BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3729/QĐ-BNN-TCTL | Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2019 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; ,
QUYẾT ĐỊNH:
a) Bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi là vấn đề quan trọng, cấp bách; đòi hỏi có sự chỉ đạo chặt chẽ của các Bộ, ngành cũng như sự tham gia vào cuộc của chính quyền và nhân dân trên địa bàn.
c) Lấy phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái chất lượng nước là chính, kết hợp với việc từng bước xử lý, khắc phục có hiệu quả những điểm nóng về ô nhiễm, thông qua nhiều hình thức và các giải pháp phù hợp, khả thi.
e) Kết hợp giữa nguồn lực của nhà nước với vận động, thu hút đầu tư của các tổ chức, cá nhân, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác cho việc bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
2.1. Mục tiêu
a) Quản lý việc cấp phép và kiểm tra việc thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi:
- Đến hết năm 2025: đạt tỷ lệ 80% các cụm công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ) phải có giấy phép theo quy định tại nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ.
- Giám sát chặt chẽ các hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi của các bệnh viện, khu, cụm công nghiệp và các làng nghề.
2.2. Phạm vi đề án:
Đối với các công trình thủy lợi còn lại, sau khi Đề án được phê duyệt, Bộ sẽ có văn bản chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, tham khảo Đề án của Bộ để xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Tổ chức hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ giám sát, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
- Tổng cục Thủy lợi chủ trì tổ chức xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị ở trung ương (Tổng cục Thủy lợi, Cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, cơ quan chức năng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường...).
c) Tổng cục Thủy lợi chủ trì tổ chức xây dựng Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp cho các địa phương thực hiện việc cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi liên tỉnh.
a) Điều tra, đánh giá hiện trạng và xác định các nguồn xả thải chủ yếu gây ô nhiễm, suy giảm chất lượng nước các hệ thống công trình thủy lợi quan trọng đặc biệt, liên tỉnh. Ưu tiên xác định các nguồn thải, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng để kiểm soát và có biện pháp xử lý phù hợp.
- Đơn vị khai thác công trình thủy lợi liên tỉnh chịu trách nhiệm thống kê nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý và tổng hợp thống kê nguồn thải từ các đơn vị khai thác công trình thủy lợi cấp tỉnh, định kỳ 3 tháng 1 lần gửi báo cáo kết quả về Tổng cục Thủy lợi và báo cáo đột xuất khi có sự cố phát sinh, khi phát hiện các nguồn thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
c) Các đơn vị khai thác công trình thủy lợi tổ chức ký kết, thực hiện hợp đồng dịch vụ tiêu thoát nước, thỏa thuận việc cấp phép và giám sát thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý.
a) Tổng cục Thủy lợi chủ trì tổ chức tuyên truyền về trách nhiệm, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp và người dân trong việc bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi: (i) Biên soạn và phát hành sổ tay hướng dẫn quản lý môi trường nước trong công trình thủy lợi; (ii) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (VTV, VOV, báo giấy), các bản tin chuyên ngành; (iii) Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
4. Tăng cường các biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
b) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về bảo vệ chất lượng nước trong các hệ thống công trình thủy lợi: Hiện trạng chất lượng nước; tình hình vi phạm và xử lý vi vi phạm về xả nước thải gây ô nhiễm nguồn nước trong công trình thủy lợi; tình hình cấp phép và thực hiện giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh chủ trì tổ chức cập nhật số liệu của địa phương mình vào cơ sở dữ liệu chung.
- Tổng cục Thủy lợi kiểm tra, đôn đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền; phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các điểm nóng về vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi do Bộ quản lý.
d) Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào kiểm soát, giám sát ô nhiễm nguồn nước: Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ, bảo vệ những người tố cáo các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước, khen thưởng kịp thời đối với những người có thành tích bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
e) Tổ chức rà soát điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi có xét đến nhiệm vụ giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước, trước mắt thực hiện cho hệ thống Bắc Hưng Hải, Bắc Nam Hà.
Kiến nghị các địa phương tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng và duy trì vận hành hiệu quả các nhà máy, trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung để đảm bảo kiểm soát chất lượng nước thải sinh hoạt trước khi xả thải vào công trình thủy lợi theo Quyết định 589/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
1. Tiến độ thực hiện
- Từ năm 2020 đến hết năm 2022: Hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế phối hợp xử lý vi phạm; thực hiện các giải pháp về truyền thông nâng cao nhận thức; tăng cường quản lý, thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm; Phấn đấu đến hết năm 2022 đạt tỷ lệ 100% các bệnh viện và khu công nghiệp, 50% các cụm công nghiệp và làng nghề có hoạt động xả nước thải vào công trình thủy lợi (trừ xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa chất độc hại, chất phóng xạ) phải có giấy phép theo quy định tại nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về xả nước thải vào công trình thủy lợi.
2. Nguồn lực thực hiện
Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án là 62,8 tỷ đồng, tập trung vào các nội dung truyền thông, lắp đặt thiết bị quan trắc chất lược nước, trong đó:
- Giai đoạn 2020-2022: 44,2 tỷ đồng.
Kinh phí thực hiện Đề án phân theo tính chất nguồn vốn:
- Kinh phí chi thường xuyên: 37,5 tỷ đồng.
- Vốn trung ương: 34,0 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo).
1. Tổng cục Thủy lợi
b) Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị ở trung ương (Tổng cục Thủy lợi, Cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, cơ quan chức năng thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường...) trong việc phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý vi phạm, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; xây dựng Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp cho các địa phương thực hiện việc cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi liên tỉnh.
d) Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phổ biến pháp luật, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm). Tổ chức các hội nghị, hội thảo, các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về quản lý, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi.
e) Tổ chức kiểm tra, đôn đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi do Bộ quản lý.
h) Tổ chức rà soát điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành hệ thống công trình thủy lợi có xét đến nhiệm vụ giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước, trước mắt thực hiện cho hệ thống Bắc Hưng Hải, Bắc Nam Hà.
2. Các cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
b) Cục trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi, Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Tổng cục Thủy sản, Báo Nông nghiệp Việt Nam và các đơn vị liên quan: tổ chức tuyên truyền nâng cao ý thức cộng đồng, hạn chế việc sử dụng các hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, thay thế bằng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, an toàn để tránh các ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường nước.
d) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường: chủ trì, phối hợp với các đơn vị rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia trong lĩnh vực thủy lợi hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực; nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới phục vụ giám sát, bảo vệ chất lượng trong hệ thống thủy lợi, giải quyết ô nhiễm.
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai các nội dung có liên quan trong Đề án này trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi, các nội dung của Đề án trên địa bàn.
c) Triển khai thực hiện việc cấp giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi theo quy định tại nghị định 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ, Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phân cấp việc cấp phép xả nước thải vào công trình thủy lợi liên tỉnh. Kiểm soát, không cấp phép xả thải vào công trình thủy lợi cho các tổ chức, cá nhân xả nước thải không đạt quy chuẩn cho phép theo quy định.
đ) Thực hiện thông tin, truyền thông điểm, định kỳ về thực trạng chất lượng nước, tình hình vi phạm và xử lý vi phạm. Công khai hóa các thông tin, dữ liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm và các tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nguồn nước công trình thủy lợi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
g) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý. Xử lý kiên quyết, dứt điểm các vụ vi phạm không để tồn tại kéo dài, tái vi phạm.
4. Các đơn vị khai thác công trình thủy lợi
- Đơn vị khai thác công trình thủy lợi cấp tỉnh chịu trách nhiệm thống kê nguồn nước xả thải vào công trình thủy lợi thuộc địa phận quản lý và tổng hợp thống kê nguồn thải từ các đơn vị khai thác công trình thủy lợi cấp huyện, định kỳ 3 tháng 1 lần gửi báo cáo đến đơn vị khai thác công trình thủy lợi liên tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và báo cáo đột xuất khi có sự cố phát sinh, khi phát hiện các nguồn nước xả thải mới có mức độ ảnh hưởng lớn hoặc khi phát hiện các hành vi vi phạm của chủ nguồn xả thải.
b) Thực hiện công tác quan trắc, giám sát chất lượng nước trong công trình thủy lợi, đặc biệt là tại các điểm tiếp nhận nguồn xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi để kiểm soát tình hình ô nhiễm.
5. Chính quyền địa phương các cấp nơi có công trình thủy lợi
b) Chỉ đạo, tổ chức việc thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt của khu đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề trên địa bàn theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải; Điều 44 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu, Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ NN&PTNT;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP có liên quan;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCTL.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
KINH PHÍ TRIỂN KHAI MỘT SỐ HẠNG MỤC CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/9/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Nội dung | Giai đoạn 2020-2022 | Giai đoạn 2023-2025 | Kinh phí | Tính chất nguồn kinh phí | ||||||
Trung ương | Địa phương | Tổng | Trung ương | Địa phương | Tổng | Trung ương | Địa phương | Tổng | ||
300 |
| 300 |
|
|
| 300 |
| 300 |
| |
300 |
|
|
|
|
| 300 |
|
| Chi thường xuyên | |
2.100 | 14.400 | 16.500 | 2.100 | 14.400 | 16.500 | 4.200 | 28.800 | 33.000 | (1) | |
300 |
| 300 | 300 |
| 300 | 600 |
| 600 | Chi thường xuyên | |
900 |
| 900 | 900 |
| 900 | 1 800 |
| 1 800 | Chi thường xuyên | |
900 | 14 400 | 15 300 | 900 | 14 400 | 15 300 | 1 800 | 28 800 | 30 600 | Chi thường xuyên | |
27.100 |
| 27.100 | 1.800 |
| 1.800 | 28.900 |
| 28.900 |
| |
1 800 |
| 1 800 | 1 800 |
| 1 800 | 3 600 |
| 3 600 | Chi thường xuyên (2) | |
25 300 |
| 25 300 |
|
|
| 25 300 |
| 25 300 | Chi đầu tư (3) | |
300 |
| 300 | 300 |
| 300 | 600 |
| 600 |
| |
300 |
| 300 |
|
|
| 300 |
| 300 | Chi thường xuyên | |
|
|
| 300 |
| 300 | 300 |
| 300 | Chi thường xuyên | |
29.800 | 14.400 | 44.200 | 4.200 | 14.400 | 18.600 | 34.000 | 28.800 | 62.800 |
|
(1) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm o) khoản 2 Điều 56 Luật Thủy lợi;
(3) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 38, điểm a) và điểm c) khoản 1 Điều 20 Luật Thủy lợi; khoản 1 Điều 7 thông tư 73/2018/TT-BTC hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính trong quản lý khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL ngày 27/9/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Sản phẩm | Thời gian hoàn thành |
I |
|
|
|
| |
1 |
Các sở NN và PTNT |
| Quyết định | Quý I/2020 | |
2 |
TCTL | Các địa phương, các cơ quan liên quan | Hội nghị | Quý I/2020 | |
II |
|
|
|
| |
1 |
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường | Các cơ quan liên quan | Tiêu chuẩn, quy chuẩn | Năm 2020- 2025 | |
2 |
TCTL, Các sở NN và PTNT | Các cơ quan liên quan | Quyết định | Năm 2020 | |
3 |
TCTL | Các sở NN và PTNT | Quyết định | Năm 2020 | |
III |
|
|
|
| |
1 |
Các tổ chức khai thác CTTL | Các cơ quan liên quan | Báo cáo | Hàng Quý | |
2 |
Các tổ chức khai thác CTTL | Các cơ quan liên quan |
| Thường xuyên | |
IV |
|
|
|
| |
1 |
TCTL | Các đơn vị QLKT, các cơ quan liên quan |
| Hằng năm | |
2 |
TCTL, Các sở NN và PTNT | Các cơ quan liên quan |
| Hằng năm | |
3 |
TCTL, Các sở NN và PTNT | Các cơ quan liên quan |
| Hằng năm | |
V |
|
|
|
| |
1 |
Các tổ chức khai thác CTTL |
| Báo cáo | Hằng năm | |
2 |
TCTL, Các sở NN và PTNT | Các đơn vị QLKT, các cơ quan liên quan | CSDL | Hằng năm | |
3 |
TCTL, Các địa phương | Các đơn vị QLKT, các cơ quan liên quan |
| Hằng năm | |
4 |
TCTL | Các đơn vị QLKT, các cơ quan liên quan |
| Năm 2020- 2022 | |
5 |
TCTL | Các tổ chức khai thác CTTL | Quy trình | Năm 2020- 2022 | |
VI |
|
|
|
| |
1 |
TCTL, Các sở NN và PTNT | Các cơ quan liên quan | Báo cáo | Hằng năm | |
2 |
TCTL | Các cơ quan liên quan | Hội nghị sơ kết | Quý IV/2022 | |
3 |
TCTL | Các cơ quan liên quan | Hội nghị tổng kết | Quý IV/2025 |
Từ khóa: Quyết định 3729/QĐ-BNN-TCTL, Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL, Quyết định 3729/QĐ-BNN-TCTL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 3729/QĐ-BNN-TCTL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định 3729 QĐ BNN TCTL của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 3729/QĐ-BNN-TCTL
File gốc của Quyết định 3729/QĐ-BNN-TCTL năm 2019 về phê duyệt “Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý” đang được cập nhật.
Quyết định 3729/QĐ-BNN-TCTL năm 2019 về phê duyệt “Đề án tăng cường bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý”
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 3729/QĐ-BNN-TCTL |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Hoàng Hiệp |
Ngày ban hành | 2019-09-27 |
Ngày hiệu lực | 2019-09-27 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |