BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2002/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2002 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) CỦA HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT CHĂN NUÔI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (Nay là Bộ Nội vụ);
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Chủ tịch Hội Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
.
- Như Điều 2,
- Lưu VT, TCPCP.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT CHĂN NUÔI VIỆT NAM
Điều 2. Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết rộng rãi mọi công dân và các tổ chức Việt Nam làm về chăn nuôi trên lãnh thổ Việt Nam, tiếp cận với kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao trình độ, phổ biến kiến thức, chuyển giao công nghệ phục vụ và nâng cao năng suất, chất lượng các vật nuôi, đẩy mạnh phong trào chăn nuôi, thiết thực cải thiện đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái và góp phần xóa đói giảm nghèo, làm giàu đất nước.
Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng. Trụ sở chính của Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội và có Văn phòng Đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định pháp luật.
1. Tập hợp đoàn kết, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Hội viên hành nghề Chăn nuôi Thú y, giúp đỡ nhau trong nghiên cứu sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm phục vụ nâng cao hiệu suất chăn nuôi.
3. Tổ chức hệ thống mạng lưới phổ biến kiến thức và chuyển giao công nghệ, gắn với liên doanh liên kết các dự án, hợp đồng kinh tế kỹ thuật, tổ chức các cơ sở sản xuất, dịch vụ khoa học, cung cấp giống, vật tư chăn nuôi thú y theo quy định của pháp luật,
5. Hội đại diện cho nguyện vọng và quyền lợi hợp pháp cho Hội viên, kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về chủ trương, chính sách để phát triển nghề chăn nuôi.
Hội viên của Hội gồm: Hội viên cá nhân, Hội viên tập thể và Hội viên danh dự.
2. Hội viên tập thể là các cơ quan quản lý, cơ quan khoa học, trường học, các tổ chức sản xuất kinh doanh nông trường chăn nuôi, trang trại chăn nuôi, v.v…) tự nguyện hoạt động cho Hội tán thành Điều lệ của Hội, do người đứng đầu thay mặt làm đơn gia nhập Hội và được kết nạp vào Hội gọi là chi hội.
Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định chi tiết các thủ tục kết nạp Hội viên. Hội viên danh dự không được tham gia ứng cử, đề cử vào Ban lãnh đạo Hội và biểu quyết các vấn đề của Hội.
1. Chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về công tác chăn nuôi. Chấp hành các Chỉ thị, Nghị quyết của Hội và Điều lệ Hội.
3. Tích cực tham gia hoạt động Hội, xây dựng Hội, tuyên truyền phát triển Hội viên. Đóng Hội phí và lệ phí gia nhập Hội.
1. Tham gia hội họp, thảo luận góp ý kiến chất vấn, phê bình và có kiến nghị trong các mặt công tác của Hội.
3. Được bầu cử, ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của Hội.
5. Khi xét thấy không có điều kiện hoạt động và sinh hoạt trong tổ chức Hội, có thể tự nguyện làm đơn xin ra khỏi hội.
Tổ chức của Hội gồm:
Ở tỉnh, thành phố trực thuộc TW (sau đây gọi chung là tỉnh): Hội Chăn nuôi tỉnh.
Ở tỉnh nếu có nhu cầu thì thành lập Hôi Chăn nuôi tỉnh. Việc thành lập do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Pháp luật, Hội ở tỉnh tán thành Điều lệ của Hội Chăn nuôi Việt Nam, làm đơn xin gia nhập thì được công nhận là Hội thành viên. Các Hội thành viên đều có Điều lệ riêng trên cơ sở tôn trọng Điều lệ của Hội Chăn nuôi Việt Nam.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội Đại biểu toàn quốc, thường kỳ 05 năm tổ chức Đại hội một lần.
Đại hội Đại biểu toàn quốc có nhiệm vụ và quyền hạn:
2. Quyết định nhiệm vụ và phương hướng công tác của Hội
4. Bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội
Điều 10. Ban chấp hành Trung ương Hội.
Ban Chấp hành Trung ương Hội mỗi năm họp một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Thường vụ hoặc ít nhất 2/3 tổng số Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Chấp hành Trung ương Hội có nhiệm vụ:
2. Bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký.
4. Chuẩn bị văn kiện đại hội, triệu tập đại hội nhiệm kỳ và bất thường khi thấy cần thiết.
Cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương Hội là Ban Thường vụ, gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và các Ủy viên Thường vụ, Ban Chấp hành Hội bầu các chức danh trên.
Nhiệm vụ của Ban thường vụ:
- Chuẩn bị báo cáo cho các cuộc họp Ban Chấp hành Trung ương Hội.
Điều 12. Nhiệm vụ của Chủ tịch, Phó chủ tịch:
- Là đại diện pháp nhân của Hội trước Pháp luật
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành Trung ương Hội.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Trung ương và toàn thể Hội thành viên về các hoạt động của Hội.
Điều 13. Văn phòng Trung ương Hội.
1. Văn phòng Hội có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Bảo đảm thông tin thường xuyên trong nội bộ Hội và quan hệ công tác của Hội với các cơ quan bên ngoài.
- Quản lý tài sản của Hội.
2. Tổng Thư ký Hội là người giúp việc Chủ tịch giải quyết các công việc do Chủ tịch Hội phân công và trực tiếp phụ trách Văn phòng.
Ban Chấp hành bầu ra Ban Kiểm tra của Hội. Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban Kiểm tra:
2. Kiểm tra Hội viên cá nhân, Hội viên tập thể trong các hoạt động để biểu dương, khen thưởng, đồng thời phát hiện khi có dấu hiệu vi phạm Điều lệ, các hiện tượng tiêu cực để Hội kịp thời chấn chỉnh.
4. Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu tố.
Mỗi cơ quan, xí nghiệp, nông trường, trường học, trạm trại, có từ 5-6 người trở lên có thể thành lập Chi hội. Chi hội là tổ chức cơ sở của Hội. Ban lãnh đạo cao nhất của Chi hội là Đại hội toàn thể Chi hội, 02 năm Đại hội một lần, có thể triệu tập Đại hội bất thường khi có nhu cầu.
1. Chỉ đạo các hoạt động khoa học kỹ thuật, thực hiện đầy đủ quy chế, Điều lệ của Chi hội và Trung ương Hội Chăn nuôi Việt Nam.
3. Tổ chức sinh hoạt học thuật, chuyển giao kỹ thuật. Tổ chức tham quan, khảo sát, tập huấn.
Điều 17. Chi hội có nhiều Hội viên thì tùy theo tính chất chuyên môn hoặc địa dư công tác, chia thành nhiều Phân Hội, mỗi Phân Hội ít nhất 03 Hội viên trở lên. Phân Hội bầu ra Phân Hội trưởng, Phân Hội phó và Phân Hội 03 tháng họp một lần.
1. Lệ phí gia nhập Hội và Hội phí của Hội viên.
3. Các tài trợ của các cơ quan, các đoàn thể, cá nhân người Việt Nam ở trong nước và nước ngoài bằng hiện vật, ngoại tệ theo quy định của Pháp luật.
Các nguồn tài chính trên Hội sẽ sử dụng chi theo các hoạt động của Hội bao gồm: tiền lương phụ cấp cho cán bộ thường trực tại Văn phòng Hội, hội họp hàng năm của Ban Chấp hành khen thưởng và một số chi tiêu khác v.v... (có quy định riêng).
Tài sản của Hội được quản lý và sử dụng cho các hoạt động của Hội theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Hội và quy định của Nhà nước.
Điều 20. Tài chính của Hội được quản lý thống nhất, sử dụng theo quy định của Nhà nước và được báo cáo công khai trong các kỳ họp của Đại hội hoặc Hội nghị Ban Chấp hành.
Điều 22. Hội viên nào hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết, vi phạm các quy định, quy chế của Hội hoặc làm tổn hại đến danh dự, uy tín của Hội, tùy theo mức độ nặng nhẹ, bị khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ khỏi Hội.
Điều 24. Chỉ có Đại hội Đại biểu Toàn quốc của Hội Chăn nuôi Việt Nam mới có quyền bổ sung và sửa đổi Điều lệ này.
File gốc của Quyết định 20/2002/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 20/2002/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 20/2002/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đặng Quốc Tiến |
Ngày ban hành | 2002-12-25 |
Ngày hiệu lực | 2003-01-09 |
Lĩnh vực | Quyền dân sự |
Tình trạng | Đã hủy |