THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 886/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Nâng cao năng suất, chất lượng và phát huy giá trị của từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản xuất trên đơn vị diện tích; góp phần đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng, gắn với tiến trình xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.
a) Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt từ 5,5% đến 6,0%/năm.
c) Năng suất rừng trồng bình quân đạt 20 m3/ha/năm.
đ) Duy trì ổn định 25 triệu việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người làm nghề rừng, gắn với xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
1. Phạm vi của Chương trình
2. Đối tượng của Chương trình
b) Đối tượng thực hiện: Người dân và cộng đồng dân cư thôn, bản; hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương; doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội.
a) Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có và rừng được tạo mới trong giai đoạn 2016 - 2020.
thoái được phục hồi và bảo tồn, đặc biệt là hệ thống rừng đặc dụng; đến năm 2020, tăng thêm khoảng 100.000 ha rừng đặc dụng. Số lượng loài nguy cấp, quý, hiếm bị đe dọa tuyệt chủng và số lượng quần thể các loài được cải thiện.
2. Phát triển và nâng cao năng suất, chất lượng rừng
b) Khoanh nuôi tái sinh rừng: 360.000 ha/năm.
d) Chuyển hóa rừng trồng, kinh doanh gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn: 90.000 ha.
3. Nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm lâm nghiệp
b) Tăng tỷ trọng đầu tư, phát triển hệ thống cơ sở, hạ tầng và dịch vụ trong lâm nghiệp, đặc biệt là hệ thống đường vận xuất, vận chuyển nhằm giảm chi phí trực tiếp cho các hoạt động trồng, khai thác, vận chuyển và chế biến sản phẩm từ rừng.
1. Đầu tư bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là hệ thống rừng đặc dụng; bảo tồn voi và một số loài động, thực vật hoang dã, quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng.
3. Đầu tư hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông nội vùng, công nghiệp chế biến gỗ, dịch vụ lâm nghiệp và nâng cao giá trị sản phẩm ngành Lâm nghiệp, cụ thể:
b) Đầu tư xây dựng khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và tiếp thị lâm sản (01 miền Bắc, 01 miền Trung và 01 miền Nam); hỗ trợ đầu tư chế biến gỗ rừng trồng cho các tỉnh Tây Bắc, các tỉnh có huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
a) Điều tra, đánh giá và giám sát tài nguyên rừng quốc gia nhằm đánh giá trữ lượng, chất lượng rừng và các chỉ tiêu sinh thái rừng toàn quốc, đánh giá trữ lượng các-bon rừng phục vụ xây dựng chính sách, chiến lược, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và chi trả dịch vụ môi trường rừng, giảm phát thải do mất rừng, suy thoái rừng (REDD+) và thực hiện các cam kết quốc tế.
c) Giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý đầu tư công, quản lý dự án của toàn bộ chương trình; thiết lập hệ thống theo dõi, đánh giá đầu tư công đến từng dự án cụ thể; tăng cường, nâng cao năng lực giám sát đầu tư, năng lực báo cáo từ cơ quan trung ương đến địa phương, điều phối các nhiệm vụ/nội dung hoạt động của Chương trình theo đúng mục tiêu và kế hoạch.
Tổng mức vốn thực hiện Chương trình: 59.600 tỷ đồng, trong đó:
1. Ngân sách trung ương cho Chương trình: 14.575 tỷ đồng, bao gồm: Vốn đầu tư phát triển 9.460 tỷ đồng, vốn sự nghiệp 5.115 tỷ đồng. Trường hợp vốn đầu tư phát triển bố trí không đủ trong giai đoạn, cho phép kéo dài thời gian để thực hiện.
hợp pháp khác: Khoảng 45.025 tỷ đồng.
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
b) Tăng cường giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân; vận động các hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng; thay đổi nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp quảng canh sang thâm canh, kết hợp sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn.
a) Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, đảm bảo thực hiện các định hướng Chiến lược phát triển Lâm nghiệp đến năm 2020; đồng thời, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch.
c) Quy hoạch, bố trí hợp lý các nhà máy theo các vùng, trong đó ưu tiên xây dựng các nhà máy chế biến gỗ ở miền núi có đủ nguyên liệu để góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người dân, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn miền núi.
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục đẩy mạnh giao, cho thuê rừng cho tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân; đảm bảo tất cả diện tích rừng có chủ quản lý cụ thể và thực hiện phương thức đồng quản lý trong quản lý rừng; tạo điều kiện tích tụ đất lâm nghiệp tạo vùng nguyên liệu chủ yếu bằng phương thức liên kết, liên doanh trồng rừng và doanh nghiệp chế biến.
Thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa trong huy động các nguồn vốn để triển khai thực hiện Chương trình, bảo đảm bố trí vốn đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu đã được quy định; tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng. Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
a) Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, theo phương án tổng thể của các tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Nghị quyết số 35/2016/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
c) Khuyến khích hình thành hiệp hội ngành hàng, chuyển giao một số chức năng dịch vụ công của Nhà nước cho các hiệp hội (xúc tiến thương mại, khuyến lâm, dự báo thị trường, tiêu chuẩn chất lượng, xử lý tranh chấp,...).
e) Đẩy mạnh công tác quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ gỗ rừng trồng theo tiêu chuẩn của Việt Nam phù hợp với quy định, thông lệ của quốc tế.
Tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành, loại bỏ những nghiên cứu tách rời nhu cầu thực tiễn, thực hiện bằng phương thức đặt hàng là chủ yếu. Ưu tiên các nghiên cứu cải thiện giống cây trồng và thâm canh rừng, giống nhập nội có chất lượng cao, giống biến đổi gen phục vụ phát triển rừng sản xuất, công nghệ chế biến sau dăm gỗ và sản phẩm phụ trợ thay thế hàng nhập khẩu; xây dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành. Có cơ chế gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp và người trồng rừng. Kết hợp nghiên cứu với đào tạo và khuyến lâm, giữa sản xuất và chế biến tiêu thụ sản phẩm tạo thành chuỗi nghiên cứu khép kín trong đào tạo.
Khuyến khích, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác và hỗ trợ nhau trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân; tăng cường các hình thức đào tạo trong và ngoài nước cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu và cán bộ để tăng cường và bổ sung đội ngũ các nhà doanh nghiệp kinh doanh gỗ giỏi trên thương trường quốc tế.
Chủ động hội nhập, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế; có biện pháp bảo vệ thị trường nội địa hợp lý, phát triển thị trường xuất khẩu lâm sản phù hợp với luật pháp quốc tế. Xây dựng quan hệ đối tác, dựa trên tiềm năng, lợi thế của từng tổ chức quốc tế và quốc gia, tổ chức vận động thu hút viện trợ, công nghệ và đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh công tác tiếp thị thương mại, đàm phán các hiệp định kỹ thuật, mở rộng thị trường quốc tế.
a) Ở trung ương
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban.
c) Cơ chế quản lý, điều hành thực hiện Chương trình: Thực hiện theo quy chế quản lý, điều hành và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chủ trì Chương trình)
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Chương trình.
- Chủ trì tổng hợp xây dựng phương án giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm, 3 năm, 5 năm để thực hiện Chương trình cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Chủ trì xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá Chương trình và hướng dẫn các cơ quan thực hiện về quy trình giám sát, đánh giá Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình; xây dựng quy định về duy tu, bảo dưỡng các công trình lâm nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Chương trình.
c) Bộ Tài chính
- Chủ trì cân đối, bố trí vốn sự nghiệp để thực hiện Chương trình trên cơ sở tổng hợp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí đủ vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Chương trình.
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra, giám sát các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện Chương trình.
3. Trách nhiệm của các địa phương
- Tổng hợp, xây dựng các dự án trên địa bàn, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có ý kiến về nội dung đầu tư và khả năng cân đối vốn trước khi phê duyệt.
- Xây dựng, phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm, 3 năm, 5 năm theo từng dự án, bao gồm: Kế hoạch vốn, mục tiêu, nhiệm vụ gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan theo quy định.
- Tổ chức triển khai; giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất lâm nghiệp hàng hóa tập trung trên địa bàn tỉnh theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành lâm nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn thực hiện Chương trình hàng năm theo kế hoạch trung hạn của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện Chương trình;
- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Chương trình.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (3b).KN
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
File gốc của Quyết định 886/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 886/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 886/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2017-06-16 |
Ngày hiệu lực | 2017-06-16 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |