụ trách lĩnh vực sở hữu trí tuệ; Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (trực thuộc Sở Nội vụ); Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật tỉnh; Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh; đại diện lãnh đạo Liên đoàn Lao động tỉnh; Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có năng lực, trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
e) Các thành viên gồm: Các chuyên gia hoặc người có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến và các thành phần khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
UBND tỉnh và con dấu của Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
1. Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến
b) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến được công nhận;
d) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh có nhiệm vụ xem xét, đánh giá mức độ ảnh hưởng (phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả) của các sáng kiến đã được cấp Giấy chứng nhận sáng kiến của những người được đề xuất danh hiệu thi đua để chọn ra các sáng kiến cấp tỉnh phục vụ cho công tác thi đua, khen thưởng.
a) Hội đồng sáng kiến làm việc theo chế độ tập thể; quyết định của Hội đồng được thông qua theo nguyên tắc bỏ phiếu kín với ít nhất 2/3 ý kiến đồng ý của các thành viên Hội đồng;
quyết định trên cơ sở thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 14;
trong đó nêu rõ kết luận sáng kiến đạt hay không đạt) đến cơ quan hoặc bộ phận Thường trực Hội đồng trước khi họp. Các kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt mới được công nhận hợp lệ.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến
2. Định mức chi cho hoạt động của Hội đồng sáng kiến thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 25.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
1. Thẩm quyền xét công nhận sáng kiến là Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở; căn cứ kết quả bỏ phiếu của Hội đồng sáng kiến theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 8, người đứng đầu cơ sở quyết định công nhận sáng kiến.
Điều 11. Yêu cầu công nhận sáng kiến
a) Tại cơ sở là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến;
c) Tại cơ sở được tác giả sáng kiến chuyển giao sáng kiến theo thỏa thuận giữa hai bên, trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
với các tác giả sáng kiến đề nghị xét công nhận sáng kiến để bổ sung hồ sơ xét thi đua, khen thưởng của năm đề nghị thì phải nộp hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến về cơ sở xét công nhận sáng kiến (đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”) hoặc Sở Khoa học và Công nghệ (đối với danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”) trước ngày 15/9 của năm đó.
a) Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến;
c) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trường hợp tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến thì trong đơn cần nêu rõ chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nào. Nếu sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật thì trong đơn cần ghi rõ thông tin này;
- Tên sáng kiến: Phải thể hiện bản chất của giải pháp trong đơn;
- Mô tả sáng kiến:
của giải pháp đã biết, những nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của giải pháp đã biết. Bản mô tả nội dung sáng kiến có thể minh họa bằng các bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu, sản phẩm... nếu cần thiết;
điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào;
đ) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến;
tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có);
tổ chức, cá nhân tham gia áp dụng giải pháp lần đầu, kể cả áp dụng thử tại cơ sở theo các nội dung sau:
kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó);
4. Tác giả sáng kiến chịu trách nhiệm về tính trung thực của thông tin nêu trong đơn yêu cầu công nhận sáng kiến.
1. Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến ở cấp cơ sở gồm:
- Các tài liệu chứng minh về kết quả và lợi ích mang lại (nếu có).
Địa điểm nộp hồ sơ: Bộ phận Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở.
a) Hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh gồm:
cơ sở;
- Biên bản họp của Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở.
b) Đối với các trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh, thành phần hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 5.
c) Địa điểm nộp hồ sơ: Sở Khoa học và Công nghệ - số 678, Quốc lộ 14, phường Tân Phú, thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ sở xét công nhận sáng kiến tự quy định việc tiếp nhận hồ sơ qua mạng theo quy định hiện hành.
Điều 13. Tiếp nhận, xem xét đơn yêu cầu công nhận sáng kiến
hỗ trợ tác giả sáng kiến hoàn thiện đơn và có trách nhiệm xét công nhận sáng kiến theo quy định tại Quy định này.
3. Cơ sở tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có); giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
a) Thông báo cho tác giả sáng kiến về thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 01 tháng để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi lại;
phù hợp với quy định;
Điều 14. Xét công nhận sáng kiến
áp dụng lần đầu sau khi đơn được chấp nhận. Cơ sở xét công nhận sáng kiến đánh giá đối tượng nêu trong đơn theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 và thực hiện các thủ tục sau đây:
b) Từ chối công nhận sáng kiến trong trường hợp đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 và thông báo bằng văn bản cho tác giả sáng kiến, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
quyết định việc tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật để đánh giá sáng kiến theo điều kiện quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4.
1. Thường trực Hội đồng sáng kiến tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến; trường hợp cần thiết có thể thuê chuyên gia phân tích, đánh giá, tư vấn cho Hội đồng sáng kiến (tối đa 01 chuyên gia cho mỗi lĩnh vực áp dụng sáng kiến và chuyên gia này không phải là thành viên Hội đồng).
3. Họp xét công nhận sáng kiến:
b) Các thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá, phản biện;
Trên cơ sở đề nghị của tác giả sáng kiến, các thành viên Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở xem xét, lựa chọn những sáng kiến có khả năng áp dụng, nhân rộng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 và kết quả phải ghi rõ vào phiếu nhận xét, đánh giá.
đ) Thư ký tiến hành kiểm phiếu, lập và thông qua biên bản kiểm phiếu. Kết quả bỏ phiếu là cơ sở để Hội đồng ra quyết định công nhận sáng kiến. Những sáng kiến không đạt thì có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
2. Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho tác giả/các đồng tác giả sáng kiến, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu tác giả sáng kiến không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến). Giấy chứng nhận sáng kiến có giá trị làm bằng chứng về việc sáng kiến được một cơ sở công nhận.
tổ chức, cá nhân, cơ sở công nhận sáng kiến có quyền quyết định hủy bỏ việc công nhận sáng kiến và thông báo cho tác giả chủ đầu tư tạo ra sáng kiến trong các trường hợp sau đây:
b) Đối tượng được công nhận là sáng kiến không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 3 và Điều 4 hoặc việc áp dụng, chuyển giao đối tượng đó xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác;
4. Sáng kiến được cơ sở công nhận năm nào là căn cứ để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” của năm đó.
cấp tỉnh” và danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”.
1. Đối với sáng kiến đã được công nhận, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có các quyền sau đây:
b) Chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng theo quy định của pháp luật.
a) Được ghi nhận là tác giả sáng kiến trong Giấy chứng nhận sáng kiến, và được nêu danh tác giả sáng kiến khi sáng kiến được phổ biến, giới thiệu;
c) Hưởng các chế độ khuyến khích khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về khoa học và công nghệ;
trường hợp giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến có thỏa thuận khác;
trong trường hợp tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
4. Việc áp dụng, chuyển giao sáng kiến quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này không được xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang được bảo hộ, các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được trái với quy định của pháp luật.
tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
tổ chức, cá nhân khác áp dụng thì có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu theo thỏa thuận giữa các bên, hoặc theo quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp các bên không có thỏa thuận.
a) Hợp đồng (ví dụ: thỏa thuận riêng bằng văn bản về việc trả thù lao, hợp đồng đầu tư để tạo ra sáng kiến, hợp đồng thuê việc, hợp đồng lao động, hợp đồng tuyển dụng...);
tổ chức phải tuân thủ (ví dụ: quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động, quy chế về hoạt động sáng kiến...).
2. Trường hợp chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là tổ chức kinh tế hoặc là đơn vị sự nghiệp có thu và hạch toán độc lập, nếu giữa tác giả sáng kiến và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận thì việc trả thù lao cho tác giả sáng kiến được thực hiện theo quy định sau đây:
b) Thù lao trả trong 3 năm kể từ ngày sáng kiến được công nhận, cho mỗi lần chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng, trả trong thời hạn 01 tháng tính từ ngày nhận thanh toán của mỗi lần chuyển giao, với mức tối thiểu 15% giá chuyển giao.
4. Nghĩa vụ trả thù lao cho những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu được thực hiện cùng lúc với mỗi lần trả thù lao cho tác giả sáng kiến, với mức tối thiểu 20% mức thù lao cho tác giả sáng kiến nếu giữa những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và chủ đầu tư tạo ra sáng kiến không có thỏa thuận khác.
quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được trả chung cho tất cả các đồng tác giả, thù lao quy định tại Khoản 4 Điều này được trả chung cho tất cả những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu và những người này tự thỏa thuận việc phân chia.
1. Tiền làm lợi do áp dụng sáng kiến là tổng số tiền tiết kiệm từ tất cả các khoản lợi trực tiếp có được từ việc áp dụng sáng kiến, sau khi đã trừ các chi phí phát sinh do việc áp dụng sáng kiến.
3. Tiền làm lợi gián tiếp từ việc áp dụng sáng kiến không được tính khi xác định tiền làm lợi.
ười tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu
a) Cung cấp đầy đủ các thông tin về sáng kiến đến mức có thể áp dụng được cho cơ sở công nhận sáng kiến;
c) Giữ bí mật thông tin về sáng kiến theo thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và theo quy định của pháp luật;
hợp tác giả đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
a) Cung cấp các thông tin chi tiết về việc áp dụng sáng kiến cho tổ chức xét công nhận sáng kiến;
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
trường hợp đối tượng là sáng kiến đã được công nhận, sau đó được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì từ thời điểm quyền sở hữu trí tuệ được xác lập, các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ được áp dụng đối với đối tượng đó, thay thế các quy định về sáng kiến.
QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến có quyền áp dụng sáng kiến và chuyển giao sáng kiến cho tổ chức, cá nhân khác áp dụng theo quy định tại Khoản 1 và Điểm đ Khoản 2 Điều 17, nhưng không có quyền ngăn cấm người khác thực hiện việc áp dụng và chuyển giao sáng kiến ngoài phạm vi cơ sở.
tổ chức, cá nhân khác.
trong hợp đồng chuyển giao sáng kiến.
tổ chức, cá nhân khác nếu có thỏa thuận như vậy giữa chủ đầu tư tạo ra sáng kiến và tác giả sáng kiến, thể hiện trong các văn bản sau đây:
hợp đồng đầu tư để tạo ra sáng kiến, hợp đồng thuê việc, hợp đồng lao động, hợp đồng tuyển dụng...);
quy định, về quyền và nghĩa vụ của người lao động, quy chế về hoạt động sáng kiến…).
Trường hợp có sự khác nhau trong quy định giữa các văn bản nêu tại Điểm a và Điểm b của Khoản này thì áp dụng quy định theo thỏa thuận giữa các bên nêu tại Điểm a Khoản này.
a) Tổ chức dịch vụ môi giới chuyển giao sáng kiến và các hình thức giao dịch về sáng kiến (hội chợ, triển lãm...), hỗ trợ việc chuyển giao sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật, hoặc sáng kiến của cá nhân, tổ chức không có đủ năng lực để áp dụng;
đầu tư tạo ra sáng kiến để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội;
đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật.
đầu tư tạo ra sáng kiến.
1. Các Sở, Ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã phối hợp với các tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên, và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tổ chức thực hiện các biện pháp sau đây nhằm khuyến khích quần chúng tham gia các phong trào thi đua sáng tạo:
b) Tổ chức các diễn đàn cho hoạt động sáng kiến, như trang tin điện tử, câu lạc bộ sáng tạo; phổ biến, tuyên truyền về các tổ chức, cá nhân điển hình trong phong trào thi đua sáng tạo.
xuất sắc trong việc tạo ra và áp dụng sáng kiến:
b) Ưu tiên xem xét, cấp kinh phí và tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến.
a) Sở Khoa học và Công nghệ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến gắn với tổng kết phong trào thi đua “lao động giỏi - lao động sáng tạo” trên địa bàn tỉnh;
Điều 25. Chi phí cho hoạt động sáng kiến và các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến
a) Chi phí để tạo ra sáng kiến, áp dụng sáng kiến, trả thù lao, trả thưởng thưởng cho tác giả sáng kiến và những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu;
c) Chi phí thực hiện các hoạt động nêu tại Điều 23 và Điều 24;
văn bản pháp luật về sáng kiến; tập huấn, đào tạo nghiệp vụ về quản lý hoạt động sáng kiến; biên tập, xuất bản kỷ yếu về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
e) Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc phục vụ cho việc tiếp nhận, xem xét và xử lý đơn yêu cầu công nhận sáng kiến;
cơ sở về các giải pháp đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh;
i) Phí dịch vụ tra cứu thông tin về tình trạng bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
a) Các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên được hỗ trợ một phần từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị trên cơ sở khả năng thu của đơn vị để chi trả;
c) Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và các đơn vị, tổ chức khác của Nhà nước (không phải đơn vị sự nghiệp) chi trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm;
3. Nguồn kinh phí chi cho hoạt động của Hội đồng sáng kiến được quy định như sau:
b) Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh.
về hoạt động sáng kiến và thực hiện các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng kiến, sáng tạo trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 được đảm bảo từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh.
a) Định mức chi cho hoạt động của Hội đồng sáng kiến thực hiện theo quy định, tại Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 18/10/2007 của UBND tỉnh Bình Phước về việc ban hành Quy định về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng Ngân sách Nhà nước; trường hợp Quyết định này được UBND tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoặc có quy định mới của cấp có thẩm quyền về hướng dẫn chi và định mức chi cho Hội đồng sáng kiến thì thực hiện theo quy định hiện hành;
1. Các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của tác giả sáng kiến, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở nhận chuyển giao sáng kiến được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ sở xét công nhận sáng kiến tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi đơn vị quản lý phát huy tính tự chủ, sáng tạo, có nhiều sáng kiến được công nhận và áp dụng đem lại hiệu quả cao.
a) Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh và chủ trì hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc, thực hiện Quyết định này;
c) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh; thông tin tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật về sáng kiến; tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nghiệp vụ về quản lý hoạt động sáng kiến cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh; biên tập, xuất bản kỷ yếu về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh;
đ) Tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ tác giả sáng kiến tiến hành thủ tục đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với các giải pháp có khả năng được bảo hộ theo quy định;
g) Tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 24;
i) Định kỳ hàng năm xây dựng báo cáo kết quả hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ sở xét công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh và các cơ quan liên quan căn cứ vào kết quả hoạt động sáng kiến để tham mưu Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng nhằm tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình trong hoạt động sáng kiến.
5. Định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu, các cơ sở xét công nhận sáng kiến có trách nhiệm báo cáo và cung cấp thông tin về hoạt động sáng kiến tại cơ sở (theo mẫu tại Phụ lục V) cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
cấp tỉnh (Sở Khoa học và Công nghệ) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
MẪU ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
(Kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửiTôi (chúng tôi) ghi tên dưới đây:
Số TT | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Nơi công tác (hoặc nơi thường trú) | Chức danh | Trình độ chuyên môn | Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có) |
Là tác giả (nhóm tác giả) đề nghị xét công nhận sáng kiến....................................................................................................................................... hợp tác giả không đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến)....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
| ||||||
Số TT | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Nơi công tác (hoặc nơi thường trú) | Chức danh | Trình độ chuyên môn | Nội dung công việc hỗ trợ |
|
|
|
|
|
|
|
……., ngày ... tháng... năm……. |
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐẶC CÁCH CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
(Kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 05 năm 2015 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…….., ngày … tháng.... năm ….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐẶC CÁCH CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh
STT
Họ và tên
Ngày tháng năm sinh
Nơi công tác (hoặc nơi thường trú)
Chức vụ
Trình độ chuyên môn
1
2
...
Tôi (chúng tôi) gửi kèm theo Đơn này tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được đặc cách công nhận sáng kiến cấp tỉnh theo quy định.
………., Ngày tháng năm |
MẪU GIẤY BIÊN NHẬN ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
(kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh)
………………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY BIÊN NHẬN ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Số…………………
……………………………….1
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
…….. ngày ... tháng... năm ………. |
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
(Kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh)
……………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
GIẤY CHỨNG NHẬN SÁNG KIẾN
………………………………..2
Chứng nhận
3, ….. |
của sáng kiếndo chủ đầu tư tạo ra sáng kiến là
……….., ngày... tháng... năm ... |
Giấy Chứng nhận sáng kiến số:
1. Tóm tắt nội dung sáng kiến:
2. Lợi ích kinh tế - xã hội có thể thu được do áp dụng sáng kiến:
MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN CỦA CƠ SỞ
(Kèm theo Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh)
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: | ……….., ngày …. tháng …. năm ….. |
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
GIAI ĐOẠN TỪ.... ĐẾN....
CỦA…………………………………………
Kính gửi: Sở Khoa học và Công nghệ ……………………………
1. Lĩnh vực hoạt động của Cơ quan/Đơn vị2. Tổng số giải pháp được đề nghị công nhận sáng kiến:
4. Biểu tổng hợp:
STT | Họ và tên tác giả | Tên sáng kiến | Mô tả tóm tắt bản chất của sáng kiến | Lợi ích kinh tế-xã hội có thể thu được do áp dụng sáng kiến |
|
|
|
|
|
1. Áp dụng sáng kiến:
- Tổng mức đầu tư của Nhà nước:
- Tổng số tiền trả thù lao cho tác giả sáng kiến:
STT
Họ và tên tác giả
Tên sáng kiến
Mức đầu tư của Nhà nước để tạo ra sáng kiến
Hiệu quả áp dụng
(Tiền làm lợi và các lợi ích khác)
Thù lao trả cho tác giả
- Tổng số sáng kiến được chuyển giao:
- Biểu tổng hợp:
STT | Họ và tên tác giả | Tên sáng kiến | Giá chuyển giao | Số lần chuyển giao | Thù lao trả cho tác giả |
|
|
|
|
|
|
ủy bỏ việc công nhận sáng kiến:
STT | Họ và tên tác giả | Tên sáng kiến |
|
|
|
1. Nâng lương, nâng bậc trước thời hạn:
- Tổng số cán bộ được nâng lương trước thời hạn do có sáng kiến được công nhận:
STT
Họ và tên tác giả
Tên sáng kiến
Tình trạng áp dụng
(Đang áp dụng/Áp dụng thử)
- Tổng số sáng kiến được cấp kinh phí nghiên cứu phát triển và hoàn thiện, áp dụng sáng kiến:
STT
Họ và tên tác giả
Tên sáng kiến
Kinh phí hỗ trợ của tư nhân
(nếu có)
Kinh phí hỗ trợ của Nhà nước
(nếu có)
Dự kiến kết quả (khả năng mang lại lợi ích của sáng kiến)
Chữ ký, họ tên của Thủ trưởng Cơ quan/Đơn vị
(Ghi rõ chức vụ và đóng dấu nếu có)
1 Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến.
hệ thông tin
Nông lâm ngư nghiệp và môi trường
Cơ khí, xây dựng, giao thông vận tải
Dịch vụ (ngân hàng, du lịch, giáo dục, y tế...)
Khác…
ưởng cơ sở công nhận sáng kiến (đối với sáng kiến cấp cơ sở) hoặc ghi Chủ tịch Hội đồng sáng kiến (đối với sáng kiến cấp tỉnh)
File gốc của Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý về hoạt động sáng kiến tỉnh Bình Phước đang được cập nhật.
Quyết định 08/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý về hoạt động sáng kiến tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Phước |
Số hiệu | 08/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Trăm |
Ngày ban hành | 2015-05-12 |
Ngày hiệu lực | 2015-05-22 |
Lĩnh vực | Sở hữu trí tuệ |
Tình trạng | Hết hiệu lực |