ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2020/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 23 tháng 9 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 2 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư 05/2019/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 5 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chế độ, quy trình bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, các tổ chức đơn vị, cá nhân liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện; hàng năm tổng hợp báo cáo UBND thành phố kết quả thực hiện.
Điều 4. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an thành phố, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND thành phố;
- Chủ tịch và các PCT UBND thành phố;
- Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố;
- UBMT TQVN TP, các tổ chức hội, đoàn thể;
- Các sở, ban, ngành trên địa bàn thành phố;
- Công an thành phố;
- Bộ Chỉ huy quân sự thành phố;
- UBND các quận, huyện, xã, phường;
- Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Đà Nẵng;
- Ban Quản lý bán đảo Sơn Trà và các bãi biển du lịch Đà Nẵng;
- Chi cục Thủy lợi Đà Nẵng;
- Ban Quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang;
- Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại Đà Nẵng;
- Cổng thông tin điện tử thành phố;
- Đài Phát thanh truyền hình thành phố;
- Báo Đà Nẵng;
- Lưu: VT, Sở NN&PTNT (150bản).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Kỳ Minh
VỀ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI VÀ CÔNG TRÌNH ĐÊ, KÈ BẢO VỆ BỜ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2020 của UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Phạm vi điều chỉnh
Đối với các công trình thủy lợi và đê, kè bảo vệ bờ được xây dựng mới và đưa vào sử dụng sau khi Quy định này có hiệu lực, việc phân cấp, giao nhiệm vụ quản lý, khai thác, bảo vệ được áp dụng theo các nội dung của Quy định này.
2. Đối tượng áp dụng
1. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân khai thác công trình với tổ chức thủy lợi cơ sở là vị trí được xác định theo quy mô thủy lợi nội đồng được quy định tại Khoản 3, Điều 3 Quyết định này.
3. Kè bảo vệ công trình đường bộ là kè chống xói lở để bảo vệ nền đường và chỉnh trị dòng nước (để bảo vệ đường bộ), nằm trong hoặc tiếp giáp với phạm vi đất dành cho đường bộ.
QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1. Giao nhiệm vụ cho Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Đà Nẵng tiếp tục quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi mà Công ty đã được giao quản lý vốn trước đó.
a) Hồ chứa: Hồ chứa có dung tích từ 500.000 m3 (năm trăm nghìn mét khối) trở lên hoặc hạ du hồ chứa có dân sinh tập trung.
c) Trạm bơm: Các trạm bơm có phạm vi phục vụ liên huyện, liên xã (hoặc cấp hành chính tương đương) hoặc nằm trong hệ thống công trình đầu mối được giao quản lý.
2. Phân cấp cho quận, huyện quản lý, khai thác công trình, hệ thống công trình thủy lợi bao gồm các công trình, hệ thống công trình thủy lợi có phạm vi phục vụ tưới tiêu trong một xã, có quy mô nhỏ, có đặc điểm, tính chất kỹ thuật đơn giản, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả công trình, cụ thể như sau:
b) Đập dâng: Đập dâng có quy mô tưới trong phạm vi phục vụ một xã và lấy nước từ nguồn nước độc lập.
d) Kênh mương và các công trình trên kênh: Các tuyến kênh, các công trình trên kênh thuộc các hệ thống công trình thủy lợi đã được phân cấp cho quận, huyện quản lý, khai thác và bảo vệ và các tuyến kênh tưới nội đồng thuộc hệ thống công trình thủy lợi do Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Đà Nẵng quản lý tính từ sau vị trí điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi.
3. Điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
Điều 4. Quản lý duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi
Nội dung duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi thực hiện theo hướng dẫn của các văn bản pháp luật, các Tiêu chuẩn quốc gia sau:
b) TCVN 8414:2010 “Công trình thủy lợi - Quy trình quản lý vận hành, khai thác và kiểm tra hồ chứa nước” ban hành kèm theo Quyết định số 2097/QĐ-BKHCN ngày 06 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia;
d) TCVN 8418:2010 “Công trình thủy lợi - Quy trình quản lý vận hành, duy tu, bảo dưỡng cống” ban hành kèm theo Quyết định số 2097/QĐ-BKHCN ngày 06 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia.
a) Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc duy tu, bảo dưỡng thường xuyên công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý;
3. Kinh phí thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình thủy lợi:
QUẢN LÝ, BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐÊ, KÈ BẢO VỆ BỜ
Lực lượng quản lý, bảo vệ đê, kè bảo vệ bờ gồm có lực lượng chuyên trách, các lực lượng tại các đơn vị được giao quản lý đê, kè và lực lượng quản lý đê, kè nhân dân
a) Giao Ban Quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đà Nẵng quản lý, bảo vệ công trình kè bảo vệ bờ Âu thuyền Thọ Quang;
c) Giao Chi cục thủy lợi là lực lượng chuyên trách thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Đà Nẵng quản lý, bảo vệ các công trình đê, kè bảo vệ bờ ngoài các công trình kè tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1 Điều này;
2. Lực lượng quản lý đê, kè nhân dân
b) Các quận, huyện có đê, kè trên địa bàn sử dụng lực lượng quản lý đê nhân dân (nếu thành lập) hoặc các lực lượng địa phương phối hợp, tham gia bảo vệ đê, kè nhằm tăng cường công tác quản lý, bảo vệ đê, kè tại địa phương.
1. Nội dung chi duy tu, bảo dưỡng công trình đê, kè bảo vệ bờ
2. Nguồn kinh phí chi duy tu, bảo dưỡng công trình đê, kè bảo vệ bờ
Điều 7. Trách nhiệm bảo vệ công trình đê, kè bảo vệ bờ
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan trong việc lập và thực hiện kế hoạch, quy hoạch đầu tư sửa chữa, tu bổ, nâng cấp, xây dựng công trình thủy lợi và đê, kè bảo vệ bờ hằng năm theo quy định;
d) Định kỳ hàng năm rà soát cấp đê theo tiêu chí quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật Đê điều phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, báo cáo UBND thành phố trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét nâng cấp đê cho những tuyến cần thiết;
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND thành phố ban hành cơ chế, chính sách đối với lực lượng quản lý đê theo quy định.
2. Sở Giao thông Vận tải
3. Sở Tài chính
b) Trên cơ sở dự toán do các đơn vị quản lý công trình thủy lợi và đê, kè bảo vệ bờ đề nghị (nếu có), căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan, tổng hợp kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, kinh phí sửa chữa các công trình khi gặp thiên tai, sự cố và kinh phí quản lý, đầu tư tu bổ, nâng cấp đê, kè báo cáo UBND thành phố trình HĐND thành phố xem xét, phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị quản lý công trình thủy lợi, đê, kè bảo vệ bờ, và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu cho UBND thành phố bố trí kinh phí hằng năm để đầu tư sửa chữa, tu bổ, nâng cấp và xây dựng các công trình thủy lợi và đê, kè bảo vệ bờ trên địa bàn thành phố.
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan kiểm tra, rà soát, lập hồ sơ đề nghị UBND thành phố thu hồi diện tích chiếm đất của các công trình thủy lợi và đê, kè bảo vệ bờ đê bàn giao lại cho đơn vị quản lý theo quy định của Luật Đất đai;
c) Chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc khai thác cát, đá, sỏi trong các sông, tham mưu cho UBND thành phố ngăn chặn việc khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép gây mất an toàn công trình đê, kè bảo vệ bờ.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan lập và quản lý quy hoạch xây dựng công trình ở bãi sông ngoài phạm vi bảo vệ đê, kè bảo vệ bờ và đảm bảo hành lang thoát lũ của các sông trên địa bàn thành phố.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp, các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi và đê, kè bảo vệ bờ trong việc quản lý, sử dụng lao động theo đúng các quy định pháp luật lao động hiện hành.
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, các địa phương và các đơn vị quản lý công trình thủy lợi, đê, kè bảo vệ bờ chỉ đạo và hiệp đồng với các lực lượng địa phương triển khai lực lượng tham gia khắc phục sự cố công trình thủy lợi và đê, kè bảo vệ bờ khi xảy ra tình huống thiên tai.
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông Vận tải, các địa phương và các đơn vị quản lý công trình thủy lợi, đê, kè bảo vệ bờ chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng công an kiểm tra, ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về công trình thủy lợi và đê, kè bảo vệ bờ.
a) Chỉ đạo UBND các xã, phường phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc quản lý, bảo vệ đê, kè bảo vệ bờ;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với công trình thủy lợi và đê, kè bảo vệ bờ;
đ) Chỉ đạo, thực hiện việc bàn giao, nhận các công trình thủy lợi và đê, kè bảo vệ bờ được UBND thành phố phân cấp theo đúng Quy định này;
g) Xây dựng dự toán hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và kinh phí sửa chữa các công trình khi gặp thiên tai, sự cố gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định;
11. Ủy ban nhân dân các xã, phường
b) Trực tiếp quản lý hoạt động lực lượng quản lý đê nhân dân (nếu thành lập); phối hợp với lực lượng chuyên trách quản lý đê, kè bảo vệ bờ đê tuần tra, bảo vệ đê, kè trong mùa mưa, bão trên các tuyến đê, kè bảo vệ bờ thuộc địa bàn;
d) Xử lý hành vi vi phạm nháp luật về thủy lợi và đê, kè bảo vệ bờ theo thẩm quyền, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý;
12. Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Đà Nẵng
b) Xác định giá trị tài sản các công trình thủy lợi được UBND thành phố giao nhiệm vụ quản lý theo các quy định hiện hành để thực hiện quản lý theo đúng quy định;
d) Thực hiện các quy định hiện hành về quản lý, khai thác, đảm bảo an toàn công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu. Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật quản lý các công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu được phân cấp quản lý trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện;
e) Thực hiện lập hồ sơ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, mở sổ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định 129/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi.
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện việc bàn giao, nhận các công trình đê, kè bảo vệ bờ theo đúng Quy định này;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với công trình đê, kè bảo vệ bờ;
đ) Thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình kè bảo vệ bờ được giao nhiệm vụ quản lý;
14. Ban Quản lý Âu thuyền và Cảng cá Thọ Quang
b) Xác định giá trị tài sản, quản lý tài sản công trình kè được UBND thành phố giao nhiệm vụ quản lý theo đúng quy định hiện hành;
d) Thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình kè được giao nhiệm vụ quản lý.
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan lập danh mục các công trình kè được giao nhiệm vụ quản lý trình UBND thành phố phê duyệt theo đúng quy định này;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để hộ đê, khắc phục hậu quả do lũ, lụt, bão gây ra đối với công trình kè được giao nhiệm vụ quản lý;
đ) Thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình kè được giao nhiệm vụ quản lý;
Cơ quan, tổ chức được phân cấp, giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi và công trình đê, kè bảo vệ bờ có trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và tài sản công trình đê, kè bảo vệ bờ theo pháp luật hiện hành; có trách nhiệm rà soát, phân loại, lập hồ sơ về tài sản thuộc phạm vi quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ, thực hiện mở sổ kế toán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định của pháp luật và kế toán.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này nếu có những vấn đề không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, các ngành, địa phương, đơn vị có ý kiến đề xuất, kiến nghị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét, quyết định./.
File gốc của Quyết định 33/2020/QĐ-UBND quy định về nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi và công trình đê, kè bảo vệ bờ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đang được cập nhật.
Quyết định 33/2020/QĐ-UBND quy định về nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi và công trình đê, kè bảo vệ bờ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Số hiệu | 33/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hồ Kỳ Minh |
Ngày ban hành | 2020-09-23 |
Ngày hiệu lực | 2020-10-03 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |