TCVN\r\n12194-2-4:2020
\r\n\r\nQUY\r\nTRÌNH GIÁM ĐỊNH TUYẾN TRÙNG GÂY BỆNH THỰC VẬT
\r\nPHẦN 2-4: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI TUYẾN TRÙNG GIỐNG Meloidogyne
Procedure for\r\nidentification of plant parasitic nematodes
\r\nPart\r\n2-4: Particular requirements for Meloidogyne spp.
Lời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 12194-2-4:2020 do Cục Bảo vệ thực\r\nvật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ TCVN 12194 Quy trình giám định\r\ntuyến trùng gây bệnh thực vật gồm các phần sau đây:
\r\n\r\n- TCVN 12194-1:2019. Phần 1: Yêu cầu\r\nchung
\r\n\r\n- TCVN 12194-2-1:2018. Phần 2-1: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với tuyến trùng Nacobbus aberrans (Thorne) Thorne & Allen
\r\n\r\n- TCVN 12194-2-2:2018. Phần 2-2: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với tuyến trùng Aphelenchoides ritzemabosi (Schwartz) Steiner\r\n& Buhrer
\r\n\r\n- TCVN 12194-2-3:2018. Phần 2-3: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với tuyến trùng Ditylenchus angustus (Butler) Filipjev
\r\n\r\n- TCVN 12194-2-4:2020. Phần 2-4: Yêu cầu\r\ncụ thể đối với tuyến trùng giống Meloidogyne
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY TRÌNH\r\nGIÁM ĐỊNH TUYẾN TRÙNG GÂY BỆNH THỰC VẬT
\r\nPHẦN 2-4: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI TUYẾN TRÙNG GIỐNG Meloidogyne
Procedure for\r\nidentification of plant parasitic nematodes
\r\nPart\r\n2-4: Particular requirements for Meloidogyne spp.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu cụ\r\nthể đối với quy trình giám định tuyến trùng Meloidogyne chitwoodi\r\nGolden, O'Bannon, Santo & Finley; Meloidogyne ethiopica\r\nWhitehead; Meloidogyne fallax Karssen và Meloidogyne hapla\r\nChitwood gây bệnh thực vật.
\r\n\r\n\r\n\r\nTài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết\r\ncho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì\r\náp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các phiên bản sửa đổi, bổ sung (nếu\r\ncó).
\r\n\r\nTCVN 12194-1:2019. Quy trình giám định\r\ntuyến trùng gây bệnh thực vật. Phần 1: Yêu cầu chung
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa sau đây:
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nCephalic region (Cephalic\r\nregion)
\r\n\r\nVùng đầu tuyến trùng
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nCephalids (cephalids)
\r\n\r\nLà những cấu trúc khúc xạ mạnh, lồi\r\nhai mặt theo lát cắt dọc và bao xung quanh cơ thể tuyến trùng ở vùng đầu
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nCutin (cuticle)
\r\n\r\nLớp vỏ bọc bên ngoài cơ thể tuyến\r\ntrùng không có cấu trúc tế báo
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nHemizonid (hemizonid)
\r\n\r\nCấu trúc có hình bán cầu nằm gần lỗ\r\nbài tiết phía bụng, nó có dạng một tấm sáng nằm dưới lớp biểu bì, trong cắt lát\r\ndọc dạng lồi hai cạnh và khúc xạ ánh sáng rất mạnh được nối giữa các bó thần\r\nkinh của hệ thần kinh trung ương.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nKitin (kitin)
\r\n\r\nChất xương, chỉ mức độ hóa xương.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nPhasmids (phasmids)
\r\n\r\nCơ quan cảm thụ hóa học, nằm hai bên\r\nhông ở vùng đuôi tuyến trùng và thường có dạng cấm tròn, dạng gai nhú.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nSEM (Scanning\r\nElectron Microscopy)
\r\n\r\nHiển vi điện tử quét bề mặt
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nSensillae (sensillae)
\r\n\r\nCơ quan cảm giác
\r\n\r\n\r\n\r\nSử dụng các thiết bị, dụng cụ thông\r\nthường của phòng thí nghiệm, các thiết bị theo điều 4 TCVN 12194-1:2019 và thiết\r\nbị sau:
\r\n\r\n4.1 Kính hiển vi độ phóng đại\r\ntừ 40 lần đến 1 000 lần
\r\n\r\n\r\n\r\nChỉ sử dụng các hóa chất loại tinh khiết\r\nphân tích, trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\nTheo điều 5 TCVN 12194-1:2019
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1 Lấy mẫu
\r\n\r\nTheo điều 6.1 TCVN 12194-1:2019
\r\n\r\n6.2 Bảo quản mẫu
\r\n\r\nTheo điều 6.2 TCVN\r\n12194-1:2019
\r\n\r\n7 Phát hiện và thu\r\ntuyến trùng
\r\n\r\n7.1 Ký chủ và triệu chứng
\r\n\r\n7.1.1 Ký chủ
\r\n\r\nPhạm vi ký chủ của 4 loài tuyến trùng\r\nnốt sần rễ rất rộng. Danh mục ký chủ chi tiết cho từng loài tham khảo phụ lục\r\nA.
\r\n\r\n7.1.2 Triệu chứng hại
\r\n\r\nCác triệu chứng do loài tuyến trùng nốt\r\nsần rễ Meloidogyne gây ra khác nhau tùy thuộc vào cây ký chủ, mật độ của quần\r\nthề tuyến trùng ký sinh hoặc điều kiện môi trường. Trên mặt đất, các triệu chứng\r\nthường không biểu hiện rõ, nhưng có thể ở các mức độ khác nhau như cây còi cọc,\r\nthiếu sức sống và có xu hướng héo do bị mất nước, dẫn đến giảm năng suất của\r\ncây trồng.
\r\n\r\nTriệu chứng trên các bộ phận của cây bị\r\nnhiễm tuyến trùng nốt sần:
\r\n\r\n- Lá: bị héo, biến vàng hoặc chết.
\r\n\r\n- Rễ, củ, thân củ: sưng phồng, các u\r\nsưng dọc theo chiều dài của rễ con. Tuy nhiên, một số loại ký chủ có thể bị nhiễm\r\ntuyến trùng nhưng không biểu hiện triệu chứng ra bên ngoài sản phẩm sau thu hoạch.
\r\n\r\n- Toàn cây lùn, còi cọc.
\r\n\r\n7.2 Tách lọc tuyến trùng
\r\n\r\n7.2.1 Tách lọc tuyến trùng từ các bộ\r\nphận của cây
\r\n\r\n7.2.1.1 Kiểm tra trực tiếp
\r\n\r\nÁp dụng đối với con cái trưởng thành,\r\ntuyến trùng non tuổi 2 và con đực của các loài tuyến trùng nốt sần thuộc giống Meloidogyne.
\r\n\r\nTheo điều 7.2.1.1 TCVN 12194-1:2019
\r\n\r\n7.2.1.2 Phương pháp lọc tĩnh
\r\n\r\nÁp dụng đối với tuyến trùng non tuổi 2\r\nvà con đực của các loài tuyến trùng nốt sần thuộc giống Meloidogyne.
\r\n\r\nTheo điều 7.2.1.2 TCVN\r\n12194-1:2019
\r\n\r\n7.2.1.3 Phương pháp ly tâm
\r\n\r\nÁp dụng đối với tuyến trùng non tuổi 2\r\nvà con đực của các loài tuyến trùng nốt sần thuộc giống Meloidogyne.
\r\n\r\nTheo điều 7.2.1.3 TCVN 12194-1:2019
\r\n\r\n7.2.2 Tách lọc tuyến trùng từ đất
\r\n\r\nÁp dụng đối với tuyến trùng non tuổi 2\r\nvà con đực của các loài tuyến trùng nốt sần thuộc giống Meloidogyne.
\r\n\r\nTheo điều 7.2.2 TCVN 12194-1:2019
\r\n\r\n\r\n\r\nGiám định tuyến trùng bằng phương pháp\r\nquan sát các đặc điểm hình thái dưới kính hiển vi (4.1) (độ phóng đại từ 40 lần\r\nđến 1 000 lần) đối với tiêu bản các cá thể tuyến trùng trưởng thành (cái và đực)\r\nvà tuyến trùng non tuổi 2.
\r\n\r\n8.1 Làm tiêu bản giám định
\r\n\r\n8.1.1 Làm tiêu bản phần sau con cái\r\ntrưởng thành
\r\n\r\nTheo điều 8.1.1.1.2 TCVN 12194-1:2019
\r\n\r\n8.1.2 Làm tiêu bản tuyến trùng non tuổi\r\n2 và con đực
\r\n\r\nTheo điều 8.1.1.2 TCVN 12194-1:2019
\r\n\r\n8.2 Các đặc điểm hình thái giám định
\r\n\r\n8.2.1 Đặc điểm nhận dạng giống Meloidogyne
\r\n\r\n1. Có kim hút........................................................................................................................ 2
\r\n\r\nKhông có kim hút .............................................................................. không\r\nphải Meloidogyne
\r\n\r\n2. Phần trước của thực quản thường có\r\ndạng hình trụ. Thực quản (diều) gồm 3 phần: diều trước, diều giữa và diều sau (diều\r\ntuyến).................................................................................................................................. 3
\r\n\r\nThực quản hình trụ hoặc 2 phần: diều\r\ntrước hẹp, phần sau phình to .... không phải Meloidogyne
\r\n\r\n3. Con cái nằm trong rễ màu trắng nhạt,\r\ncơ thể phình to dạng hình cầu hoặc quả lê. Meloidogyne
\r\n\r\nCon cái hình giun dài ........................................................................ không\r\nphải Meloidogyne
\r\n\r\n8.2.2 Đặc điểm nhận dạng 04 loài tuyến\r\ntrùng Meloidogyne là đối tượng kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam.
\r\n\r\nĐặc điểm hình thái chính để định loại\r\nđến loài:
\r\n\r\nĐặc điểm hình thái chung:
\r\n\r\nCon cái trưởng thành hình cầu hoặc quả\r\nlê, màu trắng nhạt nằm sâu trong tế bào mô rễ, củ. Lỗ sinh dục nằm phía sau, gần\r\nhậu môn. Lớp cutin màu trắng, mỏng và phân đốt. Kim hút ngắn, kitin hóa trung\r\nbình. Lỗ bài tiết nắm ở phía trước đến van điều giữa và thường gần gốc chân kim\r\nhút. Hai nhánh sinh dục cuộn gấp lại. Trứng được đẻ bên ngoài cơ thể và được bọc\r\nmột lớp gelatin.
\r\n\r\nCon đực hình giun dài, kích thước cơ\r\nthể lớn, từ 1mm đến 2 mm. Kim hút khỏe, Vùng đầu kitin hóa mạnh. Đuôi ngắn,\r\nhình cầu. Gai sinh dục phát triển mạnh. Không có cánh đuôi.
\r\n\r\nTuyến trùng non tuổi 2 (J2) hình giun\r\ndài. Kim hút mảnh. Vùng đầu kitin hóa yếu. Đuôi hình chóp. Khoảng sáng cuối\r\nđuôi (hyaline) có chiều dài khác nhau ở mỗi loài.
\r\n\r\n8.2.2.1 Đặc điểm hình thái tuyến\r\ntrùng Meloidogyne chitwoodi Golden, O'Bannon, Santo&Finley\r\n(Chi tiết như hình 1)
\r\n\r\nCon cái (hình 1.J): Cơ thể hình\r\ncầu đến hình quả lê, màu trắng ngọc trai và không di chuyển, phần sau cơ thể\r\nvùng chậu hơi nhô ra, dài = 430 μm - 740 μm, rộng = 344 μm - 518 μm. Kim hút nhỏ\r\nvới chiều dài 11 μm - 12,5 μm. Gốc kim hút\r\nnhỏ từ tròn đến bất định vát về phía sau (hình 1.I). Trong điều giữa thường xuất\r\nhiện cấu trúc dạng hạt, thường xuất hiện phía trước van điều giữa. Phần sau cơ\r\nthể tròn đến oval, vùng lưng thấp từ tròn đến cao và hơi góc cạnh, các vân gần\r\nvùng sau thường gẫy, cong, xoắn lại, vùng bên thường không nhìn thấy (hình\r\n1.K).
\r\n\r\nCon đực (hình 1.A): Con đực trưởng\r\nthành có dạng hình giun, di chuyển, tương tự như các loài tuyến trùng sống tự\r\ndo trong đất. Con đực dài = 887 μm - 1268 μm, rộng = 22 μm - 37 μm hơi thon ở cuối. Đuôi\r\nngắn và tròn, dài = 4,7 μm - 9,0 μm (hình 1.C). Cutin có vòng rõ rệt và lồi lên\r\nnhiều ở cuối. Vùng môi không tách biệt, đĩa môi cao, hình thành môi bên. Kim\r\nhút dài 18 μm - 19 μm, gốc kim hút nhỏ, hình dạng bất định, cong về phía sau và\r\nphân tách, DGO= 2,2 μm - 3,4 μm (hình 1.B).
\r\n\r\nTuyến trùng non tuổi\r\n2 (J2) (hình 1.E): có dạng hình giun, di chuyển, tương tự như\r\ncác loài tuyến trùng sống tự do trong đất. J2 dài = 336 μm - 417 μm, rộng =\r\n12.5 μm -15,5 μm, hemizonid phía trước hoặc liền ngay vị trí lỗ bài tiết. Đuôi\r\nngắn, có dạng hình nón dài = 39 μm - 47 μm, mút đuôi tròn và có khoảng sáng\r\nđuôi dài 9 μm - 14 μm (hình 1.G)
\r\n\r\nTrứng: Hình bầu dục,\r\nmàu trắng trong, có kích thước: dài = 79 μm - 92 μm, rộng = 40 μm - 46 μm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
A: Con đực,\r\nB: Phần đầu con đực, C: Đuôi con đực, D: Đường bên J2, E: J2, F: Đầu J2, G:\r\nĐuôi J2, H:\r\nĐầu\r\ncon cái, I: kim hút con cái, J: con cái, K: Phần sau con cái
\r\n\r\nHình 1 - Tuyến\r\ntrùng Meloidogyne chitwoodi Golden, O'Bannon, Santo&Finley
\r\n\r\n8.2.2.2 Đặc điểm hình thái tuyến\r\ntrùng Meloidogyne ethiopica Whitehead (Chi tiết như hình 2)
\r\n\r\nCon cái: Cơ thể màu\r\ntrắng đục, kích thước khác nhau, hình thon dài, hình trứng đến hình quả lê. Thỉnh\r\nthoảng, cổ lồi lên, phần sau tròn, không có sự phồng lên rõ rệt. Biểu bì của cơ\r\nthể phân đốt rất rõ, vòng cutin nhỏ hơn ở vùng phía trước cổ. Vùng đầu nhô lên,\r\ntách biệt với cơ thể, thường có vết thắt rõ rệt (hình 2.A). Đỉnh đầu rất tách\r\nbiệt, đĩa môi vuông và cao. Khung đầu hóa kitin yếu. Dưới kính hiển vi điện tử\r\nquét lớp (SEM) lỗ miệng có dạng khe nằm ở trước khoang miệng, hình trứng. Đĩa\r\nmôi nổi lên và chia ra môi bên và môi giữa. Vùng môi bên hình tam giác, tách biệt\r\nrõ với đầu. Kim hút khỏe, hình nón thường hơi cong ở mặt lưng và dần dần tăng\r\nlên về chiều rộng ở phía sau (hình 2.B). Phần thân lớn dần về phía sau đến gần\r\nvị trí giao nhau với gốc kim hút. Gốc kim hút tròn, thon dần và vát về phía\r\nsau. Lỗ bài tiết nằm giữa lỗ đổ tuyến thực quản lưng và điều giữa. Phần sau\r\nhình oval đến vuông, với vân xung quanh thô, cách xa nhau, thường không đứt đoạn,\r\ntrơn nhẵn đến lượn sóng (hình 2.C). Tận cùng mút đuôi rõ ràng mịn hoặc không mịn,\r\nxuất hiện vân đứt quãng, gấp khúc đến tận hậu môn. Lỗ sinh dục cái dạng khe\r\nkhông có các đường vân ở bên. Phasmid rõ ràng. Vòm lưng cao vừa đến cao, tròn đến\r\nvuông, không bao giờ tạo hình "vai". Không có đường bên, đôi khi đường\r\nbên ngắn, vân thẳng đứng gần vùng phasmid, tròn ở vùng bụng.
\r\n\r\nCon đực: Cơ thể hình\r\ngiun, thon về phía trước, phía sau tròn tù, chiều dài khác biệt. Đầu cao, tròn,\r\nliền với cơ thể (hình 2.D). Khung đầu phát triển. Kim hút to, khỏe, phần chóp\r\nthẳng, dài bằng phần thân, lớn dần về phía sau. Phần thân kim hút hình trụ, hơi\r\nrộng hơn ở gần gốc. Gốc kim hút nhẵn, hình quả lê tròn và vát về phía sau. Vùng\r\nđầu hơi lồi và đôi khi không hình thành vòng đầu đầy đủ. Đĩa môi rõ, amphid mở\r\nra kéo dài dạng khe dài. Đĩa môi cao gần như tròn đến lục giác, tách biệt rõ\r\nràng với môi giữa hợp lại khi nhìn từ trên đỉnh đầu. Môi giữa hình lưỡi liềm với\r\ncác vết lõm ở bên giao nhau với đĩa môi. Đường kính của môi giữa nhỏ hơn đĩa\r\nmôi. Cơ quan cảm giác (sensilla) ở đầu bị che khuất. Không có môi bên. Lỗ miệng\r\ndạng khe, ở phía dưới rộng và phía trước hình lục giác. Sensilla nằm ở trong\r\nmôi không rõ ràng mở vào trong khoang trước lỗ miệng. Có 4 đường bên, giao nhau\r\nvới các vòng ngang. Điều trước rõ, điều giữa hình ovan với van điều giữa to.\r\nVan ruột thực quản không rõ, nằm ngang vòng thần kinh. Chiều dài điều tuyến\r\nkhác nhau, có 2 nhân tế bào. Ruột kéo dài đến ngang điều giữa. Vị trí lỗ bài tiết\r\nkhác nhau, ống bài tiết tận cùng dài. Hemizonid ở vị trí từ 2 đến 4 vòng trước\r\nlỗ bài tiết. Ống sinh tinh với hai tinh hoàn, đôi khi một tinh hoàn. Tinh hoàn\r\nduỗi thẳng hoặc hơi gập lại. Gai sinh dục có vách dày, phần thân gai khỏe,\r\ncong, đầu hình trụ nhô ra. Đỉnh mỏng hơi cong về phía bụng. Gai đệm rõ rệt.\r\nĐuôi ngắn, phasmids ở ngang lỗ huyệt.
\r\n\r\nTuyến trùng non tuổi\r\n2 (J2):\r\nCơ thể giống hình giun, thon hơn phía sau hơn là về phía trước, vùng đuôi thuôn\r\ndần rõ rệt. Vòng cơ thể rõ rệt, tăng dần về kích thước và không đều ở vùng cuối\r\nđuôi. Vùng đầu nón cụt và không phân đốt, không phân biệt với cơ thể. Đỉnh đầu\r\nthấp, hẹp hơn so với vùng đầu (hình 2.F). Khi nhìn thẳng, lỗ miệng có dạng khe.\r\nĐĩa môi tròn, nhô lên. Mép ngoài của môi giữa có dạng lưỡi liềm. Môi giữa và\r\nđĩa môi hình quả tạ. Môi bên hợp với môi giữa thành một góc vuông, thấp hơn môi\r\ngiữa, mép tròn đến hơi tam giác, hợp hoặc không hợp với vùng đầu. Khung đầu yếu,\r\nchia 6 thùy. Phần chóp kim hút rộng, phần thân kim hút hình trụ giảm dần về\r\nphía sau. Gốc kim hút tròn và nổi rõ. Thực quản tuyến phân thành 3 nhánh. Diều\r\ntrước mở, diều giữa hình ovan với van diều giữa lớn. Eo thắt của thực quản hình\r\ndáng không rõ ràng. Van ruột thực quản giao nhau không rõ ở ngang vòng thần\r\nkinh. Chiều dài diều tuyến khác nhau, có 3 nhân (tế bào). Lỗ bài tiết rõ.\r\nHemizonid ở vị trí từ 2 đến 4 vòng trước lỗ bài tiết. Đuôi thon, mút đuôi tròn\r\nhoặc nhọn, ở tận cùng đuôi có các khoảng sáng đuôi rất rõ rệt (hình 2.E). Có 4\r\nđường bên. Phasmid nằm trong các vết lõm của đường bên và luôn luôn nằm phía\r\nsau hậu môn.
\r\n\r\n\r\n\r\n
A: Đầu con cái,\r\nB: Kim hút con cái, C: Phần sau con cái, D: Đầu con đực, E: Đuôi tuyến trùng\r\nnon tuổi 2 (J2), F: Đầu J2
\r\n\r\nHình 2 - Tuyến\r\ntrùng Meloidogyne ethiopica Whitehead
\r\n\r\n8.2.2.3 Đặc điểm\r\nhình thái tuyến trùng Meloidogyne fallax Karssen (Chi tiết như hình 3,4,5)
\r\n\r\nCon đực trưởng thành và tuyến trùng\r\nnon tuổi 2 (J2): hình giun, có thể di động và hình dạng tương tự như các tuyến\r\ntrùng sống tự do trong đất.
\r\n\r\n\r\n \r\n A: Đầu con\r\n cái, B-C: Kim hút, D-K: Hình dạng cơ thể \r\nHình 3 -\r\n Tuyến trùng Meloidogyne fallax Karssen\r\n (con cái) \r\n | \r\n \r\n \r\n A-B: Đầu\r\n con đực, C-E: Kim hút, F: Gai giao vỹ và trợ gai, G:\r\n Đường bên \r\nHình 4 -\r\n Tuyến trùng Meloidogyne fallax Karssen\r\n (con đực) \r\n | \r\n
\r\n \r\n A-B: Đầu\r\n J2, C-F: Đuôi J2, G: Đường bên J2 \r\nHình 5 -\r\n Tuyến trùng Meloidogyne fallax Karssen (tuyến trùng non tuổi 2\r\n (J2)) \r\n | \r\n
Con cái (hình 3): Con cái có dạng\r\nhình cầu hoặc hình quả lê đặc trưng, màu trắng ngọc trai và không di động (hình\r\n3.D-K). Phần cổ nhô lên tạo với một cạnh bên của cơ thể một góc 90 độ. Phần đầu\r\nphân biệt với cơ thể và có từ 1 đến 2 vòng. Khung đầu kitin hóa yếu. Phần chóp\r\nkim hút hơi cong về phía lưng, phần thân hình trụ (hình 3.BC). Gốc kim hút to\r\ntròn đến hình trứng, hơi vát về phía sau. Lỗ bài tiết nằm ở giữa khoảng cách từ\r\nđầu đến điều giữa. Điều tuyến khác nhau về hình dạng và kích thước. Phần sau\r\nhình trứng đến oval, đôi khi có hình chữ nhật. Vòm lưng thấp đến cao trung\r\nbình, đường vân thô. Đường bên không rõ.
\r\n\r\nDài = 404 μm - 720,3 μm, rộng = 256 μm\r\n- 464 μm, chiều dài kim hút = 14 μm - 15 μm.
\r\n\r\nCon đực (hình 4): Hình giun,\r\nphần đầu hơi thon, đuôi tròn tù. Cutin phân đốt rõ rệt. Có 4 đường bên, các đường\r\nbên ngoài cắt với vòng cutin không đều nhau; đường bên thứ năm đứt đoạn rất hiếm\r\ngặp ở phần giữa cơ thể (hình 4.G). Đầu hơi nhô nhẹ. Đĩa môi tròn, nhô lên hợp với\r\nmôi giữa. Khung đầu kitin hóa trung bình (hình 4.AB). Phần chóp kim hút thẳng,\r\nthân kim hút hình trụ, gốc kim hút to, tròn và tách biệt rõ với thân kim hút\r\n(hình 4.C-E). Diều trước trước mảnh. Diều sau hình oval. Van diều giữa rõ. Diều sau phủ\r\nlên ruột về phía bụng. Tinh hoàn đơn, dài, có thể duỗi thẳng hoặc gập lại. Đuôi\r\nngắn và xoắn. Gai sinh dục mảnh cong về phía bụng (hình 4.F). Gai đệm hơi hình\r\nlưỡi liềm. Phasmids ở trước lỗ huyệt.
\r\n\r\nDài = 736 μm - 1520 μm, rộng = 27 μm -\r\n44 μm hơi thon ở cuối. Kim hút dài = 19 μm - 21 μm, DGO = 3 μm - 6 μm. Đuôi dài = 7,6 μm -\r\n12,1 μm và vặn xoắn.
\r\n\r\nTuyến trùng non tuổi\r\n2 (J2)(hình 5): Cơ thể hình giun. Có 4 đường bên, không có đường cắt\r\nngang (hình 5.G). Khung đầu kitin hóa yếu. Kim hút mảnh. Gốc kim hút hút tròn,\r\nrõ (hình 5.B). Cơ thể dài từ 381 μm đến 435,2 μm, rộng từ 13 μm đến 16,4 μm.\r\nĐuôi dài từ 46 μm đến 55,6 μm với mút đuôi tròn, nhẵn và có khoảng sáng đuôi rõ\r\nràng, dài từ 12 μm đến 16 μm (hình 5.C-F).
\r\n\r\nTrứng: Dài = 89 μm\r\n- 103,6 μm, rộng = 34 μm -44,2 μm.
\r\n\r\n8.2.2.4 Đặc điểm hình thái tuyến\r\ntrùng Meloidogyne hapla Chitwood (Chi tiết như hình 6)
\r\n\r\nCon cái: Cơ thể hình\r\nquả đào, cổ ngắn, lớp cutin dày hơn ở nửa sau cơ thể, đôi khi rộng hơn (hình\r\n6.C). Đầu với hai vòng nhỏ ở phía sau đỉnh đầu (hình 6.B). Gốc kim hút tròn, phân\r\ntách, dài từ 13 μm đến 17 μm (hình 6.A). Lỗ bài tiết nằm ở vị trí từ vòng 14 đến\r\nvòng 20 ở phía sau đầu, hemizonid nằm sát sau lỗ bài tiết. Vòng cutin phần sau\r\nhơi thô, gồm các vân mịn hoặc hơi lượn sóng xếp sát vào nhau (hình 6.J). Vòm\r\nlưng thấp. Vùng bên không rõ ràng, hoặc có thể do hình thành những vân không đều\r\nnhau, hoặc các vân ở lưng và ở bụng gặp nhau tạo thành góc nhỏ dọc theo vùng\r\nbên. Đôi khi, một vài vân phân nhánh. Trong một số trường hợp vân bụng có thể\r\nkéo dài sang một bên hoặc cả hai bên để tạo thành 'cánh' tạo với vân lưng gần\r\nnhư góc vuông. Đuôi có một vài vân, có các đốm rõ rệt được hình thành vùng đốm\r\nnằm giữa hậu môn và tận cùng đuôi. Thỉnh thoảng, sự hình thành đốm lan rộng vào\r\nbên trong của phần sau. Phasmids cách nhau khá xa.
\r\n\r\nCon đực: Vùng đầu thấp,\r\ncó dạng hình nón cụt đến hình bán cầu (hình 6.D). Thường chỉ có một vòng ở phía\r\nsau đỉnh đầu. Kim hút mảnh, gốc kim hút tròn và không nhô lên, dài từ 19 μm đến\r\n22 μm, DGO từ 4 μm đến 5 μm. Cephalid\r\ntrước nằm ở vòng thứ hai của cơ thể, cephalid sau nằm sát ngay cephalid trước,\r\nngang với kim hút. Hemizonid nằm ở vị trí vòng ngang từ 45 đến vòng 58 ở phía\r\nsau đầu, từ 0 đến 4 vòng ngang trước lỗ bài tiết. Có 4 đường bên (hình 6.E).\r\nĐuôi tròn tù, phasmids nằm ngang lỗ huyệt (hình 6.F). Có một hoặc hai tinh\r\nhoàn. Gai sinh dục hơi cong với các máu nhỏ, nhọn lồi ra từ vách gai sinh dục tại\r\nchỗ nối của đầu và thân vào trong đầu gai giao cấu. Gai đệm hình hình lưỡi liềm,\r\nphần giữa của gai đệm dày hơn so với ở 2 đầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n
A,B: Đầu con\r\ncái; C: Con cái; D: Đầu con đực; E: Đường bên con đực; F Đuôi con đực; G: Đầu\r\ntuyến trùng non tuổi 2 (J2); H: Đường bên J2; I: Đuôi J2; J: Phần sau con cái
\r\n\r\nHình 6 - Tuyến\r\ntrùng Meloidagyne hapla Chitwood
\r\n\r\nTuyến trùng non tuổi\r\n2 (J2):\r\nCơ thể dài từ 360 μm - 500 μm. Vùng đầu thấp, hình nón cụt với 3 vòng cận bên đầu,\r\n1 vòng ở vùng bên đầu (hình 6.G). Gốc kim hút tròn. Có 4 đường bên, các dải vân\r\nchéo phía ngoài không đều (hình 6.H). Hemizonid nằm trước lỗ bài tiết. Ruột thường\r\nkhông phồng lên. Đuôi dài từ 48 μm - 70 μm (hình 6.I). Mút đuôi có thể thay đổi hơi nhọn\r\nhoặc đôi khi chẻ đôi, khoảng sáng đuôi thường biến đổi.
\r\n\r\nKích thước: Theo Whitehead,\r\n1968:
\r\n\r\nCon cái (n=20): Dài= 419 μm\r\n- 845 (612) μm; rộng = 311 μm - 561 (430) μm; kim hút (9) = 10 μm - 13 (11) μm;\r\ngốc kim hút rộng (9) = 2 μm - 3 (2) μm; lỗ đổ thực quản tuyến (8) = 4 μm - 6\r\n(5)μm phía sau gốc chân kim hút; chiều dài của điều giữa (5) = 31 μm - 43 (36) μm;\r\nchiều rộng của điều giữa (6) = 26 μm - 37 (31) μm; dài van điều giữa (6) = 10 μm\r\n- 13 (12) μm; rộng van điều giữa (6) = 9 μm - 11 (10) μm.
\r\n\r\nCon đực (n = 25): Dài = 791 μm\r\n- 1432 (1139)μm; a = 33,3 - 47,0 (41,7); chiều dài đầu (21) = 4,3 μm - 7,9 (5.6)\r\nμm; kim hút = 17,3 μm - 22,7 (20,0) μm; chiều rộng của gốc kim hút = 2,5 μm -\r\n5,0 (3,5) μm; lỗ đổ tuyến thực quản lưng (8) = 2,5 μm - 3,2 (2,9) μm phía sau gốc\r\nkim hút;
\r\n\r\nb' = 12,8-19,2 (15,5); c (24) = 73-283\r\n(118); chiều dài của điều giữa (24) = 15,1 μm - 25,9 (19,2)μm; chiều rộng của điều\r\ngiữa (24) = 7,2 μm - 12,9 (9,3) μm; chiều dài van điều giữa (23) = 3,6 μm - 7,2\r\n(5.9) μm; gai giao cấu dài (8) = 21,6 μm - 28,1 (25,7) μm; gai đệm(5) = 7,2 μm\r\n- 9,4 (8.2) μm.
\r\n\r\nTuyến trùng non tuổi\r\n2 (J2):\r\n(n = 20) (J2): dài = 312 μm - 355 (337) μm; a (18) = 20,1 - 26,6 (23,9); chiều\r\ndài đuôi (15) = 33 μm - 48 (43)μm; c (15) = 7,3-10,2 (7,9); c '(15) = 3,7 - 4,7\r\n(4.4); chiều dài cơ thể đến giữa nhú sinh dục (13) = 177 μm - 214 (200) μm; kim\r\nhút (9) = 7,9 μm -10,9 (9,7) μm.
\r\n\r\nTrứng (n=20): 71 -\r\n91 (78) μm x 26 - 40 (31) μm.
\r\n\r\nCác chỉ số và chữ viết tắt sử dụng khi\r\nđo đếm và giám định tuyến trùng theo điều 8.1.2 TCVN 12194-1:2019.
\r\n\r\n8.3 Kết luận
\r\n\r\nMẫu giám định được kết luận là một hoặc\r\nnhiều loài tuyến trùng Meloidogyne chitwoodi Golden, O'Bannon,\r\nSanto & Finley, Meloidogyne ethiopica Whitehead, Meloidogyne\r\nfallax Karssen và Meloidogyne hapla Chitwood khi các đặc\r\nđiểm hình thái của mẫu giám định phù hợp với các đặc điểm đã nêu ở điều 8.2.
\r\n\r\n\r\n\r\nNội dung phiếu kết quả giám định gồm\r\nnhững thông tin cơ bản sau:
\r\n\r\n- Thông tin về mẫu giám định.
\r\n\r\n- Phương pháp giám định
\r\n\r\n- Tài liệu giám định
\r\n\r\n- Người giám định/cơ quan giám định
\r\n\r\n- Kết quả Giám định: Tên khoa học của\r\nloài
\r\n\r\nPhiếu kết quả giám định chi tiết tham\r\nkhảo phụ lục B.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
A.1 Tuyến trùng\r\nMeloidogyne chitwoodi Golden, O’Bannon, Santo & Finley
\r\n\r\nA.1.1 Tên khoa học\r\nvà vị trí phân loại
\r\n\r\n- Tên khoa học: Meloidogyne chitwoodi\r\nGolden, O'Bannon, Santo & Finley
\r\n\r\n- Tên tiếng Việt:\r\nTuyến trùng nốt sần rễ chitwoodi[1]
\r\n\r\n- Vị trí phân loại:
\r\n\r\nNgành: giun tròn (Nematoda)
\r\n\r\nBộ Rhabditida
\r\n\r\nBộ phụ: Tylenchina
\r\n\r\nHọ Meloidogynidae
\r\n\r\nGiống Meloidogyne
\r\n\r\nLoài M. chitwoodi
\r\n\r\nA.1.2 Phân bố
\r\n\r\nTrong nước: chưa có ở Việt Nam
\r\n\r\nChâu Á: Turkey;
\r\n\r\nChâu Phi: South Africa,\r\nTusnia;
\r\n\r\nChâu Mỹ: Mexico, USA,\r\nArgentina;
\r\n\r\nChâu Âu: Phân bố rộng:\r\nBelgium, Germany, Netherlands...
\r\n\r\nA.1.3 Ký chủ
\r\n\r\nMeloidogyne chitwoodi có phổ ký chủ\r\nrộng trên nhiều họ thực vật bao gồm cả cày trồng và các loài cỏ dại. Ký chủ\r\nchính: Daucus carota (cà rốt), Lycopersicon esculentum\r\n(cà chua), Medicago sativa (cỏ linh lăng), Solanum tuberosum\r\n(khoai tây). Ký chủ phụ: Chenopodium quinoa (quinoa), Phaseolus\r\nvulgaris (đậu trạch), Pisum sativum (đậu Hà Lan), Scorzonera\r\nhispanica (oyster plant), Zea mays(ngô).
\r\n\r\nNgoài ra, loài tuyến trùng này có thể\r\ntồn tại trên các ký chủ như: Avena sativa (yến mạch), Beta vulgaris\r\nvar. saccharifera (củ cải đường), Hordeum vulgare (lúa mạch), Triticum\r\naestlvum (lúa mỳ), một số loài cỏ họ Poaceace và các loài cây thuộc họ Brasslcaceae,\r\nCucurbitaceae, Fabaceae, Lamiaceae, Liliaceae, Umbelliferae và Vitaceae.
\r\n\r\nKý chủ có ở Việt Nam: Khoai tây,\r\ncà chua, ngô, củ cải...
\r\n\r\nA.1.4 Triệu chứng hại
\r\n\r\nCác nốt sần do loài tuyến trùng M.\r\nchitwoodi gây ra trên củ khoai tây khác với các nốt sần do các loài tuyến\r\ntrùng Meloidogyne khác gây hại. Ví dụ, M. hapla gây ra các\r\nu sưng nhỏ rất khác biệt trong khi đó các u sưng do loài tuyến trùng M.\r\nincognita gây ra thường lớn và dễ dàng nhận thấy. Các triệu chứng gây ra bởi\r\nM. chitwoodi thường không dễ dàng phát hiện và triệu chứng có thể rõ ở\r\ncây trồng này hơn ở cây trồng khác. Trong một số trường hợp không thể nhìn thấy\r\ntriệu chứng, cho dù củ có thể bị nhiễm nặng. Khi xuất hiện, các nốt sần nhỏ và\r\nlớn lên cùng với sự phát triển của tuyến trùng. Một số nốt sưng có thể tập\r\ntrung trên bề mặt củ hoặc có thể nằm rải rác gần mắt củ hoặc ở các vết thương tổn.\r\nCác mô bên trong nằm dưới vết u sưng bị hoại tử và biến nâu. Trưởng thành cái\r\ncó thể nhìn thấy ngay bên dưới bề mặt vì cơ thể hình quả lê, màu trắng sáng được\r\nbao quanh bởi lớp mô màu nâu của ký chủ. Khi củ khoai tây bị nhiễm, thậm chí bị\r\nnhiễm tuyến trùng nặng mà các u sưng ít hoặc không xuất hiện thì khó phát hiện\r\nđược bằng mắt thường. Cơ thể hình cầu của con cái có thể lồi ra từ bề mặt của rễ\r\ncon bao quanh phía sau là một túi chứa đầy trứng và sẽ trở nên nâu sẫm theo thời\r\ngian.
\r\n\r\nTrên các cây trồng khác, loài tuyến\r\ntrùng này gây ra nốt sần trên rễ và làm cho rễ không phát triển gây giảm năng\r\nsuất và tiêu thụ. Sự hình thành và xuất hiện các nốt sưng trên hầu hết các loại\r\nngũ cốc nhưng dễ nhận thấy hơn trên lúa mì, yến mạch hơn là lúa mạch hoặc trên\r\nngô. Ở cà chua, tuyến trùng M. chitwoodi gây ra các u sưng ở một số giống\r\nnhưng không phải là tất cả.
\r\n\r\nA.2 Tuyến trùng\r\nMeloidogyne ethiopica Whitehead
\r\n\r\nA.2.1. Tên khoa học và vị trí phân loại
\r\n\r\n- Tên khoa học:\r\nMeloidogyne ethiopica Whitehead
\r\n\r\n- Tên tiếng Việt:\r\nTuyến trùng nốt sần rễ ethiopica1
\r\n\r\n- Vị trí phân loại:
\r\n\r\nNgành: giun tròn (Nematoda)
\r\n\r\nBộ Rhabditida
\r\n\r\nBộ phụ: Tylenchina
\r\n\r\nHọ Meloidogynidae
\r\n\r\nGiống Meloidogyne
\r\n\r\nLoài M. ethiopica
\r\n\r\nA.2.2 Phân bố
\r\n\r\nTrong nước: chưa có ở Việt Nam
\r\n\r\nChâu Á: Turkey
\r\n\r\nChâu Âu: Greece, Slovenia
\r\n\r\nChâu Mỹ: Nam Mỹ: Brazil,\r\nBrazil, Peru
\r\n\r\nChâu Phi: Ethiopia, Kenya,\r\nMozambique, South Africa, Tanzania, Zimbabwe
\r\n\r\nA.2.3 Ký chủ
\r\n\r\nLoài này có phạm vi ký chủ rộng, khoảng\r\n80 loại cây trồng khác nhau. Trong đó có nhiều cây có ý nghĩa kinh tế quan trọng\r\nnhư: Actinidia deliciosa (kiwi), Allium cepa (hành), Avena\r\nsativa (Yến mạch), Beta vulgaris (beetroot), Brassica oleracea\r\n(bắp cải, súp lơ), Brassica oleracea var. capitata (bắp cải), Capsicum\r\nannuum (ớt chuông), Capsicum frutescens (ớt), Citrullus lanatus\r\n(dưa hấu), Clitoria ternatea (Butterfly-pea), Cucumis sativus\r\n(dưa chuột), Cucurbita (bí đỏ), Daucus carota (cà rốt), Fragaria\r\nananassa (dâu tây), Glycine max (đậu tương), Gossypium hirsutum\r\n(bông Bourbon), Helianthus annuus (hướng dương), Hordeum vulgare\r\n(lúa mạch), Lactuca sativa (lettuce), Lupinus angustifolius\r\n(lupin), Medicago sativa (Cỏ linh lăng), Nicotiana tabacum (thuốc\r\nlá), Oryza sativa (lúa), Phaseolus vulgaris (đậu), Pisum\r\nsativum (đậu Hà Lan), Prunus persica (đào), Solanum lycopersicum\r\n(cà chua), Solanum tuberosum (khoai tây), Solanum melongena (cà),\r\nSolanum nigrum (black nightshade), Vigna unguiculata (đậu bò), Zea\r\nmays (ngô), Vitis vinifera (nho).
\r\n\r\nKý chủ có ở Việt Nam: Lúa, ngô,\r\nkhoai tây, cà chua, cà rốt, các loại đậu, đậu tương, dâu tây, hành, nho,..
\r\n\r\nA.2.4 Triệu chứng hại
\r\n\r\nTriệu chứng trên mặt đất: lá bị héo,\r\nbiến vàng hoặc chết. Toàn cây còi cọc. Bộ phận dưới mặt đất (rễ, củ,..): bề mặt\r\ncó các vết nứt, hoại tử, biến màu. Trọng lượng rễ giảm. Rễ sưng phồng, các nốt\r\nsần sát gốc thân, dọc theo chiều dài rễ và cà đầu rễ. Khi nhiễm nặng rễ phình\r\nto như quả bóng.
\r\n\r\nA.3 Tuyến trùng Meloidogyne\r\nfallax Karssen
\r\n\r\nA.3.1 Tên khoa học và vị trí phân loại
\r\n\r\n- Tên khoa học:\r\nMeloidogyne fallax Karssen
\r\n\r\n- Tên tiếng Việt:\r\nTuyến trùng nốt sần rễ fallax1
\r\n\r\n- Vị trí phân loại:
\r\n\r\nNgành: giun tròn (Nematoda)
\r\n\r\nBộ Rhabditida
\r\n\r\nBộ phụ: Tylenchina
\r\n\r\nHọ Meloidogynidae
\r\n\r\nGiống Meloidogyne
\r\n\r\nLoài M. fallax
\r\n\r\nA.3.2 Phân bố
\r\n\r\nTrong nước: chưa có ở Việt Nam
\r\n\r\nChâu Âu: Netherlands,\r\nBelgium, France và Germany
\r\n\r\nA.3.3 Ký chủ
\r\n\r\nKý chủ chính trong tự\r\nnhiên là khoai tây. Ngoài ra khi thử nghiệm ký chủ trong điều kiện nhà kính, M.\r\nfallax có phạm vi ký chủ rộng, bao gồm các cây có tầm quan trọng về kinh tế\r\nnhư: cà rốt, cà chua, củ hạ đen (Scorzonera hispanica),...
\r\n\r\nNgoài ra, còn một số cây khác như Oenothera\r\nerythrosepala, Phacelia tanacetifolia, Hemerocallis\r\ncv. Rajah và Dicentra spectabilis (Brinkman và nnk, 1996).
\r\n\r\nKý chủ có ở Việt Nam: Khoai tây,\r\ncà chua, cà rốt
\r\n\r\nA.3.4 Triệu chứng hại
\r\n\r\nTriệu chứng do loài tuyến trùng này\r\ngây ra tương tự như triệu chứng do loài M. chitwoodi gây hại.
\r\n\r\nTriệu chứng trên mặt đất thường khó\r\nphân biệt, lá bị héo, biến vàng hoặc chết. Toàn cây còi cọc. Bộ phận dưới mặt đất\r\n(rễ, củ,..): Bề mặt có các vết hoại tử, biến màu. Rễ bị nhiễm tuyến trùng thường\r\nkhông biểu hiện nốt sần điển hình như các loài Meloidogyne khác. Củ\r\nkhoai tây nhiễm tuyến trùng có những nốt sần nhỏ, lớn dần lên cùng với sự phát\r\ntriển của tuyến trùng. Con cái trưởng thành có thể nhìn thấy ngay dưới bề mặt củ.\r\nKhi sống, con cái mầu trắng, sáng bóng, hình quả lê được bao quanh bởi lớp mô tế\r\nbào ký chủ biến nâu.
\r\n\r\nA.4 Tuyến trùng\r\nMeloidogyne hapla Chitwood
\r\n\r\nA.4.1 Tên khoa học\r\nvà vị trí phân loại
\r\n\r\n- Tên khoa học:\r\nMeloidogyne hapla Chitwood
\r\n\r\n- Tên tiếng Việt:\r\nTuyến trùng nốt sần rễ hapla1
\r\n\r\n- Vị trí phân loại:
\r\n\r\nNgành: giun tròn (Nematoda)
\r\n\r\nBộ Rhabditida
\r\n\r\nBộ phụ: Tylenchina
\r\n\r\nHọ Meloidogynidae
\r\n\r\nGiống Meloidogyne
\r\n\r\nLoài M. hapla
\r\n\r\nA.4.2 Phân bố
\r\n\r\nTrong nước: Chưa có mặt ở Việt\r\nNam
\r\n\r\nChâu Phi: Algeria, Côte\r\nd'Ivoire, Egypt, Kenya, Libya, Malawi, Morocco, Nigeria, South Africa,\r\nTanzania, Uganda, Zimbabwe;
\r\n\r\nChâu Á: Armenia, China,\r\nIndia, Irael, Iran, Japan, Kazakhstan, Korea, Kyrgyzstan, Malaysia, Mongolia,\r\nPakistan, Philippines, Sri Lanka, Taiwan, Tajikistan, Thailand, Turkey,\r\nTurkmenistan, Uzbekistan;
\r\n\r\nChâu Mỹ: Costa Rica,\r\nGuatemala, Panama, Canada, USA, Argentina, Brazil, Chile, Colombia, Ecuador,\r\nParaguay, Peru, Uruguay, Venezuela;
\r\n\r\nChâu Âu: Belarus, Belgium,\r\nBulgaria, Czech Republic, Estonia, Europe, Finland, USSR, France, Germany,\r\nGreece, Hungary, Italy, Latvia, Lithuania, Macedonia, Moldova, Netherlands,\r\nNorway, Poland, Portugal, Romania, Russian Federation, Slovakia, Slovenia,\r\nSpain, Switzerland, Ukraine, United Kingdom, Yugoslavia, Serbia and Montenegro;
\r\n\r\nChâu Đại Dương: Australia,\r\nNew Zealand, Norfolk Island, Papua New Guinea.
\r\n\r\nA.4.3 Ký chủ
\r\n\r\nLoài này có phạm vi ký chủ rộng, hơn\r\n550 loài cây trồng và cỏ dại khác nhau. Ký chủ chính là hành, cà chua, khoai\r\ntây, cà rốt, cải bắp, dưa, thuốc lá, đậu, dâu tây.... thuộc các họ như: Actinidiaceae:\r\nActinidia chinensis (Chinese gooseberry); họ Apiaceae: Daucus\r\ncarota (carrot); họ Asteraceae: Chrysanthemum (daisy), Cichorium\r\nintybus (chicory), Lactuca sativa (lettuce); họ Brassicaceae:\r\nBrassica napus (rape), Brassica oleracea (bắp cải),\r\nRaphanus sativus (radish); họ Caryophyilaceae: Dianthus\r\ncaryophyllus (carnation); họ Chenopodiaceae: Chenopodium album\r\n(fat hen), Chenopodium quinoa (quinoa), Beta vulgaris\r\n(củ cải đường); họ Convolvulaceae: Convolvulus arvensis\r\n(bindweed); họ Cucurbitaceae: Cucumis (melons, cucuimbers,\r\ngerkins); họ Dioscoreaceae: Dioscorea batatas (Chinese\r\nyam); họ Fabaceae: Cajanus cajan (pigeon pea), Glycine\r\nmax (đậu tương), Medicago sativa, Arachis hypogaea\r\n(lạc); họ Gentianaceae: Eustoma grandiflorum (cut flower\r\ncrop); họ Lamiaceae: Mentha (bạc hà); họ Linaceae: Linum\r\nusitatissimum (flax); họ Liliaceae: Allium cepa\r\n(onion); họ Oleaceae: Olea europaea (olive); họ Ranunculaceae:\r\nAnemone (windflower); họ Rosaceae: Fragaria ananassa\r\n(strawberry), Rosa (hoa hồng); họ Rubiaceae: Coffea (cà\r\nphê); họ Solanaceae: Capsicum annuum (ớt chuông), Nicotiana\r\ntabacum (thuốc lá), Solanum lycopersicum (cà chua), Solanum\r\nnigrum (black nightshade), Solanum tuberosum (khoai tây);\r\nhọ Theaceae: Camellia sinensis (chè)
\r\n\r\nKý chủ có ở Việt Nam: Cà chua,\r\nkhoai tây, cà rốt, cải bắp, dưa, thuốc lá, đậu, dâu tây...
\r\n\r\nA.4.4 Triệu chứng hại
\r\n\r\nTriệu chứng điển hình khi loài này xâm\r\nnhập vào hệ thống rễ gây nên các u sưng trên rễ, các u sưng này tương đối nhỏ\r\nvà gần giống hình cầu, các rễ nhỏ thường phát triển nhanh rõ rệt ở vị trí các u\r\nsưng (điều này trái ngược với các triệu chứng gây ra bởi các loài Meloidogyne\r\nphổ biến khác). Trong củ khoai tây, các vết đốm màu nâu thường xuất hiện trong\r\ncủ khi con cái bắt đầu đẻ trứng có thể nhận biết được vị trí lây nhiễm. Khi M.\r\nhapla gây hại nặng thường làm suy yếu chức năng của rễ và đồng thời làm cây\r\ncằn cỗi dẫn đến giảm năng suất.
\r\n\r\nTriệu chứng hại trên các bộ phận của\r\ncây bị nhiễm tuyến trùng
\r\n\r\nLá: Màu sắc không bình\r\nthường
\r\n\r\nRễ: Sưng phồng, các u\r\nsưng dọc theo chiều dài của rễ con
\r\n\r\nToàn cây: Lùn và chết sớm
\r\n\r\n\r\n\r\n
Phụ\r\nlục B
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n Cơ quan giám định \r\n....................................... \r\n | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ\r\n HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n ………., ngày\r\n ... tháng ... năm 20..…... \r\n | \r\n
\r\n\r\n
PHIẾU KẾT QUẢ\r\nGIÁM ĐỊNH
\r\n\r\n1. Tên hàng hóa:
\r\n\r\n2. Nước xuất khẩu:
\r\n\r\n3. Xuất xứ:
\r\n\r\n4. Phương tiện vận chuyển: Khối\r\nlượng:
\r\n\r\n5. Địa điểm lấy mẫu:
\r\n\r\n6. Ngày lấy mẫu:
\r\n\r\n7. Người lấy mẫu:
\r\n\r\n8. Tình trạng mẫu:
\r\n\r\n9. Ký hiệu mẫu:
\r\n\r\n10. Số mẫu lưu:
\r\n\r\n11. Người giám định:
\r\n\r\n12. Phương pháp giám định: Theo TCVN\r\n12194-2-4:2020. Quy trình giám định tuyến trùng gây bệnh thực vật. Phần 2-4:\r\nYêu cầu cụ thể đối với với tuyến trùng giống Meloidogyne
\r\n\r\n13. Kết quả giám định:
\r\n\r\nTên khoa học: tuyến trùng Meloidogyne\r\nethiopica Whitehead
\r\n\r\nBộ: Rhabditida
\r\n\r\nBộ phụ: Tylenchina
\r\n\r\nHọ: Meioidogynidae
\r\n\r\nGiống: Meloidogyne
\r\n\r\nLoài: Meloidogyne ethiopica
\r\n\r\nLà đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc\r\ndanh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n TRƯỞNG\r\n PHÒNG KỸ THUẬT | \r\n \r\n THỦ TRƯỞNG\r\n ĐƠN VỊ | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
[1] CABI (2019). Crop Protection\r\nCompedium
\r\n\r\n[2] IPPC (2006). ISΜM 27 Diagnostic\r\nprotocols for regulated pests
\r\n\r\n[3] TCVN 1-2:2008, Phần 2: Quy định về\r\ntrình bày và thể hiện nội dung tiêu chuẩn quốc gia.
\r\n\r\n[4] Southey, J.F. (1986).\r\nLaboratory methods for work with plant and soil nematodes
\r\n\r\n[5] TCVN 12194-1:2019. Quy trình giám\r\nđịnh tuyến trùng gây bệnh thực vật. Phần 1: Yêu cầu chung.
\r\n\r\n[6] Viện Bảo vệ thực vật (1997).\r\nPhương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Tập 1: Phương pháp điều tra cơ bản dịch\r\nhại nông nghiệp và thiên địch của chúng. NXB Nông nghiệp.
\r\n\r\n[7] W. Decraemer and D.J. Hunt (2006).\r\nStructure and classification. In: Plant Nematology (Ronal N. Perry and Maurice\r\nMoens eds). Pp.27-32.
\r\n\r\n[8] Roland N. Perry, Maurice Moens,\r\nJames L. Starr (2009). Root-knot Nematodes. 488pp.
\r\n\r\n[9] ΜM 9/17(1) Meloidogyne chitwoodi\r\nand Meloidogyne fallax. Bulletin OEPP/EPPO Bulletin (2013) 43\r\n(3). Pp 527-533
\r\n\r\n[10] Nguyễn Ngọc Châu và Nguyễn Vũ\r\nThanh (2000). Động vật chí Việt Nam. Tập 4. Tuyến trùng ký sinh thực vật. NXB\r\nkhoa học và kỹ thuật.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1] Theo thông tư số\r\n35/2014/TT-BNNPTNT Ban hành danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của nước Cộng\r\nhòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12194-2-4:2020 về Quy trình giám định tuyến trùng gây bệnh thực vật – Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với tuyến trùng giống Meloidogyne đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12194-2-4:2020 về Quy trình giám định tuyến trùng gây bệnh thực vật – Phần 2-4: Yêu cầu cụ thể đối với tuyến trùng giống Meloidogyne
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN12194-2-4:2020 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2020-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |