NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Các câu hỏi liên quan đến nội dung Thông tư số 04/2015/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố
Để đảm bảo thống nhất việc triển khai thực hiện Thông tư số 04 trên toàn quốc, Ngân hàng Nhà nước gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố Bảng giải đáp câu hỏi để Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quán triệt và hướng dẫn các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thực hiện.
- Như trên; | TL. THỐNG ĐỐC |
ĐỐI VỚI THÔNG TƯ SỐ 04/2015/TT-NHNN NGÀY 31/3/2015 QUY ĐỊNH VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1. Về địa bàn hoạt động
- Hiện nay, một số QTDND trên địa bàn tỉnh có địa bàn hoạt động là các xã liền kề cùng tỉnh nhưng khác huyện nơi đặt trụ sở QTDND (đây là các tồn tại cũ trước đó). Theo các quy định về địa bàn hoạt động của QTDND tại Thông tư số 04/2015/TT-NHNN thì chỉ điều chỉnh đối với các xã liền kề với xã nơi QTDND đặt trụ sở chính thuộc phạm vi trong cùng một quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh. Như vậy, trường hợp xã liền kề nhưng khác huyện nơi đặt trụ sở QTDND thì phải chấm dứt hoạt động hay xử lý theo Điều 8 Thông tư số 04/2015/TT-NHNN.
khoản 2 Điều 8 Thông tư 04 không?
- Các QTDND đã đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định có được phát triển sang 2-3 xã liền kề không? Hay chỉ trong phạm vi 1 -2 xã?
- Tại Chỉ thị số 57/CT-TW ngày 10/10/2000 về việc củng cố, hoàn thiện và phát triển hệ thống QTDND của Bộ Chính trị, yêu cầu “từng bước thu hẹp dần địa bàn hoạt động của các QTDND đô thị, QTDND liên phường, liên xã phù hợp với trình độ quản lý của QTDND và khả năng kiểm tra, giám sát của NHNN”.
Từ các định hướng trên, Thông tư số 04 quy định theo hướng không bó hẹp phạm vi hoạt động của các QTDND đối với các QTDND hoạt động tốt, hiệu quả, có năng lực về tài chính, quản trị, điều hành. Đối với các QTDND phải thu hẹp địa bàn hoạt động, Thông tư số 04 có quy định về chuyển tiếp để tạo điều kiện cho các QTDND có thời gian, lộ trình điều chỉnh lại các hoạt động theo quy định mới. Cụ thể:
khoản 2 Điều 8).
khoản 2 Điều 8. QTDND không bị hạn chế số lượng xã liền kề nhưng không được xem xét mở rộng đồng thời nhiều xã một lần (khoản 3 Điều 8).
khoản 4 Điều 8).
Điều 47 Thông tư số 04. Cụ thể:
khoản 3 Điều 8 Thông tư số 04 thì được giữ nguyên địa bàn hoạt động. Trong trường hợp này, QTDND phải báo cáo NHNN chi nhánh về việc đáp ứng các điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định tại Thông tư số 04.
khoản 3 Điều 8 Thông tư số 04 phải xây dựng phương án xử lý để đảm bảo sau thời hạn tối đa 24 tháng kể từ ngày Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành đáp ứng các điều kiện được hoạt động liên xã. Sau thời hạn nêu trên, nếu QTDND vẫn không đáp ứng được điều kiện được hoạt động liên xã phải xây dựng phương án xử lý để để đảm bảo sau thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày kết thúc phương án xử lý nêu trên chấm dứt hoạt động tại địa bàn hoạt động liên xã.
2. Về điều kiện được hoạt động liên xã
- Đề nghị hướng dẫn cụ thể thời điểm xác định số liệu của các điều kiện trên (tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, 60% tổng mức nhận tiền gửi) trong 2 năm liên tiếp trước năm đề nghị; ví dụ như số liệu xác định cuối mỗi tháng hay số liệu cuối mỗi năm hoặc số liệu bình quân hàng năm.
Điểm i khoản 3 Điều 8 quy định “không thuộc diện Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém phải thực hiện cơ cấu lại theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước”. Như vậy, đây là các QTDND đang thuộc diện yếu kém phải cơ cấu lại tại thời điểm đề nghị hay là trước thời điểm đề nghị bao lâu (01 năm, 02 năm ...)?
- Theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 8 Thông tư số 04, thời điểm xác định số liệu là cuối mỗi năm tài chính.
điểm i khoản 3 Điều 8, tại thời điểm đề nghị được hoạt động liên xã QTDND không thuộc diện QTDND yếu kém phải thực hiện tái cơ cấu.
1. Về Hội đồng quản trị (HĐQT)
Thông tư 04 không ghi rõ đối với QTDND có nguồn vốn hoạt động bao nhiêu thì phải thành lập riêng bộ máy quản lý và bộ máy điều hành. Như vậy, khi Thông tư 04 có hiệu lực thì các QTDND có được thành lập một bộ máy vừa quản lý vừa điều hành hay không?
- Khoản 1 Điều 34 Luật các TCTD quy định về những trường hợp không cùng đảm nhiệm chức vụ.
Khoản 1 Điều 75 Luật các TCTD quy định cơ cấu tổ chức của QTDND bao gồm Đại hội thành viên, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc.
Điều 85 Luật các TCTD quy định: “Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân. Tổng giám đốc (Giám đốc) là người điều hành cao nhất, có nhiệm vụ điều hành các công việc hằng ngày của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân”.
Ý kiến của các đơn vị
Ý kiến của NHNN
Khoản 1 Điều 80 Luật các TCTD quy định: “Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân”.
Khoản 9 Điều 82 Luật các TCTD 2010 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị: “9. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân”.
Khoản 3 Điều 86 Luật các TCTD 2010 quy định quyền, nghĩa vụ của Tổng giám đốc (Giám đốc): “3. Kiến nghị với Hội đồng quản trị về phương án bố trí cơ cấu tổ chức ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân”.
Ý kiến của các đơn vị
khoản 3 Điều 17 Thông tư số 04: “Nhiệm kỳ của HĐQT do ĐHTV quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm”. Tuy nhiên, trong thực tế xảy ra tình huống gần kết thúc nhiệm kỳ thì phát sinh vụ việc phải kéo dài thời gian của HĐQT, BKS để xử lý. Vì vậy, ĐHTV thống nhất gia hạn nhiệm kỳ của HĐQT, BKS thêm một thời gian nhất định (thường từ 6 tháng đến một năm). Như vậy:
- Nếu được phép gia hạn nhiệm kỳ của HĐQT, BKS thì trình tự, thủ tục gia hạn nhiệm kỳ và thời hạn tối đa được gia hạn là bao lâu?
- Luật các TCTD quy định:
Khoản 3 Điều 81: “3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 năm và không quá 05 năm”.
Khoản 5 Điều 83: “5. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị”.
+ Khoản 3 Điều 17: “3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 (hai) năm và không quá 05 (năm) năm”.
Khoản 4 Điều 21: “5. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị”.
Ý kiến của các đơn vị
điểm b khoản 1 Điều 18 quy định: HĐQT có nhiệm vụ, quyền hạn triệu tập họp Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại Điều 19 Thông tư này. Tuy nhiên, tại điểm b khoản 3 Điều 34 quy định: “Chủ tịch HĐQT triệu tập Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 2 Điều 19”. Như vậy có mâu thuẫn giữa thẩm quyền tập thể và cá nhân không?
Điểm c khoản 1 Điều 18 quy định: “Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên”. Như vậy, chủ trì ĐHTV là chỉ có Chủ tịch đại hội hay Đoàn chủ tịch đại hội. Nếu là Đoàn chủ tịch thì gồm những thành phần nào, số lượng bao nhiêu người?
Ý kiến của NHNN
Điểm b khoản 1 Điều 18 Thông tư số 04 quy định HĐQT có nhiệm vụ, quyền hạn: “1. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:...b) Triệu tập họp Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại Điều 19 Thông tư này”.
Điểm b khoản 3 Điều 34 Thông tư số 04 quy định: “3. Đại hội thành viên bất thường họp trong các trường hợp sau đây:...b) Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư này”.
Điểm c khoản 2 Điều 18 Thông tư số 04 quy định: “2. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của quỹ tín dụng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:....c) Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ tọa các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên”.
Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 04 quy định: “2. Cuộc họp của Hội đồng quản trị hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba số thành viên Hội đồng quản trị tham dự. Trường hợp triệu tập hợp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự tối thiểu, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp Hội đồng quản trị lần hai trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu tập họp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự, Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của thành viên Hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý”.
(i) Việc triệu tập họp ĐHTV bất thường do không đủ số lượng thành viên HĐQT để họp HĐQT được thực hiện theo khoản 2 Điều 19 Thông tư 04. Theo đó, Chủ tịch HĐQT đề nghị HĐQT triệu tập cuộc họp ĐHTV bất thường.
2. Về Ban kiểm soát (BKS) của QTDND
- Theo quy định tại Thông tư số 04, Trưởng ban và thành viên BKS của QTDND do ĐHTV bầu trực tiếp, tuy nhiên chưa quy định cụ thể về thể thức bầu?
- Theo quy định tại Thông tư số 04, Trưởng BKS có nhiệm vụ, quyền hạn tham dự các cuộc họp của HĐQT, phát biểu nhưng không được biểu quyết. Như vậy Trưởng BKS có do chủ tịch HĐQT triệu tập họp hay không? Việc tham dự này là tất cả các cuộc họp hay chỉ tham dự các cuộc họp định kỳ của HĐQT.
- Khoản 1 Điều 21 Thông tư số 04 quy định:
- Điểm d khoản 2 Điều 22 Thông tư số 04 quy định Trưởng BKS, kiểm soát viên chuyên trách của QTDND có nhiệm vụ, quyền hạn: “d) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, phát biểu nhưng không được biểu quyết”
Điểm c khoản 2 Điều 23 Thông tư số 04 quy định một trong tiêu chuẩn điều kiện của Trưởng BKS, kiểm soát chuyên trách của QTDND là: “c) Có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật”.
- Các QTDND có đồng thời hai tiêu chí (i) nguồn vốn hoạt động từ 08 tỷ đồng trở xuống và (ii) có dưới 1.000 thành viên thì được bầu 01 kiểm soát viên chuyên trách thay vì thành lập BKS. Đối với các QTDND này, việc bầu BKS hay bầu kiểm soát viên chuyên trách do ĐHTV của QTDND quyết định. QTDND không đáp ứng đồng thời cả hai tiêu chí về nguồn vốn hoạt động từ 08 tỷ đồng trở xuống và có dưới 1.000 thành viên thì phải thành lập Ban Kiểm soát
Điều 18, 19 Thông tư số 04, Điều lệ và các quy định nội bộ có liên quan của QTDND.
Ý kiến của các đơn vị
Ý kiến của NHNN
Khoản 2 Điều 8 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định:
- Điều 86 Luật các TCTD quy định về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc QTDND.
Điều 86 Luật các TCTD.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật cư trú: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”. Như vậy, nếu đáp ứng các tiêu chuẩn khác, người đăng ký tạm trú trên địa bàn hoạt động của QTDND có đủ điều kiện làm Giám đốc QTDND không?
- Khoản 5 Điều 24 Thông tư số 04 quy định một trong tiêu chuẩn của Giám đốc QTDND là: “5. Cư trú tại địa bàn hoạt động của QTDND”
Khoản 1 Điều 12 Luật cư trú: “1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú”.
4. Về tiêu chuẩn điều kiện đối với các chức danh Chủ tịch và thành viên HĐQT, Trưởng ban và các thành viên BKS, Giám đốc của QTDND
- Các thành viên HĐQT, BKS, thành viên sáng lập của QTDND (các thành viên đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư số 08/2005/TT-NHNN, Thông tư số 06/2007/TT-NHNN và đang làm việc tại QTDND) hiện không có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của QTDND. Các trường hợp này QTDND có thể trình NHNN chi nhánh xem xét chấp thuận tiếp tục là thành viên của QTDND mà không phải đăng ký lại hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của QTDND không?
điểm a khoản 1 Điều 31 không?
điểm a khoản 1 Điều 20, điểm a khoản 1 Điều 23 và khoản 1 Điều 24 là “thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên pháp nhân”, đối với Giám đốc là “thành viên cá nhân” của QTDND; như vậy đối với người đại diện thành viên hộ gia đình có được tham gia làm thành viên HĐQT, BKS và Giám đốc?
- Điểm a khoản 1 Điều 31 Thông tư số 04 quy định điều kiện đối với thành viên QTDND là cá nhân: “Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân”
Điểm a khoản 1 Điều 20 Thông tư số 04 quy định thành viên HĐQT: “Là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của pháp nhân”.
Điểm a khoản 1 Điều 23 Thông tư số 04 quy định thành viên BKS: “Là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của pháp nhân”.
Khoản 2 Điều 45 Thông tư số 04 quy định: “Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc bầu, bổ nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 20, 21, 23, 24 và 25 Thông tư này”.
Điều 48 Thông tư số 04 quy định về chuyển tiếp đối với thành viên đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài địa bàn hoạt động của QTDND.
(i) Thành viên HĐQT, BKS của QTDND phải là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của thành viên là pháp nhân của QTDND.
Điều 20, Điều 23 Thông tư số 04 được tiếp tục đảm nhiệm chức vụ hết nhiệm kỳ đang đảm nhiệm;
Ý kiến của các đơn vị
Điều 20, 23, 24 Thông tư 04 có quy định về tiêu chuẩn các chức danh Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, Giám đốc. Tuy nhiên trường hợp không đáp ứng theo tiêu chuẩn thì xử lý như thế nào trong khi quy định chuyển tiếp không đề cập.
Khoản 2 Điều 45 Thông tư số 04 quy định: “2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc bầu, bổ nhiệm hoặc bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 20, 21, 23, 24 và 25 Thông tư này”.
khoản 2 Điều 45 Thông tư số 04.
Các chức danh như kế toán trưởng, các bộ phận, nhân viên nghiệp vụ của QTDND do cơ quan, tập thể hay cá nhân nào (HĐQT, Chủ tịch HĐQT, Giám đốc) có quyền quyết định cơ cấu, tuyển dụng. Đề nghị NHNN quy định cụ thể hơn.
Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về vấn đề này. Về nguyên tắc, QTDND cần căn cứ vào quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của ĐHTV, HĐQT và Tổng giám đốc tại Điều 80, Điều 82, Điều 86 Luật các TCTD, quy định có liên quan tại Thông tư số 04, quy định tại Điều lệ và các quy chế nội bộ của QTDND để thực hiện.
Ý kiến của các đơn vị
- Xin cho biết trình tự, thủ tục theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư số 04 về chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến được quy định tại văn bản nào?
Khoản 3 Điều 25 Thông tư số 04 quy định:
Hiện NHNN đang xây dựng dự thảo Thông tư quy định về những thay đổi của TCTD phải được NHNN chấp thuận. Sau khi Thông tư nêu trên được ban hành, việc chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến được thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Trong thời gian NHNN chưa ban hành Thông tư nêu trên, việc chấp thuận nhân sự dự kiến của QTDND thực hiện theo hướng dẫn của NHNN tại Công văn số 324/NHNN-TTGSNH ngày 18/1/2013.
1. Nội dung liên quan đến Vốn điều lệ
- Khoản 1 Điều 26 quy định: “Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp...”.
khoản 1 Điều 24 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ về chế độ tài chính đối với tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài (Nghị định số 57/2012/NĐ-CP): “Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp dùng để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp”.
khoản 1 Điều 26 không?
- Khoản 1 Điều 76 Luật các TCTD quy định: “1. Vốn điều lệ của ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ”.
Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 57/2012/NĐ-CP quy định: “1. Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp dùng để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp”.
Khoản 1 Điều 26 Thông tư số 04 quy định: “1. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân, hạch toán bằng đồng Việt Nam”.
khoản 1 Điều 26 Thông tư số 04 là hoàn toàn phù hợp với khoản 1 Điều 24 Nghị định 57/2012/NĐ-CP.
Sau đại hội đại biểu thành viên năm 2014, NHNN chi nhánh đã chuẩn y mức vốn điều lệ và kế hoạch tăng vốn điều lệ trong năm 2015. Tuy nhiên, theo quy định tại Thông tư 04 (hiệu lực từ 01/6/2015) thì mức vốn góp xác lập tư cách thành viên mới là 300.000 đồng, như vậy đến cuối năm vốn điều lệ của QTD sẽ có nguy cơ vượt so với mức và kế hoạch tăng vốn điều lệ đã được NHNN chi nhánh tỉnh chuẩn y. Như vậy QTDND sẽ vi phạm Tiết 4 Điều 5 Nghị định 96/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ. Vậy xin hỏi, trong trường hợp như vậy, QTD phải thực hiện như thế nào?
NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố cần căn cứ theo quy định tại Thông tư số 04 về mức vốn góp của thành viên và các quy định có liên quan về việc thay đổi vốn điều lệ của QTDND để hướng dẫn các QTDND trên địa bàn điều chỉnh lại kế hoạch tăng vốn.
Theo Khoản 1 Điều 17 Luật hợp tác xã, tổng mức góp vốn của 1 thành viên không được vượt quá 20% vốn điều lệ của Hợp tác xã. Vậy tại sao theo Thông tư 04 lại hạn chế về tổng mức góp vốn của 1 thành viên QTDND không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ.
- Khoản 1, 2 Điều 3 Luật các TCTD quy định:
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thì áp dụng theo quy định của Luật này”.
Khoản 2 Điều 76 Luật các TCTD quy định:
Căn cứ theo các quy định nêu trên các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động của QTDND chịu sự điều chỉnh của Luật các TCTD và NHNN có thẩm quyền hướng dẫn về mức vốn góp của thành viên QTDND.
2. Nội dung liên quan đến mức vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên
Căn cứ vào quy định nào mà NHNN đề ra mức vốn góp thường niên tối thiểu là 100.000 đồng? Theo Luật HTX không có quy định như vậy đây là mô hình kinh tế hợp tác mọi thành viên tự nguyện tham gia, việc vay vốn của TV thường không liên tục mà chỉ theo mùa vụ; chỉ nên quy định góp vốn xác định tư cách TV ban đầu. Quy định như vậy có quá áp đặt đối với nguyên tắc tự chủ và mục tiêu tương trợ giữa các thành viên của tổ chức QTDND hay không?
Do đặc thù Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) là loại hình tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động theo mô hình Hợp tác xã (HTX), việc quy định mức vốn góp của thành viên được xây dựng trên nguyên tắc:
(ii) Phù hợp với mức thu nhập, khả năng tài chính của thành viên khi tham gia QTDND vì đa số thành viên QTDND là người có thu nhập thấp.
Hiện nay, thu nhập cá nhân của các thành viên QTDND đã có sự thay đổi theo thời gian. Đối với người nghèo, hộ nghèo cũng có thay đổi, cụ thể:
- Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2011-2015 có mức thu nhập bình quân cho từng khu vực như sau: nông thôn 400.000đồng/người/tháng, 4.800.000/đồng/người/năm; thành thị: 500.000 đồng/người/tháng, 6.000.000 đồng/người/năm trở xuống.
Do vậy, Thông tư số 04 đã quy định hằng năm các thành viên QTDND phải tham gia góp vốn thường niên 100.000 đồng/năm với cơ chế góp vốn linh hoạt (có thể nộp nhiều lần) vào QTDND đảm bảo phù hợp với mặt bằng thu nhập thực tế của các thành viên tham gia QTDND, nhằm mục đích đảm bảo tuân thủ theo mô hình HTX, duy trì, tăng cường tính liên kết giữa thành viên với QTDND, loại bỏ các thành viên “ảo” - chỉ tham gia góp vốn lần đầu để vay vốn từ QTDND, đồng thời bổ sung nguồn vốn hoạt động, nâng cao khả năng tài chính cho QTDND.
Quy định thành viên của QTDND phải góp vốn thường niên 100.000 đồng (tại điểm b khoản 1 Điều 28) thì có những mặt được và mặt hạn chế gì đặc biệt đối với hoạt động huy động vốn của QTDND?
Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên (300.000 đồng) và vốn góp thường niên để duy trì tư cách thành viên (100.000 đồng) đã được tính toán để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thực tế hiện nay, đồng thời bổ sung nguồn vốn hoạt động cho các QTDND, nâng cao khả năng tài chính, tăng tính liên kết giữa thành viên với QTDND và giữa các thành viên với nhau, đảm bảo tuân thủ mô hình HTX; hạn chế số lượng thành viên “ảo” nâng cao vai trò, trách nhiệm của thành viên đối với hoạt động QTDND - một yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động an toàn, lành mạnh của QTDND.
- Những thành viên đã xác lập trước thời điểm thông tư này có hiệu lực thi hành, phần vốn góp xác lập tư cách thành viên chưa đủ mức 300.000 đồng, có phải yêu cầu các thành viên góp bổ sung hay không?
Điều 28 quy định “Vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên”; không còn vốn thường xuyên, như vậy thành viên ngoài việc góp vốn xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên có được góp thêm vốn thường xuyên không? (nếu chỉ góp vốn xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên thì việc tăng vốn điều lệ để tăng năng lực tài chính là rất khó).
điểm a khoản 1 Điều 28 và 50% các thành viên tham gia gửi tiền tiết kiệm ra?
Ý kiến của NHNN
Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 04 quy định: “7. Vốn góp thường niên là số vốn hằng năm mà thành viên phải góp để duy trì tư cách thành viên”.
Khoản 1, 3, 4 Điều 28 Thông tư số 04 quy định:
a) Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu là 300.000 đồng;
...................................
4. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành cho đến Đại hội thành viên gần nhất quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mức vốn góp xác lập tư cách thành viên là 300.000 đồng”.
(i) Mức góp vốn xác định tư cách thành viên (tối thiểu 300.000 đồng) được thực hiện kể từ ngày Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành. Do vậy, những thành viên đã góp vốn xác lập tư cách thành viên trước thời điểm Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành thì không phải góp bổ sung vốn xác lập tư cách thành viên.
Điều 28 Thông tư số 04, thành viên QTDND phải góp vốn xác lập tư cách thành viên khi tham gia làm thành viên, vốn góp thường niên hằng năm để duy trì tư cách thành viên và không phải nộp vốn góp thường xuyên.
(iv) Các mức vốn góp quy định tại Thông tư số 04 là mức tối thiểu mà các thành viên QTDND phải nộp. ĐHTV của QTDND căn cứ theo quy định tại Thông tư số 04 và mặt bằng năng lực tài chính thực tế của các thành viên để quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên, mức góp vốn thường niên.
- Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu 300.000 đồng; mức vốn góp thường niên tối thiểu là 100.000 đồng. Vậy thành viên cũ không có vay trong năm đó, năm thứ 2, năm thứ 3, năm thứ 4 có phải nộp mức vốn góp thường niên 100.000đ không? Đến năm thứ 5 mà thành viên vay lại thì sẽ như thế nào? Và nếu có thu, khi thành viên không có vay vốn tại QTDND thì thu bằng cách nào?
điểm b khoản 1 Điều 28) để duy trì tư cách thành viên nữa không? Năm 2016 QTD cũng không có nhu cầu tăng thêm vốn điều lệ. Vậy, nếu thành viên không góp thêm vốn thường niên tối thiểu 100.000đ thì có phải khai trừ?
- Trường hợp thành viên chỉ gửi tiền, không vay tiền tại Quỹ, không muốn ra khỏi thành viên và không chấp nhận góp vốn thường niên thì Quỹ xử lý như thế nào?
- Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 04 quy định: “7. vốn góp thường niên là so vốn hằng năm mà thành viên phải góp để duy trì tư cách thành viên”.
Khoản 1 Điều 28 Thông tư số 04 quy định:
a) Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu là 300.000 đồng;
- Điểm c (i) khoản 1 Điều 32 Thông tư số 04 quy định:
(i) Không đảm bảo đủ vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này”.
- Vốn góp xác lập tư cách thành viên theo quy định tại Thông tư số 04 (mức tối thiểu là 300.000 đồng) được áp dụng bắt đầu từ thời điểm Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành. Thành viên của QTDND trước thời điểm Thông tư số 04 có hiệu lực thi hành không phải điều chỉnh lại mức vốn góp xác lập tư cách thành viên đã góp.
khoản 1 Điều 28 Thông tư số 04 (mức tối thiểu là 100.000 đồng). Trường hợp thành viên không đảm bảo đủ mức vốn góp thường niên theo quy định tại khoản 1 Điều 28 sẽ bị khai trừ khỏi QTDND theo quy định tại điểm c (i) khoản 1 Điều 32 Thông tư số 04.
khoản 1 Điều 28 là mức tối thiểu và được thực hiện bắt đầu từ năm tài chính 2016. Trường hợp năm 2015 thành viên đã góp vốn góp thường xuyên là 2.000.000 đồng thì sang năm tài chính 2016 vẫn thực hiện việc góp vốn góp thường niên vì việc thực hiện góp vốn thường niên được thực hiện hằng năm. Do vậy, sang năm 2016 thành viên không góp vốn thường niên sẽ bị khai trừ theo quy định tại điểm c(i) khoản 1 Điều 32 Thông tư số 04.
Đối với các thành viên đã có mức vốn góp tối đa theo quy định thì có phải đóng góp vốn thường niên 100.000 đồng nữa không? Việc góp vốn xác lập tư cách thành viên mức 300.000 đồng áp dụng kể từ ngày Thông tư số 04/2015/TT-NHNN có hiệu lực hay chờ đến Đại hội thành viên gần nhất quyết định.
- Khoản 2 Điều 28 Thông tư số 04 quy định: “2. Tổng mức góp vốn tối đa của một thành viên quỹ tín dụng nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm góp vốn”.
Khoản 4 Điều 28 Thông tư số 04 quy định: “Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành cho đến Đại hội thành viên gần nhất quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập tư cách thành viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mức vốn góp xác lập tư cách thành viên là 300.000 đồng”.
- Trường hợp tại thời điểm phải nộp vốn thường niên, thành viên QTDND có tổng mức vốn góp vượt quá 10% vốn điều lệ của QTDND thì thành viên đó không phải nộp thêm vốn.
3. Về chia lãi, hoàn trả vốn góp
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho biết quỹ tín dụng nhân dân căn cứ vào tiêu chí nào để đánh giá mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên tại quỹ tín dụng và Đại hội thành viên căn cứ vào văn bản nào để quyết định mức vốn góp phù hợp theo quy định của pháp luật.
- Khoản 7 Điều 4 Luật HTX quy định: “Mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, hợp tác xã thành viên là tỷ lệ giá trị sản phẩm, dịch vụ mà từng thành viên, hợp tác xã thành viên sử dụng trên tổng giá trị sản phẩm, dịch vụ do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cung ứng cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành viên
Điều 28 Thông tư số 04 quy định về vốn góp của thành viên QTDND.
khoản 7 Điều 4 Luật HTX khi thực hiện chia lãi cho thành viên theo quy định tại Thông tư số 04.
Điều 28 Thông tư số 04 và thực tế về năng lực tài chính của các thành viên để quyết định mức vốn góp cho phù hợp.
- Khoản 1 Điều 30 Thông tư số 04: “Thành viên được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho... cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân không phải là thành viên...”. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 26 quy định: “Vốn điều lệ của Quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do các thành viên góp...”.
Ý kiến của NHNN:
Khoản 1 Điều 30 Thông tư số 04 quy định: “Thành viên được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc cho cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân không phải là thành viên nhưng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 31 Thông tư này”.
Điều 31 Thông tư số 04 quy định về điều kiện để trở thành thành viên của QTDND.
Ý kiến các đơn vị:
- Việc thực hiện quy định này khó thực hiện vì QTDND không có cơ sở để đánh giá lại tài sản hình thành từ vốn điều lệ. Đề nghị NHNN hướng dẫn cách tính QTDND hoàn trả thành viên
- Điểm b Khoản 2 Điều 30 Thông tư 04 quy định:
- Khoản 3 Điều 30 Thông tư 04 quy định:
- Điều 5 Nghị định 57/2012/NĐ-CP quy định: “Giá trị thực của vốn điều lệ, vốn được cấp được xác định bằng vốn điều lệ thực góp, vốn được cấp, cộng (trừ) lợi nhuận chưa phân phối (lỗ chưa xử lý), các quỹ trích từ lợi nhuận sau thuế (không bao gồm quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng ban điều hành)”.
Điều 5 Nghị định 57/2012/NĐ-CP) của QTDND tại thời điểm được chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên.
1. Về điều kiện đối với thành viên là cá nhân:
Theo quy định tại Điều này thì về hồ sơ thành viên có vốn góp xác lập tư cách thành viên khi Thông tư 04/2015/TT-NHNN có hiệu lực thực hiện gồm có: Đơn tự nguyện tham gia thành viên; Thẻ thành viên (mẫu mới) và sổ vốn góp theo mẫu Phụ lục số 05. Đề nghị Ngân hàng Trung ương hướng dẫn đối với các thành viên có vốn xác lập tư cách thành viên trước ngày Thông tư 04/2015/TT-NHNN có hiệu lực, có phải bổ sung Đơn tham gia thành viên và thay đổi Thẻ thành viên, số vốn góp theo mẫu mới hay không?
- Để đảm bảo thống nhất trong việc quản lý, các QTDND cần thực hiện việc thay đổi thẻ thành viên theo mẫu do NHHTX hướng dẫn theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Thông tư số 04 và Sổ vốn góp theo quy định tại Phụ lục số 5 Thông tư số 04.
Ý kiến các đơn vị:
Điều 31 Thông tư số 04, điều kiện để trở thành thành viên QTDND đối với cá nhân là cán bộ, nhân viên đang làm việc tại QTDND hay cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của QTDND, không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động của QTDND thì có được gia nhập thành viên của QTDND không?
- Hiện tại trên địa bàn hoạt động của xã, có hơn 50 thành viên có nhà ở, làm ăn sinh sống ổn định từ những năm 1990 đến nay, họ đều là hội viên của các đoàn thể chính trị của địa phương, do “quy hoạch treo” nên địa phương chỉ cấp sổ hộ khẩu tạm trú. Vậy họ có còn đảm bảo đủ điều kiện là thành viên QTDND không?
- Cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ, nhưng không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động của Quỹ thì có được là thành viên của quỹ không?
Điều 31 TT 04/2015/TT-NHNN không?
- Do trên thực tế nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn của QTDND thường đăng ký “tạm trú” tại xã nơi QTDND hoạt động, đóng góp 50.000 đồng để trở thành thành viên của QTDND. Điều này dẫn đến rủi ro khi khách hàng không trả được nợ thì QTDND gặp khó khăn trong việc theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ vì khách hàng chỉ đăng ký tạm trú không thực sự sinh sống, làm việc tại địa bàn hoạt động của QTDND.
Để xử lý vấn đề này Thông tư số 04 quy định cá nhân muốn trở thành thành viên của QTDND phải có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn QTDND nhằm mục đích nâng cao tính liên kết, tương trợ giữa các thành viên với QTDND và giữa các thành viên với nhau, đảm bảo QTDND hoạt động theo đúng tính chất của loại hình TCTD là HTX.
điểm b khoản 1 Điều 31 Thông tư số 04, cán bộ, công chức không có hộ khẩu thường trú nhưng đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của QTDND thì đủ điều kiện để trở thành thành viên của QTDND đó.
Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 không phù hợp với quy định tại Nghị định số 69/2005/NĐ-CP về điều kiện thành viên QTDND. Vậy áp dụng theo quy định tại Nghị định hay Thông tư.
Khoản 2 Điều 83 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định: “2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn”.
Ý kiến của các đơn vị:
Điểm b khoản 1 Điều 31 quy định điều kiện để trở thành thành viên QTDND: “Cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của QTDND có đủ điều kiện trở thành thành viên của QTDND”. Vậy giáo viên đang công tác tại các trường công lập có trụ sở đóng trên địa bàn hoạt động của QTDND, nhân viên làm việc hợp đồng dài hạn tại các Cơ quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường thuộc địa bàn hoạt động của QTDND có thể trở thành thành viên của QTDND được không?
- Theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 31 Thông tư 04 thì chỉ có cán bộ, công chức làm việc tại các tổ chức...; như vậy viên chức làm việc tại các đơn vị có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của QTDND có được kết nạp là thành viên?
Ý kiến của NHNN:
Khoản 1 Điều 31 Thông tư 04 quy định điều kiện để trở thành thành viên QTDND: “1. Đối với cá nhân: a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; b) Cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân...”.
Khoản 1, 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức quy định: “1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Điều 2 Luật Viên chức quy định: “2. Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
điểm b khoản 1 Điều 31 Thông tư số 04 về điều kiện trở thành thành viên QTDND không áp dụng đối với viên chức.
Ý kiến của các đơn vị:
- Khoản 5 Điều 31 quy định “Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được tham gia là thành viên của 01 (một) quỹ tín dụng nhân dân.”. Tuy nhiên trong thực tế có trường hợp một người là thành viên cá nhân, vừa đại diện thành viên hộ gia đình, vừa đại diện thành viên pháp nhân thì có được tham gia cùng là thành viên của 1 QTD hoặc tham gia ở 03 Quỹ khác nhau (đáp ứng đủ điều kiện về địa bàn) không?
Điều 31, Mục 4, Chương II, quy định về thành viên thì có quy định về thành viên “Hộ gia đình” và thành viên “Cá nhân”, trong trường hợp các thành viên trong hộ gia đình có đủ điều kiện để trở thành thành viên “cá nhân” của QTDND, nếu các thành viên trong hộ gia đình không thống nhất cử người đại diện tham gia thành viên QTDND với tư cách “Hộ gia đình” thì có được tham gia thành viên QTDND với tư cách “Cá nhân” hay không? (Một hộ gia đình có từ 02 thành viên của QTDND trở lên).
Khoản 1, 2 Điều 31 Thông tư số 04 quy định điều kiện để trở thành thành viên của QTDND đối với hộ gia đình bao gồm:
a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Không thuộc các đối tượng sau đây:
(ii) Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
a) Là hộ gia đình có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên trong hộ có chung tài sản để phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình;
Căn cứ theo quy định nêu trên:
khoản 1 Điều 31 Thông tư số 04.
khoản 1 Điều 31 Thông tư số 04 có thể tham gia làm thành viên QTDND với tư cách thành viên cá nhân, có quyền và nghĩa vụ độc lập với thành viên là hộ gia đình mà người đó là thành viên.
khoản 5 Điều 31 Thông tư số 04, cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân chỉ được tham gia là thành viên của 01 QTDND. Trường hợp một cá nhân tham gia QTDND với tư cách thành viên cá nhân, người đại diện của hộ gia đình, đại diện của pháp nhân là không trái với quy định tại khoản 5 Điều 31.
Khoản 7, 8, 9, 10, 11 Điều 11 quy định về giấy tờ đối thành viên trong hồ sơ đề nghị cấp phép; như vậy đối với QTDND đã hoạt động, khi kết nạp thành viên mới có phải yêu cầu thành viên nộp các loại giấy tờ này không?
- Khoản 4 Điều 31 Thông tư số 04 quy định:
- Phụ lục số 02A, 02B, 3 về mẫu tham gia thành viên QTDND có quy định về việc “Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những hồ sơ gửi kèm”.
Điều 11 Thông tư số 04 để QTDND có cơ sở xem xét kết nạp.
Ý kiến của các đơn vị:
Khoản 1 Điều 32 Thông tư 04 quy định một số trường hợp chấm dứt tư cách thành viên, tuy nhiên theo Điều 16 Luật Hợp tác xã chỉ chấm dứt tư cách thành viên "khi thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định điều lệ nhưng không quá 3 năm". Như vậy việc quy định chấm dứt tư cách thành viên theo Thông tư 04 có phù hợp với Luật Hợp tác xã không?
Ý kiến của NHNN:
khoản 1, 2 Điều 3 Luật các TCTD, trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật các TCTD và các luật khác có liên quan về thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thì ưu tiên áp dụng theo quy định của Luật các TCTD.
Điều 32 Thông tư số 04. Đối với các thành viên bị khai trừ trong khi vẫn còn dư nợ vay tại QTDND thì việc xử lý các khoản nợ của các thành viên này được thực hiện theo hợp đồng tín dụng đã được ký kết giữa QTDND và thành viên đó.
- Đối với trường hợp thành viên không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư 04/2015/TT-NHNN (thành viên chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, thành viên rời bỏ nơi cư trú đã lâu....) thì Hội đồng quản trị ra Quyết định chấm dứt tư cách thành viên đối với những thành viên này và sau đó báo cáo thông qua Đại hội thành viên thường niên. Việc chấm dứt tư cách thành viên như trên của Quỹ tín dụng có đúng quy định không?
- Đối với thành viên ngoài địa bàn, thành viên rời bỏ nơi cư trú hoặc chuyển hộ khẩu khỏi địa bàn mà Quỹ tín dụng không biết nơi ở của thành viên thì số vốn góp xác lập của thành viên xử lý như thế nào? kể cả việc hạch toán vào tài khoản như thế nào cho đúng quy định?
Ý kiến của NHNN:
Khoản 7 Điều 82 Luật các TCTD quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQT: “7. Xét kết nạp thành viên mới và giải quyết việc thành viên xin ra, trừ trường hợp khai trừ thành viên và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua”. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên HĐQT giải quyết việc thành viên xin ra khỏi QTDND và báo cáo để ĐHTV thông qua, trừ trường hợp khai trừ thành viên.
Điểm a khoản 2 Điều 32 Thông tư số 04 quy định việc xử lý vốn góp của thành viên trong trường hợp thành viên chết, mất tích thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điểm c khoản 1 Điều 32 Thông tư số 04 quy định các trường hợp thành viên bị khai trừ khỏi QTDND, trong đó có trường hợp thành viên không góp đủ vốn theo quy định.
- Khoản 3 Điều 30 Thông tư số 04 quy định việc hoàn trả, chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của thành viên phải được Đại hội thành viên thông qua hoặc do Hội đồng quản trị QTDND thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
- Chưa quy định rõ trường hợp xử lý vốn góp đối với thành viên rời khỏi địa phương. Nếu thành viên rời khỏi địa phương mà QTDND không tìm được họ (vẫn còn hộ khẩu trên địa bàn hoạt động của QTDND) thì khi chấm dứt tư cách thành viên số tiền góp vốn giải quyết ra sao?
Ý kiến của NHNN:
Điểm a khoản 1 Điều 31 Thông tư số 04 quy định:
1. Đối với cá nhân:
- Điểm c khoản 1 Điều 32 Thông tư số 04 quy định:
(i) Không đảm bảo đủ vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này;
(iii) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân ”.
Khoản 2 Điều 32 Thông tư số 04 có quy định về việc xử lý vốn góp đối với các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên của QTDND.
Điều 48 Thông tư số 04 quy định:
Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có thành viên cá nhân không thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu phải có những nội dung sau:
2. Tổng mức vốn góp và mức vốn góp của từng thành viên không thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
Điều 48, điểm c khoản 1 Điều 32, khoản 2 Điều 32 Thông tư số 04 để xử lý.
Ý kiến của các đơn vị:
Điều 32 Thông tư số 04: Việc chấm dứt tư cách thành viên do không đảm bảo vốn góp theo quy định tại khoản 1 điều 28 có liên quan đến kế hoạch tăng, giảm vốn điều lệ do Đại hội thành viên quyết định hàng năm. Giả sử Đại hội quyết định (xem như thành viên quyết định) không tăng vốn điều lệ, vậy thành viên có phải góp vốn thường niên theo khoản 1 điều 28 hay không? (nếu góp vốn thì có sự mâu thuẫn so với kết quả biểu quyết tại Đại hội)
Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 04 quy định: “Vốn góp thường niên là số vốn hằng năm mà thành viên phải góp để duy trì tư cách thành viên”.
Điều 32 Thông tư số 04.
Ý kiến của các đơn vị:
- Điều 34 chỉ quy định Đại hội thường niên và Đại hội bất thường. Như vậy sẽ không có Đại hội nhiệm kỳ. Như vậy, khi HĐQT, BKS hết nhiệm kỳ thì Đại hội để bầu lại các chức danh đó như thế nào. Đề nghị NHNN hướng dẫn cụ thể.
- Theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 34 Thông tư số 04, ĐHTV bất thường có thể được tổ chức theo các trường hợp quy định tại Điều lệ QTDND. Do đó, trong trường hợp ĐHTV nhiệm kỳ và ĐHTV thường niên không trùng nhau các QTDND có thể tổ chức ĐHTV bất thường để thực hiện các công việc triển khai tại ĐHTV nhiệm kỳ.
Ý kiến của các đơn vị:
- Trường hợp QTDND không tổ chức được ĐHTV trong thời hạn theo quy định và thời hạn tạm hoãn theo quy định do không triệu tập đủ số lượng đại biểu thành viên theo quy định tại khoản 2 Điều 34; khoản 4,5,6 Điều 35 Thông tư số 04 thì sẽ xử lý tiếp thế nào? Có thể áp dụng khoản 6 Điều 31 Luật Hợp tác xã không?
Ý kiến của NHNN:
Khoản 6 Điều 31 Luật hợp tác xã quy định: “6. Đại hội thành viên được tiến hành khi có ít nhất 75% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự; trường hợp không đủ số lượng thành viên thì phải hoãn đại hội thành viên. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ hai trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp của đại hội thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có ít nhất 50% tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên hoặc đại biểu thành viên tham dự. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành thì triệu tập họp lần thứ ba trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Trong trường hợp này, cuộc họp của đại hội thành viên được tiến hành không phụ thuộc vào số thành viên tham dự”.
Khoản 5, Khoản 6 Điều 35 Thông tư 04 quy định: “5. Đại hội thành viên được coi là hợp lệ khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu thành viên dự họp. 6. Trường hợp số lượng thành viên, đại biểu thành viên tham dự không đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát (đối với trường hợp tổ chức Đại hội thành viên bất thường theo triệu tập của Ban kiểm soát) phải tạm hoãn Đại hội thành viên và triệu tập lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội thành viên (đối với Đại hội thành viên thường niên, thời hạn tạm hoãn và triệu tập lại không được vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội thành viên quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư này)”.
khoản 5, 6 Điều 35 Thông tư 04 thì sẽ xử lý tiếp theo quy định tại khoản 6 Điều 31 Luật hợp tác xã nêu trên.
- Tại sao NHNN lại quy định số lượng thành viên tham dự đại hội Thành viên nhiều như vậy?
Ý kiến của NHNN:
Điều 30 Luật HTX để quy định về vấn đề này tại Thông tư số 04.
VI. VỀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Ý kiến các đơn vị:
Khoản 2 Điều 36 quy định tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của QTDND tối thiểu bằng 50%/ tổng mức nhận tiền gửi của QTDND, quy định như vậy có ý nghĩa gì đối với tổ chức QTDND? Vì sao không quy định tối thiểu 50% người gửi tiền có hộ khẩu trên địa bàn hoạt động của Quỹ.
Ý kiến của NHNN:
Khoản 4 Điều 8). Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định: Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên, hợp tác xã thành viên cho khách hàng không phải thành viên do điều lệ hợp tác xã quy định cụ thể nhưng không được vượt quá mức quy định sau đây:... Không quá 50% tổng giá trị cung ứng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã đối với lĩnh vực phi nông nghiệp”.
Điều 73 Luật các TCTD). Với mục đích trên, Điều 118 Luật các TCTD quy định về hoạt động của QTDND:
a) Nhận tiền gửi của thành viên;
Khoản 2 Điều 36 Thông tư số 04 quy định “tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của QTDND tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của QTDND” là hoàn toàn phù hợp và nhằm thực hiện quy định tại Điều 73, khoản 1 Điều 118 Luật các TCTD, khoản 4 Điều 8 Luật HTX, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP, đảm bảo hoạt động của QTDND tập trung vào phục vụ thành viên và đảm bảo an toàn trong hoạt động của hệ thống QTDND. Để tạo điều kiện cho QTDND có đủ thời gian tuân thủ quy định này, Thông tư 04 đã có quy định về chuyển tiếp đối với nội dung này, theo đó trong thời hạn tối đa 12 tháng để xây dựng kế hoạch, lộ trình xử lý đảm bảo đưa tỷ lệ tổng mức nhận tiền gửi theo quy định.
- Quỹ tín dụng nhận tiền gửi từ thành viên tối thiểu bằng 50% tổng mức nhận tiền gửi của Quỹ tín dụng. Trong lúc đó thành viên theo quy định phải nằm trong địa bàn hoạt động của Quỹ. Vậy trong trường hợp một Quỹ tín dụng chưa đáp ứng được quy định về mức 50% như nêu ở trên mà có khách hàng ngoài địa bàn (không thể là thành viên) gửi tiền thì quỹ tín dụng có được nhận không?
Khoản 2 Điều 36 hay không?
- QTD có thành viên là hộ gia đình, pháp nhân nhưng người gửi tiền không phải là người đại diện hộ hoặc đại diện pháp nhân (người không phải đại diện làm thành viên) thì có được xem là thành viên gửi tiền không?
- Đối với Thành viên hộ gia đình: Người chồng đứng tên trên Thẻ thành viên (hoặc Sổ vốn góp) của QTDND A, nhưng người vợ hoặc con của họ (trong 01 hộ gia đình) đứng tên trên thẻ tiền gửi tiết kiệm tại QTDND A, như vậy QTDND A có được tính khoản tiền gửi này là tiền tiền từ thành viên không?
Ý kiến của NHNN:
Khoản 2 Điều 36 Thông tư số 04 quy định:
- Khoản 5 Điều 28 Thông tư số 04 quy định:
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
(ii) Chỉ có thành viên của QTDND mới được cấp thẻ thành viên. Trường hợp thành viên là hộ gia đình gửi tiền thì người đứng tên sổ tiền gửi là người đại diện của hộ gia đình theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư số 04.
Ý kiến các đơn vị:
- Theo quy định tại khoản 3 Điều 37 này có phải nếu thành viên là pháp nhân chỉ được vay khi có tiền gửi tại QTDND, không được vay tín chấp và thế chấp bằng tài sản?
khoản 2 Điều 37 nếu pháp nhân không có tiền gửi tại QTD thì QTDND có được cho vay không? Thông thường khi có tiền gửi tại Quỹ thì thường không có nhu cầu vay, quy định như vậy với pháp nhân có hợp lý không?
khoản 3 Điều 37 Thông tư 04 có quy định mức cho vay đối với một thành viên là pháp nhân. Tuy nhiên, một số QTDND có thành viên là Doanh nghiệp tư nhân, vậy Doanh nghiệp tư nhân có thuộc phạm vi điều chỉnh đối với pháp nhân quy định tại Thông tư 04 hay không? Vì theo định nghĩa “Pháp nhân” tại khoản 3 Điều 84 Luật Dân sự 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005, thì Doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp nhân.
- Khoản 6 Điều 4 Luật các TCTD quy định:
- Khoản 3 Điều 37 Thông tư số 04 quy định:
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
(ii) Tổng mức cho vay của QTDND đối với một thành viên là pháp nhân không được vượt quá tổng số vốn góp và số dư tiền gửi của pháp nhân đó tại QTDND tại thời điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn còn lại của tiền gửi.
- Nếu theo quy định tại khoản 3 Điều 37 thì QTDND sẽ không được cho vay đối với thành viên là Hợp tác xã nông nghiệp vì hầu hết các Hợp tác xã nông nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện này. Như vậy là không đúng với tinh thần Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Thông tư 14/2010/TT-NHNN ngày 14/6/2010 về việc hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP hay không? Kính đề nghị NHNN xem xét, điều chỉnh.
khoản 3 Điều 37 Thông tư số 04, thực chất QTDND không được cho đối tượng thành viên là pháp nhân vay có đúng hay không?
khoản 3 Điều 37 của Thông tư thì tại sao một thành viên doanh nghiệp có năng lực tài chính, có tài sản đảm bảo hợp pháp, nhưng vốn góp cổ phần đang nhỏ và chưa có tiền nhàn rỗi hoặc tiền gửi đang có số dư ít tại QTDND, lại không được vay vốn ở mức quy định chung để phát triển doanh nghiệp? Quy định như vậy có mất bình đẳng không? Có mất nguyên tắc hợp tác không?
- Quy định tại khoản 3 Điều 37 không hạn chế QTDND trong việc cho vay đối với thành viên là pháp nhân mà nhằm định hướng hoạt động của các QTDND phục vụ chủ yếu nhu cầu của các thành viên là cá nhân - những đối tượng khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn từ ngân hàng. Nhu cầu vốn của các pháp nhân thường lớn hơn so với các cá nhân. Với những khó khăn về vốn và với quy mô hoạt động như hiện nay hoạt động của QTDND nên tập trung phục vụ các thành viên là cá nhân.
3. Hoạt động khác
- Quy định về hoạt động của QTDND từ điều 36 đến điều 39 Thông tư 04/2015/TT-NHNN, không đề cập đến nội dung QTDND gửi tiền ở các TCTD khác. Tuy nhiên, theo Thông tư 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 và Thông tư 01/2013/TT-NHNN ngày 7/1/2013 của NHNN, sửa đổi một số điều tại Thông tư 21/2012/TT-NHNN, cho phép QTDND gửi tiền có kỳ hạn tối đa là 3 tháng tại các TCTD khác và “Chỉ được thực hiện tại trụ sở chính của TCTD”. Quy định nêu trên tại Thông tư 01/2013/TT-NHNN có còn hiệu lực không? Nếu còn hiệu lực, trường hợp QTDND ký hợp đồng gửi tiền có kỳ hạn 3 tháng với Hội sở chính của NHTM, Chi nhánh NHTM chỉ làm trung gian nhận hộ tiền gửi của QTDND và chuyển về Hội sở chính. Như vậy Chi nhánh NHTM có vi phạm quy định “Chỉ được thực hiện tại trụ sở chính của TCTD” không?
Điều 39 Thông tư số 04, QTDND có được quyền chủ động chỉnh sửa Điều lệ và đăng ký kinh doanh để thực hiện toàn bộ hoạt động theo quy định tại Điều 39 hay khi có nhu cầu về hoạt động nào thì lập hồ sơ xin phép Ngân hàng nhà nước chấp thuận trước rồi tiến hành chỉnh sửa Điều lệ và đăng ký kinh doanh
- Điểm c khoản 1 Điều 29 Luật các TCTD quy định về những thay đổi của TCTD (bao gồm cả QTDND) phải được NHNN chấp thuận quy định: “d) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động”.
- Khoản 1 Điều 117 Luật các TCTD quy định:
- Điểm a khoản 2 Điều 41 Thông tư số 31/2012/TT-NHNN quy định:
a) Vốn nhàn rỗi của quỹ tín dụng nhân dân thành viên phải gửi vào tài khoản tiền gửi điều hòa vốn tại ngân hàng hợp tác xã và được duy trì ở một mức tối thiểu do Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã quy định”.
Khoản 3 Điều 39 Thông tư số 04 quy định QTDND được: “3. Gửi tiền tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để điều hòa vốn; mở tài khoản thanh toán để sử dụng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam”.
Khoản 6 Điều 41 Thông tư số 04 quy định QTDND có trách nhiệm:
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
(ii) QTDND không được gửi tiền tại TCTD khác chỉ được gửi vốn nhàn rỗi tại NHHTX để điều hòa vốn.
1. Chuyển tiếp về địa bàn
- Đề nghị hướng dẫn cụ thể quy định chuyển tiếp đối với địa bàn hoạt động của QTDND có địa bàn hoạt động là các xã liền kề, khác huyện trong cùng một tỉnh.
Khoản 4 Điều 47 quy định đối với địa bàn hoạt động không liền kề của QTD phải xây dựng phương án xử lý... để đảm bảo sau thời hạn tối đa 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không còn địa bàn hoạt động tại các xã không liền kề. Vậy sau ngày 01/6/2015 các QTD có được tiếp tục cho vay tại các địa bàn không liền kề, nhưng tất toán nợ trước ngày 01/6/2018 không?
Ý kiến của NHNN:
Khoản 1, 2 Điều 47 Thông tư số 04 quy định:
2. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có địa bàn hoạt động tại xã liền kề xã nơi đặt trụ sở chính thuộc phạm vi một tỉnh không đáp ứng điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
b) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
Căn cứ theo quy định nêu trên:
(ii) Các quy định chuyển tiếp nhằm tạo điều kiện cho các QTDND có thời gian trong việc điều chỉnh hoạt động theo các quy định mới tại văn bản hiện hành so với văn bản cũ. Do vậy, các quy định chuyển tiếp chỉ áp dụng đối với những trường hợp hiện đang có không áp dụng với những trường hợp phát sinh mới.
Ý kiến của các đơn vị:
Điều 48, thành viên là cá nhân không thường trú trên địa bàn hoạt động của QTDND phải chấm dứt tư cách thành viên tối đa 12 tháng kể từ khi Thông tư có hiệu lực; tuy nhiên trong thực tế những thành viên này có dư nợ trung, dài hạn tại QTDND không thể thu nợ trước hạn, có được kéo dài thời gian là thành viên của QTDND sau 12 tháng và theo thời gian vay vốn hay không?
- Đối với những thành viên đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài địa bàn hoạt động của QTDND đang có quan hệ tín dụng với QTD nhân dân, thời hạn vay vốn trên 12 tháng kể từ ngày thông tư có hiệu lực, đề nghị CQTTGSNH hướng dẫn QTDND xử lý các trường hợp nêu trên.
Khoản 3 Điều 48 Thông tư số 04 thời gian tối đa là 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực phải đảm bảo, trong khi đó tại khoản 1 Điều 45 (thì các hợp đồng tín dụng này có thời gian trên 12 tháng mới tất toán). Vậy thực hiện theo khoản 1 Điều 45 hay khoản 3 Điều 48?
- Khoản 1 Điều 45 Thông tư số 04 quy định:
- Khoản 3 Điều 48 quy định:
Căn cứ theo các quy định nêu trên:
(ii) Việc xử lý đối với các khoản cho vay của QTDND đối với các thành viên không thường trú trên địa bàn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Thông tư số 04. Theo đó, các QTDND được tiếp tục thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết cho đến hết thời hạn của hợp đồng cho vay.
Ý kiến của các đơn vị:
tiết (i) điểm c: trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: “có văn bản lấy ý kiến Ủy ban nhân dân xã về... danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc Quỹ tín dụng nhân dân.”
tiết 1.4 điểm 1 Mục I Công văn 324/NHNN-TTGSNH ngày 18/01/2012 của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về việc chấp thuận dự kiến nhân sự TCTD, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài quy định về Hồ sơ đề nghị chấp thuận danh sách dự kiến nhân sự của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài: “… văn bản của chính quyền địa phương cấp phường, xã nơi đặt trụ sở chính về nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm…”
Ý kiến của NHNN:
Điểm c (i) khoản 1 Điều 12 Thông tư số 04 quy định trình tự cấp Giấy phép: “c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh: (i) Có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân”.
Khoản 3 Điều 25 Thông tư số 04 quy định: “3. Trình tự, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.
Điểm c (i) khoản 2 Điều 52 Thông tư số 04 quy định NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố có trách nhiệm: “c) có văn bản lấy ý kiến: (i) Ủy ban nhân dân xã về việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban Kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân”.
(i) Quy định tại điểm c (i) khoản 2 Điều 52 quy định trách nhiệm của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố trong việc lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân đối với danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm các chức danh quản trị, điều hành của QTDND trong trường hợp cấp Giấy phép thành lập mới.
khoản 3 Điều 25 Thông tư số 04.
File gốc của Công văn 9783/NHNN-TTGSNH năm 2015 về câu hỏi liên quan đến nội dung Thông tư 04/2015/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Công văn 9783/NHNN-TTGSNH năm 2015 về câu hỏi liên quan đến nội dung Thông tư 04/2015/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Số hiệu | 9783/NHNN-TTGSNH |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Huyền Anh |
Ngày ban hành | 2015-12-22 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-22 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |