ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2016/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 8 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Quyết định số 118/2007/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ ngư dân khắc phục rủi ro do thiên tai trên biển;
Căn cứ Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;
Xét đề nghị của Liên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính tại Tờ trình số 1756/TTr-SNN-STC ngày 19 tháng 7 năm 2016 về ban hành Quy định về chính sách và mức hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và Công văn số 1873/SNN-CCTL ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc điều chỉnh, bổ sung dự thảo (lần 4) Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về chính sách và mức hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về các chế độ, chính sách và mức hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHÍNH SÁCH VÀ MỨC HỖ TRỢ KHẮC PHỤC THIỆT HẠI DO THIÊN TAI GÂY RA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố)
1. Quyết định này quy định các mức hỗ trợ về chính sách trợ cấp, trợ giúp cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, ngập lụt, xả lũ, mưa lớn, mưa đá, giông sét, lốc xoáy, vòi rồng, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
2. Quy định này áp dụng hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai gây ra, hỗ trợ tổ chức, cá nhân khai thác, nuôi trồng thủy hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá trên biển, ven biển bị thiệt hại do thiên tai gây ra và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
1. Nhà nước hỗ trợ và chia sẻ cùng người dân khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra; đồng thời, khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế; cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự nguyện giúp đỡ, hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
3. Giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản phải đảm bảo chất lượng phù hợp với điều kiện nuôi trồng của địa phương.
5. Đối với các tàu khai thác thủy sản trên biển phải thực hiện đúng quy định của Nhà nước về khai thác thủy sản, không khai thác thủy sản bằng các loại nghề mang tính hủy diệt; chấp hành đúng các quy định về an toàn tàu cá và có đầy đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật (giấy xác nhận hoặc giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy phép khai thác thủy sản, sổ danh bạ thuyền viên).
1. Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai gây ra được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức 7.600.000 đồng/người.
2. Người bị thương nặng do thiên tai gây ra tại nơi cư trú hoặc ngoài nơi cư trú được xem xét hỗ trợ với mức 3.800.000 đồng/người.
Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
Hỗ trợ di dời đối với các hộ gia đình, cá nhân mất cả nhà và đất ở (có nguồn gốc pháp lý rõ ràng, đầy đủ theo quy định của Luật Đất đai và quy định hiện hành của Pháp luật):
2. Di dời trong thành phố (ngoài quận - huyện đã cư trú trước khi phải di dời): hỗ trợ 23.000.000 đồng/hộ.
Điều 5. Hỗ trợ khắc phục thiệt hại về nhà ở
2. Hộ gia đình, cá nhân có nhà (có nguồn gốc pháp lý rõ ràng, đầy đủ theo quy định của Luật Đất đai và quy định hiện hành của Pháp luật) bị đổ, sập, trôi, cháy, hư hỏng có mức thiệt hại từ 30% đến 70%, cụ thể:
b) Thiệt hại trên 30% đến 35%: hỗ trợ 4.500.000 đồng;
d) Thiệt hại trên 40% đến 45%: hỗ trợ 7.500.000 đồng;
e) Thiệt hại trên 50% đến 55%: hỗ trợ 10.500.000 đồng;
h) Thiệt hại trên 60% đến 65%: hỗ trợ 13.500.000 đồng;
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị mất hết nhà ở, đất ở, phương tiện sản xuất do thiên tai gây ra: hỗ trợ 30 kg gạo/người/tháng, trong thời gian 12 tháng.
1. Đối với vỏ tàu (thân tàu) và máy tàu:
- Vỏ tàu (thân tàu) và máy tàu bị mất hoặc hư hỏng không thể khắc phục được: số tiền hỗ trợ (đồng) được tính bằng 50% giá trị của vỏ tàu (thân tàu) và máy tàu mua mới được xác định theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố. Số tiền hỗ trợ tối đa được hưởng không quá 200.000.000 đồng đối với tàu dưới 90 CV và tối đa không quá 400.000.000 đồng đối với tàu từ 90 CV trở lên.
- Máy tàu bị mất hoặc hư hỏng không thể khắc phục được: số tiền hỗ trợ (đồng) được tính bằng 50% giá trị của máy tàu mua mới được xác định theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố. Số tiền hỗ trợ tối đa được hưởng không quá 100.000.000 đồng đối với tàu dưới 90 CV và tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với tàu từ 90 CV trở lên.
- Vỏ tàu (thân tàu) và máy tàu bị hư hỏng nặng, tỷ lệ thiệt hại từ 50% trở lên: số tiền hỗ trợ (đồng) được tính bằng 30% của tỷ lệ thiệt hại nhân với giá trị của vỏ tàu (thân tàu) và máy tàu mua mới được xác định theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố. Số tiền hỗ trợ tối đa được hưởng không quá 100.000.000 đồng đối với tàu dưới 90 CV và tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với tàu từ 90 CV trở lên.
- Máy tàu bị hư hỏng nặng, tỷ lệ thiệt hại từ 50% trở lên: số tiền hỗ trợ (đồng) được tính bằng 30% của tỷ lệ thiệt hại nhân với giá trị của máy tàu mua mới được xác định theo Bảng giá tính lệ phí trước bạ hiện hành của Ủy ban nhân dân Thành phố. Số tiền hỗ trợ tối đa được hưởng không quá 50.000.000 đồng đối với tàu dưới 90 CV và tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tàu từ 90 CV trở lên.
2. Đối với thiệt hại ngư lưới cụ bị mất toàn bộ hoặc hư hỏng nặng, không thể khắc phục: số tiền hỗ trợ (đồng) được tính bằng 50% giá trị của ngư lưới cụ mua mới được thanh toán theo hóa đơn, chứng từ thực tế, thay thế số ngư lưới cụ bị mất hoặc hư hỏng. Số tiền hỗ trợ tối đa được hưởng không quá 50.000.000 đồng đối với tàu dưới 90 CV và tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tàu từ 90 CV trở lên.
4. Đối với phao cứu sinh: hỗ trợ số phao cứu sinh mới thay thế số phao cứu sinh bị hư hỏng hoặc mất.
Điều 8. Hỗ trợ cây trồng, vật nuôi, thủy sản bị thiệt hại
Điều 10. Chính sách cơ cấu lại thời hạn nợ, khoanh nợ, xóa nợ và cho vay mới
2. Trường hợp người dân vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2010/TT-NHNN ngày 14 tháng 6 năm 2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Nguồn kinh phí chi hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá nhân bị thiệt hại do thiên tai gây ra theo quy định tại Chương II Quy định này bao gồm:
2. Quỹ Phòng chống thiên tai thành phố.
Trường hợp cuối năm ngân sách quận - huyện có khó khăn, không đủ kinh phí thực hiện, Ủy ban nhân dân quận - huyện có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố để được xem xét, giải quyết.
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các Sở, ngành thành phố liên quan thống kê, tổng hợp tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 13. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm
Điều 14. Sở Tài chính chịu trách nhiệm
Điều 15. Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm
2. Thực hiện việc thống kê, kiểm kê, đánh giá, định giá chính xác mức độ thiệt hại, nhu cầu hỗ trợ khôi phục sản xuất và quyết định hỗ trợ giống cho từng địa bàn phường - xã, thị trấn đảm bảo kịp thời, đúng chính sách và mức hỗ trợ theo quy định, cụ thể:
- Đối với Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn: thành lập Hội đồng kiểm kê, đánh giá, định giá thiệt hại gồm thành phần cơ bản như sau: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường - xã, thị trấn, cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng ấp - khu phố.
Tùy thực tế tình hình ảnh hưởng của thiên tai đến ngành, lĩnh vực nào, các quận - huyện, phường - xã, thị trấn bổ sung thành viên Hội đồng phụ trách ngành, lĩnh vực đó nhằm giúp cho việc đánh giá, thẩm định, định giá thiệt hại, áp dụng chế độ, chính sách hỗ trợ, cứu trợ chính xác, đúng quy định về thương vong, sản xuất (nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, nghề muối, cơ sở tiểu thủ công nghiệp), nhà ở, công trình...
b) Tổng hợp, kiểm kê, đánh giá, định giá thiệt hại thực hiện theo Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra. Trình tự thủ tục hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
c) Thời gian tổ chức đánh giá, thẩm định thiệt hại, tổng hợp, báo cáo và đề xuất hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ khi thiên tai kết thúc. Đối với thiên tai xảy ra trên diện rộng, gây thiệt hại lớn thì thời gian được kéo dài nhưng không quá 15 ngày làm việc.
4. Chủ động sử dụng nguồn dự phòng ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện hỗ trợ, khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai; kịp thời tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố hỗ trợ kinh phí nếu nguồn dự phòng ngân sách của quận - huyện không đảm bảo.
Điều 16. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các Sở - ngành, đơn vị thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn thành phố), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
File gốc của Quyết định 29/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách và mức hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đang được cập nhật.
Quyết định 29/2016/QĐ-UBND Quy định về chính sách và mức hỗ trợ khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Số hiệu | 29/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thanh Phong |
Ngày ban hành | 2016-08-13 |
Ngày hiệu lực | 2016-08-23 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |