THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2016/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2016 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ RỪNG SẢN XUẤT
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về Quy chế quản lý rừng sản xuất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2016.
quy định về quản lý rừng sản xuất tại Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý rừng và Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b). KN
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
QUẢN LÝ RỪNG SẢN XUẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
Quy chế này quy định việc tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng sản xuất bao gồm diện tích có rừng và diện tích chưa có rừng được Nhà nước giao, cho thuê hoặc quy hoạch lâm nghiệp.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến việc tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng sản xuất tại Việt Nam.
Các từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
2. Quản lý rừng bền vững: Là quá trình quản lý rừng ổn định để đạt được những mục tiêu quản lý đề ra; đảm bảo sản xuất được liên tục mà không làm suy giảm chất lượng và năng suất của rừng; không gây ra những hậu quả xấu đối với môi trường và xã hội.
4. Khai thác gỗ phục vụ nhu cầu thiết yếu tại chỗ: Là việc khai thác gỗ nhằm mục đích làm công trình sử dụng của cộng đồng dân cư thôn, làm nhà ở, làm bếp, chuồng trại chăn nuôi và đồ mộc thiết yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 4. Phân loại rừng sản xuất
1. Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; căn cứ vào trữ lượng bình quân trên một hecta rừng tự nhiên được phân loại thành: Rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo, rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng.
hỗ trợ của nhà nước và các nguồn vốn khác.
1. Rừng sản xuất được quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng bền vững, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng được duyệt và những chính sách liên quan đến giảm thiểu, thích ứng với biến đổi khí hậu.
3. Việc xác định các mục tiêu kinh doanh và biện pháp tác động vào rừng sản xuất phải phù hợp với đặc tính của các hệ sinh thái rừng và theo quy định của pháp luật.
1. Rừng sản xuất được quản lý theo phương án quản lý rừng bền vững.
quản lý rừng bền vững theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt và tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng, kiểm tra, giám sát theo phương án quản lý rừng bền vững.
Điều 7. Chuyển đổi mục đích sử dụng rừng
a) Điều kiện chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất thành rừng đặc dụng hoặc rừng phòng hộ phải đảm bảo tiêu chí, chỉ số cho phép công nhận của từng loại rừng và thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 28 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xác lập.
Đơn đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng (theo Mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này); báo cáo về hiện trạng rừng xin chuyển đổi.
trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phải trả kết quả xử lý hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
a) Điều kiện: Có dự án đầu tư trên diện tích rừng chuyển đổi mục đích sử dụng; có báo cáo đánh giá tác động môi trường do việc chuyển mục đích sử dụng rừng hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường; có phương án đền bù giải phóng mặt bằng khu rừng chuyển đổi mục đích sử dụng và phương án trồng rừng thay thế diện tích rừng chuyển sang mục đích khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chứng từ nộp tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ bảo vệ phát triển rừng của trung ương hoặc địa phương.
Điều 29 Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng.
BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH RỪNG SẢN XUẤT
1. Nội dung bảo vệ rừng sản xuất: Rừng sản xuất được bảo vệ theo quy định tại các Điều 46, 47 và Điều 48 tại Nghị định số 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Chủ rừng xây dựng phương án bảo vệ rừng và tự tổ chức bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Các chủ rừng có diện tích rừng giáp ranh, liền kề với chủ rừng khác thực hiện ký kết phối hợp tổ chức bảo vệ rừng.
hoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn hoặc hợp tác xã lâm nghiệp.
d) Cơ quan Kiểm lâm địa phương có trách nhiệm bố trí, phân công kiểm lâm địa bàn phối hợp với các tổ chức, người được giao hoặc thuê rừng để tổ chức bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng theo quy định của pháp luật. Kiểm tra, giám sát các chủ rừng trong việc thực hiện trách nhiệm bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng.
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lực lượng dân quân tự vệ, công an xã hỗ trợ chủ rừng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương; bảo vệ diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã đang quản lý chưa giao, chưa cho thuê theo quy định tại Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
1. Rừng sản xuất được phát triển và tổ chức sản xuất, kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng và phương án tổ chức sản xuất kinh doanh của chủ rừng.
phát triển rừng và tổ chức sản xuất kinh doanh rừng trên diện tích rừng, đất lâm nghiệp được nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
a) Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung;
c) Trồng rừng, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng trồng.
1. Đối tượng rừng được phép cải tạo: Rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo kiệt, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhưng không đáp ứng yêu cầu kinh doanh rừng.
với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn phải có kế hoạch cải tạo rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng các tiêu chí rừng sản xuất là rừng tự nhiên được phép cải tạo.
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép cải tạo rừng của chủ rừng là tổ chức thuộc bộ quản lý.
tổ chức thuộc cấp tỉnh quản lý, hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư thôn và các khu rừng thuộc các bộ, ngành khác quản lý có diện tích rừng nằm trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Khai thác gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
2. Điều kiện: Chủ rừng phải có phương án quản lý rừng bền vững được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được cấp chứng chỉ về quản lý rừng bền vững theo quy định tại Điều 6 Quy chế này và được Thủ tướng Chính phủ cho phép. Đối với các tỉnh khu vực Tây Nguyên không thực hiện khai thác gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được phép khai thác gỗ theo phương án quản lý rừng bền vững.
5. Chủ rừng tự tổ chức khai thác gỗ theo hồ sơ thiết kế khai thác đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều này và tiêu thụ gỗ theo quy định của pháp luật.
1. Đối tượng: Rừng sản xuất là rừng tự nhiên có trữ lượng giàu và trung bình được Nhà nước giao hoặc cho thuê rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn mà chưa có phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quy chế này. Trường hợp khai thác trên diện tích rừng Nhà nước chưa giao, chưa cho thuê phải được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Thẩm quyền cấp phép:
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt cấp phép khai thác gỗ cho các chủ rừng theo từng xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo cho từng chủ rừng kế hoạch khai thác gỗ hàng năm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp xã; sau khi khai thác xong chủ rừng báo Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận để đưa vào sử dụng.
1. Đối tượng: Là cây gỗ trên diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác không phải lâm nghiệp.
quyết định việc tận dụng gỗ trên cơ sở phương án đền bù giải phóng mặt bằng được phê duyệt, lập Bảng kê lâm sản tận dụng (theo Mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này) và gửi bảng kê lâm sản đến cơ quan có thẩm quyền để theo dõi, giám sát quá trình tận dụng gỗ và xác nhận nguồn gốc gỗ khi lưu thông, tiêu thụ:
b) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn, gửi bảng kê lâm sản đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 14. Tận dụng gỗ khi thực hiện các biện pháp lâm sinh, nghiên cứu khoa học
2. Điều kiện: Chủ rừng hoặc chủ dự án có dự án lâm sinh hoặc đề tài nghiên cứu khoa học, kế hoạch đào tạo được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tự quyết định việc tận dụng gỗ trên cơ sở dự án, đề tài, kế hoạch đào tạo được phê duyệt, lập Bảng kê lâm sản tận dụng (theo Mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này) và gửi bảng kê lâm sản đến cơ quan có thẩm quyền để theo dõi, giám sát quá trình tận dụng gỗ và xác nhận nguồn gốc gỗ khi lưu thông, tiêu thụ theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
Điều 15. Tận thu gỗ trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên
2. Điều kiện: Chủ rừng có Bảng kê tận thu gỗ (theo Mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này) và gửi bảng kê lâm sản đến cơ quan có thẩm quyền để theo dõi, giám sát quá trình tận thu gỗ và xác nhận nguồn gốc gỗ khi lưu thông, tiêu thụ theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
đăng ký, kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Đối tượng: Các loại lâm sản ngoài gỗ trừ những loài nguy cấp, quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ về chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý hiếm.
thẩm quyền để theo dõi, giám sát quá trình khai thác và xác nhận nguồn gốc lâm sản khi lưu thông, tiêu thụ theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
Điều 17. Khai thác gỗ rừng trồng tập trung
2. Việc khai thác rừng trồng tập trung do chủ rừng tự quyết định. Trường hợp chủ rừng có yêu cầu xác nhận nguồn gốc lâm sản, trước khi khai thác gỗ chủ rừng lập bảng kê lâm sản (theo Mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này), gửi bảng kê lâm sản đến cơ quan có thẩm quyền để theo dõi, giám sát quá trình khai thác và xác nhận nguồn gốc lâm sản khi lưu thông, tiêu thụ theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
Điều 18. Tận dụng, tận thu gỗ rừng trồng tập trung
là rừng trồng.
thẩm quyền để theo dõi, giám sát quá trình tận dụng, tận thu và xác nhận nguồn gốc lâm sản khi lưu thông, tiêu thụ theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
Điều 19. Các hoạt động khác trong rừng sản xuất
2. Phát triển lâm sản ngoài gỗ: Chủ rừng được chủ động phát triển các loại lâm sản ngoài gỗ phù hợp với đặc tính của hệ sinh thái rừng, không làm ảnh hưởng tới mục đích sử dụng chính của rừng.
a) Chủ rừng là tổ chức được sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp trên diện tích rừng và đất trồng rừng được giao, được thuê theo quy hoạch bảo vệ, phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Hoạt động du lịch
b) Việc tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái trong rừng sản xuất không được làm thay đổi mục đích sử dụng rừng; các hoạt động về du lịch phải thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động du lịch, trường hợp cần thiết phải xây dựng các công trình phục vụ cho du lịch thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về xây dựng.
a) Chủ rừng được cho các tổ chức, cá nhân hoặc hợp tác với các tổ chức cá nhân thực hiện việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật trong rừng sản xuất được giao, được thuê theo quy định của pháp luật về nghiên cứu khoa học.
Ủy ban nhân dân cấp xã biết để theo dõi, giúp đỡ.
a) Những diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xen kẽ trong khu rừng sản xuất được quản lý theo quy định của từng loại rừng.
Điều 20. Hưởng lợi từ rừng sản xuất
a) Chủ rừng là tổ chức do Nhà nước thành lập, tiền thu được từ khai thác lâm sản sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, phí theo quy định của nhà nước được để lại toàn bộ để đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng của chủ rừng.
là rừng tự nhiên được hưởng toàn bộ giá trị lâm sản khai thác theo quy định của Nhà nước.
2. Chủ rừng được hưởng lợi từ các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng sản xuất, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ, phát triển và tổ chức sản xuất kinh doanh rừng sản xuất trong phạm vi cả nước, trên các lĩnh vực sau:
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương, chủ rừng thực hiện quản lý, kinh doanh rừng bền vững và cấp chứng chỉ về quản lý rừng bền vững; chuyển mục đích sử dụng rừng; các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để phát triển rừng; tiêu chí rừng nghèo kiệt, các loại rừng nghèo kiệt được phép cải tạo, biện pháp, trình tự, thủ tục cải tạo rừng; khai thác gỗ rừng tự nhiên, khai thác gỗ phục vụ nhu cầu thiết yếu tại chỗ, tận dụng, tận thu gỗ, khai thác gỗ rừng trồng tập trung và khai thác lâm sản ngoài gỗ.
d) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, giám sát việc đầu tư, hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng sản xuất.
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong việc chấp hành pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức sản xuất kinh doanh rừng sản xuất theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này, hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Quy chế.
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ thực hiện quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tổ chức sản xuất kinh doanh rừng sản xuất theo Quy chế này.
3. Bộ Tài chính
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổng hợp, xây dựng kế hoạch, lập dự toán ngân sách hàng năm và trung hạn để thực hiện Quy chế này.
phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về rừng sản xuất trên địa bàn cấp tỉnh về các lĩnh vực sau:
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; chỉ đạo các chủ rừng xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, nâng cao năng suất, chất lượng rừng và sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên rừng.
d) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng và công nhận quyền sử dụng rừng theo quy định của pháp luật; chỉ đạo và tổ chức lập, quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng trên địa bàn; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ rừng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
e) Cân đối, bảo đảm kinh phí sự nghiệp địa phương, vốn đầu tư theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện Quy chế.
về quản lý, bảo vệ rừng, phát triển và sử dụng rừng theo quy định của pháp luật. Hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Quy chế về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về rừng theo quy định tại khoản 5 Điều này./.
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG
(Kèm theo Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TÊN CƠ QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG
Kính gửi: ……………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
Hiện trạng rừng đang quản lý …………….. ha, trong đó:
- Rừng phòng hộ: ……………………. ha;
Đề nghị được chuyển mục đích sử dụng từ rừng …………. sang rừng ………….. cụ thể:
Diện tích chuyển đổi: ……………………………………………………………………………..
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN |
MẪU BẢNG KÊ LÂM SẢN KHAI THÁC
(Kèm theo Quyết định số 49/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢNG KÊ LÂM SẢN KHAI THÁC
Kính gửi: ……………………………………………..
- Tên chủ rừng, hoặc đơn vị khai thác: …………………………………………………………
- Thời gian thực hiện: …………………………………………………………………………….
- Diện tích khai thác: ……………………… ha (nếu xác định được)
a) Khai thác, tận dụng, tận thu gỗ:
TT | Địa danh | Loài cây | Đường kính | Khối lượng | ||
Tiểu khu | khoảnh | lô | ||||
1. | TK: 150 | K: 4 | a b | giổi dầu | 45 | 1,5 |
Tổng |
|
|
|
|
|
|
TT
Địa danh
Loài lâm sản
Khối lượng
(m3, cây, tấn)
Tiểu khu
khoảnh
lô
1.
TK: 150
K: 4
a
b
Bời lời
100 tấn
Tổng
Xác nhận (nếu có)
Chủ rừng/đơn vị khai thác
(Ký tên ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
File gốc của Quyết định 49/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý rừng sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 49/2016/QĐ-TTg Quy chế quản lý rừng sản xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 49/2016/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2016-11-01 |
Ngày hiệu lực | 2016-12-15 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Hết hiệu lực |