BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2016/TT-BCA | Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 2016 |
tháng 6 năm 2001 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013 (sau đây viết gọn là Luật phòng cháy và chữa cháy);
Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là Nghị định số 79/2014/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Thông tư này quy định về nguyên tắc, trình tự thực hiện chữa cháy, chỉ huy, thành lập bộ phận phục vụ công tác chỉ huy chữa cháy và nhiệm vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trong công tác chữa cháy.
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy (sau đây viết gọn là cán bộ) làm nhiệm vụ chữa cháy.
3. Công an các đơn vị, địa phương.
1. Tuân thủ quy định của Luật phòng cháy và chữa cháy, các văn bản hướng dẫn thi hành, Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tiến hành kịp thời bằng lực lượng, phương tiện tại chỗ và trước hết phải ưu tiên cho việc cứu người.
5. Bảo đảm trang bị phương tiện và các điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác chữa cháy; hoạt động chữa cháy phải thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ chữa cháy.
1. Ban hành các biểu mẫu để sử dụng trong công tác chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, bao gồm:
b) Lệnh điều động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy (Mẫu số 02);
d) Phiếu chiến thuật chữa cháy (Mẫu số 04).
Điều 5. Tiếp nhận, xử lý thông tin báo cháy
a) Cán bộ trực thông tin của đơn vị khi tiếp nhận tin báo cháy phải hỏi rõ các thông tin sau:
ười báo cháy;
- Những thông tin về đám cháy, cụ thể: Cơ sở xảy ra cháy, diện tích đám cháy, nguy cơ cháy lan, số lượng người bị mắc kẹt trong đám cháy, thiệt hại ban đầu về người, tài sản và những thông tin khác liên quan đến đám cháy.
2. Xử lý thông tin báo cháy
a) Phát lệnh báo động đi chữa cháy;
tổ chức tập hợp, điều động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy;
3. Trường hợp cán bộ trực thông tin nhận được tin báo cháy xảy ra trên địa bàn không thuộc phạm vi quản lý thì phải thông báo đầy đủ thông tin nhận được cho đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trực tiếp quản lý địa bàn nơi xảy ra cháy để triển khai hoạt động chữa cháy, sau đó báo cáo đầy đủ thông tin nhận được cho cán bộ trực chỉ huy đơn vị.
1. Khi có lệnh báo động đi chữa cháy, cán bộ được phân công làm chỉ huy chữa cháy phải nhanh chóng tập hợp, điều động lực lượng, phương tiện đi chữa cháy.
a) Thường xuyên giữ liên lạc với trung tâm thông tin của đơn vị;
c) Trên đường đến đám cháy, nếu gặp một đám cháy khác, người chỉ huy chữa cháy phải báo cáo lãnh đạo đơn vị trực tiếp quản lý về tình hình, diễn biến của đám cháy để xin ý kiến quyết định cho số lượng cán bộ, phương tiện chữa cháy ở lại thực hiện nhiệm vụ chữa cháy và xin bổ sung lực lượng, phương tiện; đồng thời, tiếp tục triển khai nhiệm vụ chữa cháy đã xác định.
1. Trinh sát đám cháy
tổ chức trinh sát đám cháy để nắm tình hình vụ việc, khả năng bố trí, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy tiếp cận đám cháy và quyết định biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy phù hợp, cụ thể:
phù hợp để dập tắt đám cháy;
trinh sát đám cháy có tối thiểu từ 02 đến 03 cán bộ trở lên để tổ chức trinh sát. Trường hợp cần thiết, người chỉ huy chữa cháy có thể yêu cầu cán bộ, nhân viên của cơ sở nơi xảy ra cháy tham gia giúp tổ trinh sát thực hiện nhiệm vụ;
trinh sát đám cháy có nhiệm vụ xác định:
- Các yếu tố nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người bị nạn cũng như lực lượng tham gia chữa cháy;
- Vị trí thích hợp để bố trí phương tiện chữa cháy;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của người chỉ huy chữa cháy.
tổ chức trinh sát đám cháy và triển khai lực lượng, phương tiện để tổ chức cứu người, cứu tài sản và dập tắt đám cháy.
Trong hoạt động chữa cháy phải tiến hành đồng thời công tác chữa cháy với cứu người bị nạn, cứu tài sản trong đám cháy; trong đó, phải ưu tiên cứu người bị nạn, cụ thể:
Tổ chức cứu người bị nạn trong đám cháy, bao gồm:
- Trường hợp cứu người trong công trình cao tầng mà không có cầu thang bộ thoát hiểm hoặc cầu thang bộ thoát hiểm không sử dụng được thì có thể sử dụng các phương tiện, thiết bị cần thiết để cứu người bị nạn.
Triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, bao gồm:
- Đưa phương tiện chữa cháy cần thiết tiếp cận đám cháy.
Căn cứ vào tình hình, diễn biến của đám cháy, người chỉ huy chữa cháy quyết định việc lựa chọn chất chữa cháy và biện pháp kỹ thuật, chiến thuật chữa cháy phù hợp để khống chế, dập tắt đám cháy.
1. Tổ chức thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy
tổ chức thông tin liên lạc phải bảo đảm an toàn, liên tục, thông suốt để phục vụ chữa cháy, cụ thể:
b) Thông tin liên lạc từ người chỉ huy chữa cháy, người chỉ huy tại khu vực chữa cháy đến từng vị trí chữa cháy.
Việc chiếu sáng khu vực chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu sau:
thoát nạn phục vụ cho việc cứu người, cứu tài sản;
c) Các điểm đấu, nối dây điện, đèn pha và các thiết bị chiếu sáng khác phải đặt ở nơi an toàn, tránh bị tiếp xúc với nước, lửa hoặc môi trường axít, kiềm.
Người chỉ huy chữa cháy căn cứ tình hình, diễn biến đám cháy và dự kiến thời gian chữa cháy để bảo đảm hậu cần phục vụ chữa cháy, cụ thể:
phẩm, quần, áo, bảo đảm y tế cho cán bộ tham gia chữa cháy; trường hợp cần thiết có thể cho cán bộ trực tiếp chữa cháy được nghỉ luân phiên;
Bổ sung chất chữa cháy, nhiên liệu cho phương tiện chữa cháy; thay thế kịp thời các phương tiện chữa cháy nếu bị hư hỏng.
1. Khi kết thúc nhiệm vụ chữa cháy, người chỉ huy chữa cháy phải tổ chức thực hiện các việc sau đây:
Tập hợp lực lượng, điểm danh quân số được điều động tham gia chữa cháy và kiểm tra lại phương tiện, thiết bị chuyên dùng cho việc chữa cháy trước khi trở về đơn vị;
2. Khi về đến đơn vị, cán bộ trực chỉ huy đơn vị phải cho tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy và tổ chức thường trực chữa cháy theo quy định.
Điều 10. Người chỉ huy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
1. Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Trưởng phòng, Phó trưởng phòng nghiệp vụ Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng nghiệp vụ, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy khu vực, Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên sông thuộc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Khi có từ 02 Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên cùng tham gia chữa cháy thì lãnh đạo phòng được phân công làm chỉ huy chữa cháy của Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trực tiếp quản lý địa bàn nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
1. Việc chuyển giao quyền chỉ huy chữa cháy được tính từ thời điểm cán bộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có chức vụ cao hơn người chỉ huy chữa cháy đương nhiệm (sau đây gọi chung là cán bộ cấp trên) đến đám cháy.
3. Người chỉ huy chữa cháy đương nhiệm sau khi chuyển giao quyền chỉ huy chữa cháy cho cán bộ cấp trên thì vẫn tiếp tục tham gia vào ban chỉ huy chữa cháy (nếu có) hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác do cán bộ cấp trên giao.
5. Trong trường hợp phải rời khỏi đám cháy để thực hiện nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền, người chỉ huy chữa cháy phải chỉ định người thay thế trong số cán bộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đang tham gia chữa cháy để thực hiện nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy và phải thông báo cho trung tâm thông tin của đơn vị; đồng thời, phải ghi vào sổ nhật ký của ban tham mưu chữa cháy.
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
3. Xác định trình tự, các biện pháp triển khai hoạt động chữa cháy, cứu người bị nạn, cứu tài sản và dập tắt đám cháy.
Tổ chức trinh sát đám cháy; xác định vị trí, hướng chữa cháy chính và việc triển khai lực lượng, phương tiện cần thiết để chữa cháy.
6. Báo cáo cán bộ trực chỉ huy đơn vị trực tiếp quản lý hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền về tình hình, diễn biến của đám cháy.
Tổ chức các biện pháp bảo đảm an toàn cho lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy; bảo đảm các hoạt động hỗ trợ trong công tác chữa cháy.
tổ chức bảo vệ khu vực chữa cháy, hiện trường vụ cháy, áp dụng các biện pháp bảo vệ tài liệu, đồ vật phục vụ công tác điều tra vụ cháy, xác định nguyên nhân gây ra cháy.
Tổ chức tập hợp lực lượng, thu hồi phương tiện trở về đơn vị khi kết thúc nhiệm vụ chữa cháy.
Mục 3. THÀNH LẬP BỘ PHẬN PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHỈ HUY CHỮA CHÁY
1. Ban chỉ huy chữa cháy do người chỉ huy chữa cháy quyết định thành lập trong trường hợp đám cháy có diễn biến phức tạp, cần huy động nhiều lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy.
a) Trưởng ban là người chỉ huy chữa cháy;
c) Các thành viên là chỉ huy các lực lượng khác được điều động tham gia chữa cháy theo quy định.
về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
1. Ban tham mưu chữa cháy do người chỉ huy chữa cháy quyết định thành lập, có nhiệm vụ giúp người chỉ huy chữa cháy thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và giúp ban chỉ huy chữa cháy điều hành, chỉ huy các hoạt động chữa cháy.
a) Trưởng ban là chỉ huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy trực tiếp quản lý địa bàn nơi xảy ra cháy;
c) Thành viên là chuyên viên an toàn lao động của cơ sở nơi xảy ra cháy (nếu có), đại diện lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ và một số thành viên khác do người chỉ huy chữa cháy chỉ định.
NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ THAM GIA CHỮA CHÁY
1. Giúp người chỉ huy chữa cháy thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 3, 4, 7 và khoản 8 Điều 13 Thông tư này trong phạm vi khu vực chữa cháy được giao phụ trách.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của người chỉ huy chữa cháy.
ưởng đội chữa cháy
2. Tiếp nhận mệnh lệnh từ người chỉ huy chữa cháy để giao nhiệm vụ cho các tiểu đội thuộc phạm vi quản lý.
Kiểm tra việc chấp hành quy định về bảo đảm an toàn, trang phục, thiết bị bảo hộ cá nhân trang bị cho cán bộ trong toàn đội thuộc phạm vi quản lý trước khi thực hiện nhiệm vụ chữa cháy.
phối hợp trong công tác chữa cháy giữa các tổ chữa cháy thuộc phạm vi quản lý và sự phối hợp của toàn đội với các đơn vị khác.
Điều 18. Nhiệm vụ của tổ trưởng tổ chữa cháy
2. Chấp hành các mệnh lệnh của chỉ huy cấp trên.
Kiểm tra việc chấp hành quy định về bảo đảm an toàn, trang phục, thiết bị bảo hộ cá nhân trang bị cho cán bộ trong tổ chữa cháy thuộc phạm vi quản lý trước khi thực hiện nhiệm vụ chữa cháy; bảo đảm sự hoạt động liên tục của phương tiện chữa cháy khi tham gia chữa cháy.
kiểm tra lại phương tiện chữa cháy được giao quản lý và báo cáo đội trưởng đội chữa cháy trực tiếp quản lý về quân số, phương tiện chữa cháy của tổ trước khi nhận lệnh trở về đơn vị.
Điều 19. Nhiệm vụ của cán bộ tham gia chữa cháy
2. Kịp thời báo cáo cán bộ trực tiếp quản lý về tình trạng người bị nạn, các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; khẩn trương cứu người bị nạn ra khỏi nơi nguy hiểm ngay khi có thể.
4. Báo cáo cán bộ trực tiếp quản lý về tình hình sức khỏe của bản thân hoặc đồng đội khi thấy không thể tiếp tục tham gia chữa cháy và tình hình, diễn biến khác có thể tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ chữa cháy.
trường hợp thực hiện mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy hoặc người chỉ huy khu vực chữa cháy hoặc đội trưởng đội chữa cháy thì phải báo cáo cho tổ trưởng trực tiếp quản lý.
1. Truyền đạt mệnh lệnh từ người chỉ huy chữa cháy, trưởng ban tham mưu chữa cháy đến người chỉ huy tại khu vực chữa cháy và những người có trách nhiệm trong khi chữa cháy và phải báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cho cán bộ đã ra mệnh lệnh.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của người chỉ huy chữa cháy.
1. Điều khiển phương tiện chữa cháy vào, ra khỏi vị trí chữa cháy theo mệnh lệnh của người chỉ huy trực tiếp.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của người chỉ huy chữa cháy.
ương IV
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 12 năm 2016.
1. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ) để kịp thời hướng dẫn.
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo nội bộ;
- Lưu: VT, C66.
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm
Mẫu số 01
Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2016/TT-BCA ngày 04/10/2016
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…(1)…
…(2)…
SỔ TIẾP NHẬN
THÔNG TIN BÁO CHÁY
(1) Tên đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị tiếp nhận tin báo cháy.
NỘI DUNG TIẾP NHẬN THÔNG TIN BÁO CHÁY
- Trực chỉ huy đơn vị (cấp bậc, họ tên, chức vụ):
- Trực chỉ huy đội chữa cháy (cấp bậc, họ tên, chức vụ):
- Trực thông tin đơn vị (cấp bậc, họ tên, chức vụ):
- Trực ban đơn vị (cấp bậc, họ tên, chức vụ):
1. Thời gian nhận tin báo cháy: ... giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm…;
………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………..
5. Những thông tin về đám cháy (quy mô, diện tích đám cháy, nguy cơ cháy lan, chất cháy chủ yếu, hoạt động chữa cháy của lực lượng tại chỗ):
………………………………………………………………………………………………………
7. Ý kiến chỉ đạo của trực chỉ huy đơn vị: ………………………………………………………
TRỰC CHỈ HUY ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
CÁN BỘ TRỰC THÔNG TIN ĐƠN VỊ
(Ký và ghi rõ họ tên)
……..(1) ……..
……..(2) ……..
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Mẫu số 02
Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2016/TT-BCA ngày 04/10/2016
Số: …/LĐĐ
... ngày ... tháng ... năm...
LỆNH ĐIỀU ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN ĐI CHỮA CHÁY
Cơ quan/đơn vị: ………………………………………………………………………………….
Điều động ngay lực lượng, phương tiện đi chữa cháy gồm:
- Phương tiện: ……………………………………………………………………………………
Đi làm nhiệm vụ chữa cháy tại địa chỉ: …………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
……………(3) ……………
(Ký, ghi rõ chức vụ, họ tên và đóng dấu)
Ghi chú:
(2) Ghi rõ Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ hoặc Phòng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2016/TT-BCA ngày 04/10/2016
BẢNG THỐNG KÊ LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN THAM GIA CHỮA CHÁY VÀ KHU VỰC CHỮA CHÁY
Các lực lượng tham gia chữa cháy | Thời gian đến đám cháy | Quân số | Phương tiện | Nhiệm vụ chính được giao | Khu vực chữa cháy | Thời gian bắt đầu chữa cháy | Thời gian rút khỏi đám cháy | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy |
| Các lực lượng khác |
|
|
THỐNG KÊ KHU VỰC CHỮA CHÁY
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
TRỰC CHỈ HUY ĐƠN VỊ | CÁN BỘ TRỰC THÔNG TIN |
Trích từ phương án chữa cháy Mẫu số 04
Số: ………………
2. Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..
4. Thuộc địa bàn quản lý của đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy: …………………
a) ……………………………………………………………………………………………...........
c) ……………………………………………………………………………………………...........
7. Phương tiện chữa cháy tại chỗ: ………………………………………………………………
8. Nguồn nước phục vụ chữa cháy:
Số TT | Nguồn nước | Trữ lượng (m3) hoặc lưu lượng (1/s) | Vị trí, khoảng cách nguồn nước (m) | Những điểm cần chú ý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
9. Đặc điểm chiến, kỹ thuật chữa cháy
|