BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/QĐ-TCTS-KTBVNL | Hà Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN VỀ ĐỒNG QUẢN LÝ NGHỀ CÁ TẠI VIỆT NAM
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỦY SẢN
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
VỀ ĐỒNG QUẢN LÝ NGHỀ CÁ TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định 67/QĐ-TCTS-KTBVNLTS ngày 7 tháng 6 năm 2010)
MỤC LỤC
Chương I. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG
2. Giải thích thuật ngữ
1. Xác định nhu cầu thực hiện đồng quản lý và hình thành nhóm nòng cốt
1.2. Hình thành nhóm nòng cốt.
2.1. Xây dựng sự đồng thuận và cam kết của chính quyền, cộng đồng địa phương
2.3. Xây dựng chiến lược thực thi
Chương III. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỒNG QUẢN LÝ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
2. Xây dựng cơ chế tổ chức thực hiện ĐQL ở cấp địa phương
2.2. Cấp quản lý địa phương (tỉnh/huyện/xã)
4. Quản lý thích ứng
6. Xây dựng quy chế trong cộng đồng
Phần 2: Hoạt động tổ chức đồng quản lý
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
- Tài liệu này hướng dẫn các cơ quan có liên quan, các tổ chức, cá nhân có chức năng tư vấn, xây dựng, thẩm định, thực hiện, giám sát, ra quyết định và điều chỉnh việc áp dụng đồng quản lý nghề cá quy mô nhỏ trên phạm vi cả nước; - Là cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện các mô hình ĐQL ở địa phương; Đồng quản lý: Là một phương thức quản lý, trong đó Nhà nước chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm và chức năng quản lý với những người sử dụng nguồn lợi. Nghề cá dựa vào quyền khai thác và sử dụng nguồn lợi: Là nghề cá mà quyền đánh bắt hoặc sử dụng nguồn lợi thủy sản cũng như mặt nước cho NTTS ở một vùng nước/biển nhất định được giao cho cộng đồng, tổ chức và phải được sự cho phép của các cơ quan có thẩm quyền. Những quyền này phải đi kèm với nghĩa vụ phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định của cơ chế quản lý dựa trên quyền được khai thác. Cộng đồng quản lý nghề cá ABC (ABC là tên riêng của cộng đồng): Là cộng đồng những người khai thác hoặc NTTS cùng thực hiện hoạt động khai thác, sử dụng và quản lý nguồn lợi trong vùng nước được cấp có thẩm quyền giao. CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ 1.1. Xác định nhu cầu thực hiện đồng quản lý tại địa phương - Trước hết cần phải tìm kiếm các thông tin, sự hỗ trợ để cung cấp đầu vào cho việc xác định nhu cầu thực hiện đồng quản lý tại địa phương. Các nghiên cứu, điều tra, phỏng vấn, các cuộc họp với các bên tham gia như cán bộ Chính quyền, cán bộ quản lý, cộng đồng ngư dân, cùng các bên liên quan được thực hiện nhằm: + Xác định sự cần thiết, đánh giá nhu cầu thực hiện đồng quản lý tại địa phương để giải quyết các vấn đề hoặc xung đột. - Quá trình xác định nhu cầu thực hiện đồng quản lý có thể được thực hiện bởi chính cộng đồng địa phương hay các tổ chức có chức năng tư vấn về đồng quản lý tham gia đánh giá. Thông thường, những nơi có nhu cầu thực hiện đồng quản lý là: + Đang có những dấu hiệu về xâm hại nguồn lợi và nguồn lợi thủy sản đang ngày càng bị suy giảm nghiêm trọng bởi hoạt động của con người. 1.2. Hình thành ban vận động - Ban vận động đảm nhiệm việc trao đổi thông tin, xây dựng đối thoại với các thành viên cộng đồng, tạo thuận lợi cho việc tổ chức cộng đồng, trợ giúp trong việc ra quyết định và xác định các bên tham gia … 2. Xác định điều kiện thực hiện đồng quản lý Yêu cầu chung - Cần xác định mức độ chấp thuận và sự cam kết của chính quyền địa phương trong việc ra quyết định cho phép và hỗ trợ thực hiện đồng quản lý. - Xây dựng sự đồng thuận và cam kết của các bên liên quan trong việc tham gia thực hiện, giải quyết các vấn đề phát sinh. - Tiến hành các cuộc họp với chính quyền địa phương để xây dựng các cam kết từ phía chính quyền trên cơ sở khung pháp lý hỗ trợ cho đồng quản lý cấp quốc gia. - Tổ chức các cuộc họp giữa các bên liên quan trong cộng đồng để xây dựng các cam kết, khẳng định sự đồng thuận trong quá trình thực hiện. 2.2. Xác định các mục tiêu, xây dựng lộ trình mục tiêu - Xác định các vấn đề cần giải quyết đối với một cộng đồng ngư dân, đề ra các mục tiêu cần thực hiện, xác định các mục tiêu ưu tiên và xây dựng được lộ trình thực hiện các mục tiêu đề ra. - Tổ chức các cuộc họp có sự tham gia của cộng đồng địa phương, các bên có liên quan xác định các mục tiêu cần thực hiện, các mục tiêu ưu tiên, xây dựng lộ trình thực hiện; thông qua đàm phán để đi đến thống nhất. 2.3. Xây dựng chiến lược thực thi Chiến lược thực thi được xây dựng sẽ xác định các bước thiết lập và thực hiện chương trình đồng quản lý. Nội dung của bản chiến lược này phải xác định được các bên tham gia, đối tác… cũng như vai trò và trách nhiệm của từng đối tượng. Các việc cần thực hiện: - Xây dựng bản ghi nhớ hợp tác giữa cộng đồng ngư dân với chính quyền và các đối tác bên ngoài. Bản ghi nhớ cần quy định một cách rõ ràng nhiệm vụ, các hoạt động trợ giúp cũng như vai trò của chính quyền và các đối tác; nó có tác dụng chia sẻ nguồn thông tin, sự cộng tác và hợp tác trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện. 2.4. Tiến hành nghiên cứu đánh giá nguồn lực Yêu cầu chung: Các việc cần thực hiện: - Lập các loại bản đồ dựa trên các thông tin, tùy theo điều kiện cụ thể mà một số loại bản đồ sau có thể được lập: bản đồ phác thảo, bản đồ chủ điểm, bản đồ cơ sở. bản đồ sử dụng đất, bản đồ điểm mô tả khu vực, bản đồ nơi cư trú ven bờ, bản đồ nguồn lợi. Yêu cầu chung: Các việc cần thực hiện: - Đánh giá kinh tế xã hội một cách tổng thể hay chỉ đánh giá một số chủ đề phụ thuộc vào mục tiêu cụ thể của từng địa phương. Yêu cầu chung: Các việc cần thực hiện: - Tiến hành đánh giá các văn bản chính sách có hỗ trợ hoặc cho phép việc thực hiện đồng quản lý ở cộng đồng địa phương hay không? Các văn bản chính sách hỗ trợ, cho phép ở mức độ nào? Các văn bản pháp luật ở cấp địa phương đã đề cập đến vấn đề đồng quản lý ở địa bàn mình và đã đủ mạnh để xúc tiến thực hiện đồng quản lý hay chưa? Đã có chính sách ở cấp địa phương về đồng quản lý chưa. - Việc ủy nhiệm chức năng quản lý của chính quyền cấp tỉnh bao gồm các chức năng liên quan đến vùng nước được giao cũng phải được làm rõ. Khung pháp lý cấp tỉnh về đồng quản lý cần có sự mềm dẻo hợp lý để có thể điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh phát triển và thay đổi trong quản lý thủy sản ở địa phương. d. Đánh giá tính khả thi của việc thực hiện đồng quản lý tại địa phương. Đánh giá chi phí lợi ích xem các lợi ích mà đồng quản lý mang lại có giá trị hơn chi phí phải bỏ ra hay không? - Tiến hành phân tích chi tiết về tính khả thi của việc thực hiện đồng quản lý trong bối cảnh cụ thể của địa phương. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN ĐỒNG QUẢN LÝ TẠI ĐỊA PHƯƠNG Yêu cầu chung: Các việc cần thực hiện: - Áp dụng phương pháp giáo dục chính thức và không chính thức, thông qua các cuộc hội thảo, làm việc nhóm, tham quan học hỏi, chia sẻ kiến thức giữa các ngư dân… Để có thể thực hiện được đồng quản lý ở cấp địa phương, một trong những yếu tố quan trọng nhất đó là xây dựng một thể chế chính thức có hiệu lực và hiệu quả, được cơ quan quản lý Nhà nước cũng như cộng đồng địa phương thừa nhận nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất cũng như quản lý có thể vận hành một cách thuận lợi. 2.1. Cấp cộng đồng - Ban Quản lý cộng đồng; - Đội Tự quản; a. Ban quản lý cộng đồng Ban quản lý do chính những thành viên trong cộng đồng lựa chọn để đại diện cho họ trong công tác quản lý, điều phối các hoạt động sản xuất sử dụng nguồn lợi cũng như các vấn đề có liên quan khác trong cộng đồng. Chính vì vậy, thành viên của Ban quản lý thường phải là những người có uy tín trong cộng đồng, có khả năng quản lý cũng như trình độ chuyên môn tốt để có thể đại diện cho các nhóm đối tượng khác nhau, các ngành nghề khác nhau hoặc thậm chí về mặt xã hội có thể đại diện cho các họ tộc khác nhau trong cộng đồng. Ban quản lý cộng đồng có trách nhiệm: + Hướng dẫn những người tham gia sản xuất về bảo vệ và phát triển nguồn lợi, môi trường nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững. + Làm đầu mối giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn hoặc xung đột trong cộng đồng. Đây là chức năng rất quan trọng đòi hỏi BQL cộng đồng phải khách quan, công bằng và đặc biệt là có uy tín trong cộng đồng để có thể đảm bảo duy trì được sự ổn định trong cộng đồng. Trong trường hợp vượt quá khả năng và quyền hạn của mình, Ban quản lý cộng đồng phải có trách nhiệm thông báo lên các cấp có thẩm quyền giải quyết một cách nhanh chóng nhất tránh tình trạng mâu thuẫn, kiện tụng hay xung đột … kéo dài gây mất đoàn kết trong cộng đồng địa phương. b. Đội tuần tra giám sát Số lượng thành viên của Đội tuần tra giám sát (sau đây gọi tắt là Đội tuần tra) được quyết định tùy theo địa bàn, phạm vi hoạt động. Đội tuần tra có trách nhiệm ghi chép nhật kí tuần tra làm căn cứ báo cáo cho các cơ quan cấp trên của Ban quản lý cộng đồng. Đội tuần tra cũng có trách nhiệm giúp Ban quản lý cộng đồng trong việc phát hiện và giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn xảy ra trong địa bàn quản lý của mình. c. Đội tự quản Đội tự quản được thành lập dựa trên sự tự nguyện tham gia của các thành viên và các thành viên của đội sẽ tự bầu ra một đội trưởng để đại diện cho đội tham gia các cuộc họp với Ban quản lý cộng đồng cũng như đại diện cho đội tự quản đưa ra các đề xuất kiến nghị. Đội trưởng/Ban quản lý đội tự quản có trách nhiệm: + Làm đầu mối liên hệ giữa đội tự quản và Ban quản lý cộng đồng cũng như các hội, chi hội nghề nghiệp trong việc phổ biến các quy định của Nhà nước cũng như những quy định của cộng đồng đến các thành viên của đội tự quản nhằm đảm bảo mọi thành viên đều nắm được và tự giác thực hiện triệt để theo các quy định này. + Làm đầu mối xử lý, giải quyết các tranh chấp hoặc mâu thuẫn, xung đột giữa các thành viên trong đội tự quản của mình và trong trường hợp không giải quyết được phải báo lên Ban quản lý cộng đồng. Việc hình thành Ban chỉ đạo cấp tỉnh/huyện/xã làm đại diện cho cơ quan quản lý nhà nước trong việc tiếp xúc với cấp cộng đồng tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương. Với những khu vực có yếu tố liên tỉnh thì có thể việc hình thành BCĐ liên tỉnh là cần thiết. Ban chỉ đạo cấp tỉnh/huyện/xã này có trách nhiệm: + Đại diện cho chính quyền tỉnh/huyện/xã để tiếp nhận các thông tin từ Ban quản lý cộng đồng và chuyển đến nơi có thẩm quyền giải quyết và trong một số trường hợp. + Nếu được ủy quyền sẽ có trách nhiệm truyền đạt các thông tin quản lý từ cơ quan quản lý đến Ban quản lý cộng đồng để phổ biến cho người dân địa phương thực hiện. + Hỗ trợ chính quyền tỉnh/huyện/xã xây dựng các giải pháp quản lý ở cấp tỉnh/huyện/xã liên quan đến đồng quản lý ở cấp cơ sở hoặc đề xuất lên cấp trên nếu vượt quá thẩm quyền của mình. Kế hoạch đồng quản lý đưa ra một phương thức tổ chức cho tất cả các bên tham gia đề ra các vấn đề ưu tiên, xác định các chính sách, các bước thực thi và đưa ra các quyết định thiết thực hơn cho việc sử dụng và quản lý bền vững nghề cá. Mục tiêu phải được thể hiện bằng các hoạt động cụ thể để trả lời được các câu hỏi sản phẩm đầu ra là gì, ai là đối tượng tham gia, ai là người chịu trách nhiệm, thời điểm thực hiện, nguồn tài chính và nhân lực để thực hiện. Xây dựng kế hoạch đồng quản lý nên dựa vào các yếu tố như xây dựng năng lực, quản lý nguồn lợi, phát triển kinh tế và cộng đồng, cải thiện sinh kế và phát triển thể chế. Bản kế hoạch phải thể hiện được tầm nhìn của cộng đồng trong tương lai. Trong giai đoạn đầu kế hoạch có thể tập trung vào giải quyết các vấn đề cụ thể (ví dụ như khai thác bất hợp pháp, suy giảm nguồn lợi, mâu thuẫn trong cộng đồng …), nhưng ở giai đoạn sau này có thể tập trung vào giải quyết cùng lúc một số vấn đề trên phương thức hài hòa hơn. Ngoài ra quá trình xây dựng các mục tiêu cũng như hành động cần đảm bảo tính minh bạch. Kế hoạch đồng quản lý dựa vào tiếp cận quản lý thích ứng. Quản lý thích ứng nhìn nhận quản lý nghề cá như một sự thử nghiệm mà các nhà quản lý và ngư dân có thể học hỏi từ đó. Quản lý thích ứng phải có sự tham gia của ngư dân, với vai trò là các cộng sự với nhà quản lý trong quá trình quản lý. Quyền sử dụng, khai thác vùng nước phải được giao cho cộng đồng địa phương quản lý; Việc phân vùng biển, tuyến khai thác và phân cấp quản lý cho cộng đồng địa phương theo Điều 4 và khoản 2, Điều 12 Nghị định 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2010 về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển. Các thành viên ngoài cộng đồng phải tuân thủ các quy định của cộng đồng địa phương, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ khi tham gia khai thác, sử dụng vùng nước do cộng đồng quản lý. - Xác định vùng nước được giao thuộc quy hoạch để khai thác, nuôi trồng thủy sản được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận - Xác định một cách rõ ràng, cụ thể ranh giới vùng nước được giao cho cộng đồng + Ranh giới cộng đồng hiện tại (về địa lý, pháp lý và quan điểm hành chính); + Khu vực được giao cho cộng đồng có thể rộng hơn ranh giới hiện tại của cộng đồng đó nếu như có sự đồng thuận của cơ quan chính quyền, của các cộng đồng khác trong vùng cùng chia sẻ nguồn lợi chung của một hệ sinh thái cụ thể; Giao quyền sử dụng cho cộng đồng phải căn cứ vào năng lực quản lý của cộng đồng địa phương, cũng như khả năng sử dụng, khai thác vùng nước và nhận thức của cộng đồng. Để đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả của việc giao quyền sử dụng cho cộng đồng cần phải xem xét các yếu tố sau: + Địa phương phải tiến hành đánh giá năng lực và nhu cầu của cộng đồng dựa theo tiêu chí lựa chọn thành viên. Thành viên cộng đồng phải là người dân bản xứ hoặc là người ngoài cộng đồng nhưng có truyền thống sử dụng nguồn lợi trong vùng nước được giao. Việc giao quyền sử dụng cho cộng đồng cần căn cứ vào đặc trưng vùng nước được giao trên cơ sở xem xét yếu tố: + Có nhiều hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo cho cộng đồng hoạt động bền vững. Giữa các ngành nghề không nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp. Bản Quy chế này phải được xây dựng theo tinh thần tự nguyện của cộng đồng tại địa phương có sự tham gia tư vấn của chính quyền địa phương. Phần 1. Những Quy định chung Phần 2. Hoạt động tổ chức đồng quản lý - Đại hội ngư dân thành viên của cộng đồng - Tổ tuần tra giám sát - Các thành viên cộng đồng Do một trong các bên không thể làm việc với tất cả các thành viên của những bên còn lại nên cần thiết phải thiết lập những cơ chế để bảo đảm cho các hoạt động phối hợp được tốt. Cơ chế đó chính là các Ban Quản lý của cộng đồng và Đại hội ngư dân thành viên. Đại hội ngư dân thành viên cộng đồng bầu ra Ban Quản lý (BQL) cộng đồng của mình thông qua bầu hình thức bầu cử dân chủ. Tùy theo quy mô số lượng thành viên và đặc điểm hoạt động của cộng đồng mà số lượng Ủy viên Ban Quản lý có thể thay đổi khác nhau. BQL sẽ họp định kỳ để thảo luận và quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý và hành chính thay mặt các thành viên của cộng đồng. Đại hội thành viên là một hoạt động quản lý thủy sản ở cấp cộng đồng và Đại hội này được xem là cơ quan ra quyết định của cộng đồng ở mỗi vùng nước/biển giao cho cộng đồng quản lý. Đại hội là cơ hội để tham vấn ý kiến các thành viên cũng như đại diện của Chính quyền cấp tỉnh (không nhất thiết phải có đại diện của chính quyền tỉnh trong tất cả các kỳ Đại hội, nếu như các hỗ trợ cũng như khung pháp lý và chính sách cho cộng đồng quản lý nghề cá đã có và đã được làm rõ). + Xác lập các quy chế và quy định (hương ước) cho hoạt động quản lý nghề cá cũng như các hoạt động kinh tế, xã hội khác tại cộng đồng; trong khuôn khổ luật pháp cho phép của cấp trung ương và địa phương; + Giám sát việc sử dụng các vùng mặt nước được giao đối với các ngư cụ cố định (như lưới đăng, hoặc chà rạo), phát triển nguồn lợi (rạn nhân tạo, khu bảo tồn biển hoặc di trú nếu cần thiết), các trang thiết bị nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng khai thác thủy sản có thể ảnh hưởng đến giao thông thủy hoặc tác động đến hệ sinh thái biển; + Giám sát các hoạt động sản xuất bao gồm cả việc tuân thủ các quy định về mùa vụ khai thác thủy sản trong đó bao gồm cả mùa vụ cấm và vùng cấm khai thác đối với một số giống loài; + Quyết định người gia nhập làm thành viên và người ra khỏi cộng đồng; + Làm rõ các trách nhiệm và quyền lợi của các nhóm thành viên khác nhau; + Giải quyết nội bộ các xung đột giữa các thành viên; + Xúc tiến các chương trình phát triển thủy sản bao gồm cả xây dựng các đề tài tìm kiếm hỗ trợ từ chính quyền như xây dựng các điểm trình diễn về ngư cụ và phương pháp đánh bắt phù hợp, chương trình phát triển nguồn lợi và xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết; và Hầu hết mọi hoạt động nêu trên đều có thể giao cho BQL, chỉ những đầu ra và những vấn đề quan trọng mới được thảo luận và thống nhất ở Đại hội thành viên. Phần 3. Một số cơ chế đảm bảo hoạt động của cộng đồng: a. Cơ chế tài chính bền vững - Để đảm bảo tính lâu dài và bền vững của chương trình đồng quản lý tại địa phương, cộng đồng phải xác định là họ phải độc lập và xây dựng được nguồn lực tài chính bền vững. Tuy nhiên, trong phần lớn các trường hợp ở giai đoạn ban đầu khi nguồn lực tài chính trong cộng đồng chưa có thì có thể tìm kiếm các nguồn tài trợ để triển khai chương trình. - Về lâu dài để đảm bảo tính độc lập và bền vững về tài chính, cộng đồng địa phương nên tiến hành các hoạt động kinh tế thích hợp với điều kiện địa phương. Các hoạt động để tăng cường khả năng tài chính bao gồm: bán đấu giá sản phẩm thủy sản; kinh doanh các trang thiết bị đầu vào phục vụ ngư dân thành viên; lệ phí thành viên; lãi suất từ việc cho các ngư dân vay vốn phát triển sản xuất … - Phí gia nhập thành viên và phí hội viên hàng năm do các hội viên chi trả cũng là nguồn thu nhập khác của Tổ. Nếu cộng đồng có quỹ, thì tích lũy từ lãi suất vay cũng là một nguồn thu của Tổ. b. Cơ chế giải quyết tranh chấp - Để giúp cho việc giải quyết tranh chấp có hiệu quả, trước hoặc ngay sau khi thành lập cộng đồng ngư dân thì một Bản ghi nhớ về cơ chế phối hợp giải quyết tranh chấp mâu thuẫn giữa các thành viên cộng đồng với nhau, giữa các thành viên của cộng đồng và những người không phải là thành viên; giữa cộng đồng và các cơ quan khác cần phải được xây dựng. - Nếu khu vực được giao cho cộng đồng quản lý thuộc liên tỉnh thì cần xây dựng Bản ghi nhớ liên tỉnh có sự phê duyệt của các tỉnh có liên quan. - Khi có những tranh chấp trong lĩnh vực thủy sản xảy ra giữa các thành viên của cộng đồng thì đơn vị có trách nhiệm giải quyết là Trưởng BQL, BQL của cộng đồng và Đại hội ngư dân thành viên tùy theo quy mô và mức độ của tranh chấp. - Với những vụ việc khó khăn và phức tạp liên quan đến lợi ích của toàn bộ ngư dân thành viên thì sẽ được giải quyết thông qua Đại hội ngư dân thành viên. - Những vụ việc có tính chất hình sự thì toàn bộ hồ sơ liên quan đến vụ việc sẽ được BQL và hai bên ngư dân chuẩn bị và chuyển lên cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, gồm cả Công an các cấp và chính quyền địa phương. c. Cơ chế giám sát, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch thực thi đồng quản lý - Giám sát các bước trong kế hoạch thực thi để đảm bảo việc thực hiện đúng hướng và đúng tiến độ đề ra. - Đội Tuần tra giám sát (TTGS) có trách nhiệm: + Chuyển thông tin do dân phản ánh tới người có trách nhiệm; - Đội trưởng đội TTGS có trách nhiệm: - Đội trưởng đội Tự quản có trách nhiệm: + Đối với những vấn đề trong thẩm quyền của đội Tự quản, đội trưởng đội Tự quản sẽ trao đổi với các bên liên quan để đi đến thống nhất. - BQL có trách nhiệm: + Cuối mỗi tháng, BQL tổ chức họp với các Tổ Tự quản để trả lời các vấn đề của cộng đồng đồng thời nắm bắt mọi vấn đề phát sinh khác./. Từ khóa: Quyết định 67/QĐ-TCTS-KTBVNL, Quyết định số 67/QĐ-TCTS-KTBVNL, Quyết định 67/QĐ-TCTS-KTBVNL của Tổng cục Thuỷ sản, Quyết định số 67/QĐ-TCTS-KTBVNL của Tổng cục Thuỷ sản, Quyết định 67 QĐ TCTS KTBVNL của Tổng cục Thuỷ sản, 67/QĐ-TCTS-KTBVNL File gốc của Quyết định 67/QĐ-TCTS-KTBVNL năm 2010 ban hành Hướng dẫn về đồng quản lý nghề cá tại Việt Nam do Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản ban hành đang được cập nhật. Quyết định 67/QĐ-TCTS-KTBVNL năm 2010 ban hành Hướng dẫn về đồng quản lý nghề cá tại Việt Nam do Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |